Doanh nghiệp là gì cho ví dụ minh họa năm 2024

Một giám đốc hoặc quản lý tài chính, người phụ trách về tài chính cho một bộ phận hoặc ngành kinh doanh, sẽ muốn biết về doanh thu, chi phí, biên lợi nhuận, v.v. của ngành kinh doanh do mình phụ trách. Mặt khác, giám đốc tài chính (CFO) sẽ muốn biết những chỉ số tương tự ở cấp độ tổng hợp của tất cả các ngành kinh doanh và có khả năng đào sâu chi tiết hơn vào bất kỳ ngành kinh doanh nào. CFO này cũng có thể muốn biết về chi phí lãi suất, tác động của tỷ giá hối đoái, thuế, v.v., những chỉ số này có thể nằm ngoài phạm vi phụ trách của quản lý tài chính

Bộ phận Tiếp thị

Một quản lý tiếp thị có trách nhiệm tạo nhu cầu sẽ muốn biết về số lượng khách hàng tiềm năng, cơ hội và các hợp đồng đã chốt. Họ cũng có thể muốn xem xét các kênh tạo nhu cầu trực tuyến và trực tiếp khác nhau đang hoạt động như thế nào. Mặt khác, một quản lý tiếp thị chịu trách nhiệm phát triển thương hiệu sẽ muốn biết thương hiệu của công ty đang được khách hàng, đối tác, đối thủ cạnh tranh, người có tầm ảnh hưởng v.v. tiếp nhận như thế nào. Một giám đốc tiếp thị (CMO) sẽ quan tâm tới cả chỉ số liên quan tới thương hiệu lẫn nhu cầu và sẽ muốn biết Tỷ suất lợi nhuận trên hoạt động tiếp thị (ROMI) tổng hợp là bao nhiêu

Bộ phận Bán hàng

Quản lý bán hàng phụ trách một khu vực kinh doanh và có chỉ tiêu cần đạt được sẽ tập trung vào quy trình bán hàng của mình, trong đó bao gồm các cơ hội đã đến, các cơ hội đã giành được và các cơ hội đã mất. Họ cũng sẽ muốn biết thời gian cần thiết để chốt một cơ hội nhằm đánh giá xem cần bao nhiêu cơ hội để đạt được các mục tiêu theo chỉ tiêu. Mặt khác, một phó chủ tịch phụ trách bán hàng sẽ muốn biết thông tin tương tự ở cấp độ tổng hợp và có khả năng đào sâu chi tiết hơn về một đại diện bán hàng hoặc khu vực bán hàng.

Vận hành

Một quản lý vận hành, tập trung vào một dòng sản phẩm, muốn đảm bảo rằng các sản phẩm được cho ra mắt kịp thời, đồng thời hạn chế lỗi xuống tối thiểu và duy trì mức hàng trong kho phù hợp để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Do đó, người này sẽ muốn biết trong một dây chuyền sản xuất có bao nhiêu đơn vị đang được xử lý, thời gian cần thiết để một đơn vị đi hết quy trình, tốc độ cung cấp sản phẩm đầu ra của một quy trình, số lượng đơn vị không đạt bài kiểm tra chất lượng, v.v.

Nhân sự

Một quản lý nhân sự tập trung vào công tác hướng dẫn nhân viên mới, giữ chân và cho nhân viên nghỉ việc sẽ muốn biết về số lượng vị trí còn trống, số lượng ứng viên trong quy trình phỏng vấn, số lượng nhân viên rời khỏi công ty một cách tự nguyện hoặc không tự nguyện, v.v.

Nhân sự cấp cao

Một giám đốc điều hành (CEO) của công ty sẽ xem xét tất cả các khía cạnh của doanh nghiệp. Và vì thế, người này quan tâm tới tất cả các ví dụ được đề cập ở trên. Họ muốn có khả năng xem xét các số liệu tổng hợp cho mọi khía cạnh của doanh nghiệp và đào sâu chi tiết vào một lĩnh vực cụ thể để tìm hiểu thêm. Ngoài ra, CEO này cũng muốn so sánh công ty này với những công ty tương tự khác trên thị trường.

Rất nhiều người lầm tưởng doanh nghiệp và công ty là như nhau. Để không bị nhầm và sử dụng đúng hai khai niệm này, cần phải hiểu rõ bản chất của công ty và doanh nghiệp.

Doanh nghiệp và công ty có giống nhau?

1. Doanh nghiệp

Theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của phập luật nhằm mục đích kinh doanh. Doanh nghiệp thường được phân loại theo tính chất, đặc điểm, ví dụ:

- Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp tư nhân;

- Doanh nghiệp trong nước và Doanh nghiệp nước ngoài.

Theo như định nghĩa về doanh nghiệp và căn cứ Luật Doanh nghiệp 2020, có tất cả 05 hình thức doanh nghiệp, bao gồm:

- Công ty TNHH;

- Công ty cổ phần;

- Công ty hợp danh;

- Doanh nghiệp tư nhân;

- Hộ kinh doanh.

2. Công ty

Công ty không có định nghĩa cụ thể, theo pháp luật doanh nghiệp, có các loại hình công ty sau:

- Công ty TNHH 1 thành viên;

- Công ty TNHH 2 thành viên;

- Công ty cổ phần;

- Công ty hợp danh.

Như vậy công ty có đầy đủ các yếu tố của doanh nghiệp nhưng chỉ là một trong số các loại hình doanh nghiệp, ngoài công ty còn có:

- Hộ kinh doanh;

- Doanh nghiệp tư nhân.

Như vậy, doanh nghiệp và công ty không giống nhau, công ty chỉ là “tập con” của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp là gì cho ví dụ minh họa năm 2024
Doanh nghiệp và công ty (Ảnh minh hoạ)

Khi nào sử dụng từ “công ty” và “doanh nghiệp”

Trong đời sống cũng như trong các hoạt động kinh doanh, việc sử dụng và gọi tên doanh nghiệp hay công ty có thể không quan trọng nhưng cần phải chính xác. Dưới đây là một số trường hợp để sử dụng đúng hai khái niệm này:

Doanh nghiệp

Công ty

- Gọi chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp được quy định trong pháp luật doanh nghiệp.

- Gọi theo tính chất của loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp xã hội…

Lưu ý: Doanh nghiệp nhà nước không phải là công ty vì chỉ hoạt động dưới 02 hình thức là công ty TNHH và công ty cổ phần (không có công ty hợp danh).

Gọi chung cho các loại hình doanh nghiệp, trừ hộ kinh doanh và Doanh nghiệp tư nhân (02 loại hình này không có sự góp vốn như công ty, chủ sở hữu tự chịu trách nhiệm bằng vốn góp và tài sản của mình).

Như vậy, doanh nghiệp là khái niệm rộng hơn công ty. Việc sử dụng hai khái niệm doanh nghiệp và công ty cần phải chính xác, đặc biệt là trong các hoạt động pháp lý doanh nghiệp nói chung.