Điều kiện của tổ chức cá nhân kinh doanh bđs là gì

.

Cập nhật lúc: 20:06, 10/03/2022 [GMT+7]

* Ông Lê Văn Bưởi [ngụ xã Long Thọ, H.Nhơn Trạch] hỏi, pháp luật hiện hành quy định điều kiện kinh doanh bất động sản [BĐS] của tổ chức, cá nhân ra sao?

Vấn đề này được luật sư Nguyễn Đức, Phó chủ tịch Trung tâm Trọng tài thương mại TP.HCM [TRACENT], Hội Luật gia Đồng Nai cho biết, tại Khoản 1, Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP ngày 6-1-2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh BĐS [có hiệu lực từ ngày 1-3-2022] nêu rõ: tổ chức, cá nhân kinh doanh BĐS phải có các điều kiện sau đây:

- Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc HTX theo quy định của pháp luật về HTX, có ngành nghề kinh doanh BĐS [sau đây gọi chung là doanh nghiệp].

-  Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở ban quản lý dự án [đối với các dự án đầu tư kinh doanh BĐS], tại sàn giao dịch BĐS [đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch BĐS] các thông tin về doanh nghiệp [bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật], thông tin về BĐS đưa vào kinh doanh theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 của Luật Kinh doanh BĐS, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án BĐS đưa vào kinh doanh [nếu có], thông tin về số lượng, loại sản phẩm BĐS được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm BĐS đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh. Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi.

- Chỉ kinh doanh các BĐS có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh BĐS.

Đoàn Phú [ghi]

Nhảy đến nội dung

Cá nhân có được kinh doanh bất động sản từ ngày 1/3/2022?

Thứ Tư, 05:00, 23/02/2022

Theo đó, tại Điểm a khoản 2 Điều 76 Luật Đầu tư 2020 nêu rõ: Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã [sau đây gọi chung là doanh nghiệp] trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Trong quy định khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 nêu rõ: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Ảnh minh họa.

Có thể thấy, cá nhân kinh doanh bất động sản bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trừ trường hợp bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên. Tuy nhiên, trường hợp này phải kê khai nộp thuế dù không phải thành lập doanh nghiệp.

Như vậy, từ ngày 1/3/2022 tới đây, theo quy định tại Nghị định 02/2022/NĐ-CP, cá nhân vẫn được quyền kinh doanh bất động sản nhưng chỉ những cá nhân thuộc trường hợp nêu trên./.

VOV.VN - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 02/2022/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.

VOV.VN - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 02/2022/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.

VOV.VN - Bộ Tài chính vừa có công văn gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục Thuế yêu cầu thực hiện việc chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản.

VOV.VN - Bộ Tài chính vừa có công văn gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục Thuế yêu cầu thực hiện việc chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản.

VOV.VN - Để thu tối thiểu 260.400 tỷ đồng trong Quý 4/2021, ngành Thuế sẽ tập trung rà soát các lĩnh vực còn tiềm năng, các lĩnh vực phát triển tốt trong điều kiện dịch bệnh như: thương mại điện tử, kinh doanh online, chứng khoán, bất động sản...

VOV.VN - Để thu tối thiểu 260.400 tỷ đồng trong Quý 4/2021, ngành Thuế sẽ tập trung rà soát các lĩnh vực còn tiềm năng, các lĩnh vực phát triển tốt trong điều kiện dịch bệnh như: thương mại điện tử, kinh doanh online, chứng khoán, bất động sản...

Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

Căn cứ tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 [sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020], và Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, cụ thể:

Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:

– Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản [sau đây gọi chung là doanh nghiệp];

– Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án [đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản], tại sàn giao dịch bất động sản [đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản] các thông tin về doanh nghiệp [bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật], thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh [nếu có], thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.

Đối với các thông tin đã công khai quy định trên mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;

– Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.

Hình minh họa. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại Mục 1 bài viết này.

Việc xác định vốn chủ sở hữu căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động [được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề]; trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Video liên quan

Chủ Đề