Độ tuổi cao nhất của cá nhân bị xử lý hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành là bao nhiêu
Việc xác định tuổi chịu trách nhiệm hình sự rất quan trọng. Nó quyết định một người phạm tội có chịu trách nhiệm hình sự hay không. Công ty luật Long Phan PMT sẽ hướng dẫn cách xác định tuổi trong vụ án hình sự qua bài viết sau. Show
>>Xem thêm: Phân Biệt Bị Can Và Bị Cáo Trong Vụ Án Hình Sự 1. Ý nghĩa của việc xác định độ tuổiĐộ tuổi chịu trách nhiệm hình sựÝ nghĩa của việc xác định độ tuổi rất quan trọng trong pháp luật hình sự. Bởi nó thể hiện quan điểm của nhà nước về xử lý tội phạm đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, đặc biệt là người chưa thành niên phạm tội. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (BLHS 2015).
Ý nghĩa của việc xác định độ tuổi bị can, bị cáo, bị hại trong vụ án hình sự
2. Căn cứ xác định độ tuổi của bị can, bị cáo, bị hại trong vụ án hình sựViệc phối hợp trong việc xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH và Điều 417 BLTTHS 2015. Cách xác định độ tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi, cụ thể như sau: Việc xác định độ tuổi của bị can, bị cáo, bị hại là người dưới 18 tuổi do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định của pháp luật. Để xác định tuổi của bị can, bị cáo, bị hại là người dưới 18 tuổi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cần phải áp dụng MỌI BIỆN PHÁP để xác định chính xác ngày, tháng, năm sinh của họ căn cứ vào một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
Các chứng cứ đó phải do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thu thập theo trình tự, quy định của pháp luật. Trường hợp các chứng cứ trên có mâu thuẫn, không rõ ràng hoặc không có giấy tờ, tài liệu này thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải phối hợp với cá nhân, tổ chức có liên quan nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động, sinh hoạt trong việc hỏi, lấy lời khai, xác minh làm rõ mâu thuẫn hoặc tìm các giấy tờ, tài liệu khác có giá trị chứng minh về tuổi của người đó. Trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp nhưng chỉ xác định được khoảng thời gian tháng, quý, nửa đầu hoặc nửa cuối của năm hoặc năm sinh thì tùy từng trường hợp cụ thể cần căn cứ khoản 2, 3 Điều 417 Bộ luật Tố tụng hình sự để xác định tuổi của họ như sau:
3. Thời điểm tính tuổi của bị can, bị cáo, bị hại trong vụ án hình sựThời điểm tính tuổi của bị can, bị cáo, bị hại trong vụ án hình sự như sau:
4. Tầm quan trọng của luật sư trong việc phối hợp xác định độ tuổi của bị can, bị cáo, bị hại trong vụ án hình sựTrong vụ án hình sự, việc xác định độ tuổi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng có tính chất quyết định khi không xác định được chính xác ngày, tháng, năm sinh và không xác định được chính xác ngày, tháng, năm xảy ra hành vi phạm tội đặc biệt đối với những án mạng không xác định chính xác được thời điểm gây án.
Trên đây là bài viết cách xác định tuổi trong vụ án hình sự. Quý bạn đọc có thắc mắc hoặc được tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.
1. Các tội phạm áp dụng với người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổiTheo quy định của pháp luật, người dưới 16 tuổi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp cần thiết, khi xét thấy các biện pháp giáo dục, cải tạo không có nhiều tác dụng đối với tội phạm mà nhóm người này phạm phải. Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 (sau đây gọi chung là Bộ luật Hình sự) quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
Trong đó, theo Điều 9 Bộ luật Hình sự: - Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 07 - 15 năm tù. - Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 15 - 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Dựa vào các quy định trên, người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm: - Tội giết người (khoản 1, 2 Điều 123); - Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (khoản 3, 4, 5 Điều 134); - Tội hiếp dâm (khoản 2, 3, 4 Điều 141); - Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142); - Tội cưỡng dâm (khoàn 2, 3, 4 Điều 143); - Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144); - Tội mua bán người (Điều 150); - Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151); - Tội cướp tài sản (Điều 168); - Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169); - Tội cưỡng đoạt tài sản (khoản 2, 3, 4 Điều 170); - Tội cướp giật tài sản (khoản 2, 3, 4 Điều 171); - Tội trộm cắp tài sản (khoản 2, 3, 4 Điều 173); - Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (khoản 2, 3, 4 Điều 178); - Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248); - Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249); - Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250); - Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251); - Tội chiếm đoạt chất ma túy (khoản 2, 3, 4 Điều 252); - Tội tổ chức đua xe trái phép (khoản 2, 3, 4 Điều 265); - Tội đua xe trái phép (khoản 2, 3, 4 Điều 266); - Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (khoản 2, 3 Điều 286); - Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (khoản 2, 3 Điều 287); - Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (khoản 2, 3 Điều 289); - Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (khoản 2, 3, 4 Điều 290); - Tội khủng bố (khoản 1, 2, 3 Điều 299);- Tội phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (khoản 1, 2 Điều 303); - Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304). Tội phạm áp dụng với người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi (Ảnh minh họa) 2. Hình phạt nào được áp dụng cho người dưới 16 tuổi phạm tội?Về nguyên tắc, việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm. Điều 91 Bộ luật Hình sự quy định, người dưới 18 tuổi phạm tội thì không bị xử lý bằng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình. Vì vậy, với người dưới 18 tuổi phạm tội, chỉ được áp dụng các hình phạt sau: - Cảnh cáo; - Phạt tiền; - Cải tạo không giam giữ; - Tù có thời hạn. 3. Mức phạt tù cao nhất đối với người dưới 16 tuổi là bao nhiêu năm?Điều 101 Bộ luật Hình sự quy định mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:
Theo quy định trên, mức phạt tù cao nhất được áp dụng với người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phạm tội là 12 năm tù (trong trường hợp điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình). Trên đây là quy định của pháp luật về các tội phạm áp dụng với người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi. Đối với những trường hợp cụ thể, bạn có thể gọi 1900.6192 để LuatVietnam hỗ trợ chi tiết. >> Người dưới 18 tuổi phạm tội được giảm án thế nào? |