Dựa vào Atlat trang 28 và kiến thức đã học vùng dhntb có các trung tâm công nghiệp


Câu 3:

Nêu đặc điểm dân cư, xã hội của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

Các bài thi hot trong chương

a] Nguồn tài nguyên để phát triển công nghiệp vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

- Khoáng sản: trong vùng có một số khoáng sản như ti tan [Bình Định, Nha Trang,...], vàng [Quảng Nam, Bình Định], sắt [Quảng Ngãi], cát thuỷ tinh trên bán đảo Hòn Gốm, Nha Trang [Khánh Hòa], nước khoáng [Bình Thuận], các loại khoáng sản vật liệu xây dựng [cát, đá vôi] ở một số tỉnh, ở thềm lục địa Duyên hải Nam Trung Bộ có các mỏ dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Quý [Bình Thuận]. Dọc bờ biển có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nghề làm muối.

- Nguồn nguyên liệu nông, lâm, thuỷ sản để phát triển các ngành công nghiệp chế biến.

- Một số hệ thống sông có trữ năng thuỷ điện, cho phép xây dựng các nhà máy thuỷ điện quy mô vừa và nhỏ như Sông Hinh, Vĩnh Sơn, A Vương,...

b] Hiện trạng phát triển và phân bố công nghiệp của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

- Giá trị sản xuất công nghiệp của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ liên tục tăng trong giai đoạn 1995 - 2002 [dẫn chứng]. So với cả nước, Duyên hải Nam Trung Bộ có tốc độ tăng trưởng công nghiệp nhanh hơn [2,6 lần so với 2,5 lần].

- Cơ cấu công nghiệp bước đầu được hình thành và khá đa dạng gồm cơ khí, chế biến thực phẩm, chế biến lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng [dt, may], khai thác khoáng sản [cát, titan,...], điện.

- Hình thành một chuỗi các trung tâm công nghiệp: lớn nhất là Đà Nng, tiếp đến là Nha Trang, Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Phan Thiết. Các thành ph Đà Nng, Quy Nhơn là trung tâm cơ khí sửa chữa, cơ khí lắp ráp.

- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đang dược chú trọng đầu tư, công nghiệp của vùng Duyên hải miền Trung sẽ có bước phát triển rõ nét trong các thập kỉ tới.

Page 2

a] Giống nhau

- Hình dạng lãnh thổ đều hẹp ngang, đều có đường biên giới với Lào.

- Phía đông là vùng Biển Đông rộng lớn, tất cả các tnh đều giáp với biển với đường bờ biển dài.

- Địa hình:

+ Có sự phân hóa từ tây sang đông: núi, gò đồi, đồng bằng, biển và hải đảo.

+ Đồng bằng nhỏ hẹp ven biển bị chia cắt bởi các dãy núi ăn lan ra sát biển.

- Tài nguyên thiên nhiên đa dạng: đất đai, rừng, biển, khoáng sản,...

+ Đất đai: đất feralit ở vùng đồi núi phía tây, đất phù sa ở các đồng bằng ven biển nơi có các lưu vực sông chảy qua, đất cát ven biển.

+ Nguồn nước: có nhiều sông nhưng phần lớn là các sông ngắn và dốc, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp [thuỷ đin, hoá cht, dệt, chế biến thực phẩm,...] và sinh họat. Nguồn nước ngầm khá phong phú, chất lượng tốt, một số nơi còn có nguồn nước khoáng.

+ Có diện tích rừng ở vùng đồi núi phía tây, trong rừng có nhiều loại gỗ quý, nhiều lâm sản, chim, thú có giá trị. Cả hai vùng đều có các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới.

+ Cả hai vùng đều có nguồn tài nguyên khoáng sản.

+ Khí hậu: trên nền chung của khí hậu nước ta là nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa mưa và mùa khô rõ rệt, mưa vào thu đông; chịu nh hưởng của gió phơn Tây Nam.

+ Tài nguyên biển: cả hai vùng đều có nguồn hải sản phong phú, có các bãi tôm, bãi cá; vùng đất ven biển thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản; có nhiều địa điểm để xây dựng cảng nước sâu; có nhiều bãi biển nổi tiếng, phong cảnh đẹp.

+ Có nhiều thiên tai thường xảy ra: bão, lũ lụt, hạn hán, sạt lở bờ biển,...

b] Khác nhau

- Bắc Trung Bộ có đường biên giới giáp với Lào dài hơn vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Địa hình:

+ Vùng Bắc Trung Bộ có ít nhánh núi ăn lan ra sát biển và bờ biển ít khúc khuỷu hơn vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Cũng chính vì vậy mà vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều vũng, vịnh hơn,...

+ Bắc Trung Bộ có nhiều đồng bằng lớn hơn vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Khoáng sản: Bắc Trung Bộ có nguồn tài nguyên khoáng sản giàu có hơn vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

+ Bắc Trung Bộ: có một số tài nguyên khoáng sản có giá trị như crômit Cổ Định [Thanh Hóa], thiếc Quỳ Hợp [Nghệ An], sắt Thạch Khê [Hà Tĩnh], đá vôi [Thanh Hóa], sét, cao lanh [Quảng Bình], đá quý Quỳ Châu [Nghệ An].

+ Duyên hải Nam Trung Bộ: trong vùng có một số khoáng sản như titan [Bình Định, Nha Trang,...], vàng [Quảng Nam, Bình Định], sắt [Quảng Ngãi], cát thuỷ tinh trên bán đảo Hòn Gốm, Nha Trang [Khánh Hòa], nước khoáng [Bình Thuận], các loại khoáng sản vật liệu xây dựng [cát, đá vôi] ở một số tỉnh, ở thềm lục địa Duyên hải Nam Trung Bộ có các mỏ dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Quý [Bình Thuận]. Dọc bờ biển có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nghề làm muối.

- Tài nguyên rừng: Bắc Trung Bộ có tài nguyên rừng lớn hơn Duyên hải Nam Trung Bộ.

+ Bắc Trung Bộ:

· Rừng có diện tích tương đối lớn, độ che phủ rừng là 47,8% [năm 2006] chỉ đứng sau Tây Nguyên.

· Có các vườn quốc gia: Bến Én [Thanh Hóa], Pù Mát [Nghệ An], Vũ Quang [Hà Tĩnh], Phong Nha - Kẻ Bàng [Qung Bình], Bạch Mã [Thừa Thiên - Huế]; khu dự trữ sinh quyển thế giới: Tây Nghệ An [Nghệ An].

+ Duyên hải Nam Trung Bộ:

· Diện tích rừng hơn 1,77 triệu ha, độ che phủ rừng là 38,9%, trong đó hơn 97% là rừng gỗ.

· Có các vườn quốc gia: Bình Phước, Núi Chúa [Ninh Thuận] và khu dự trữ sinh quyển thế giới: Cù Lao Chàm [Quảng Nam].

- Khí hậu:

+ Bắc Trung Bộ có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, mùa đông lạnh vừa; có gió phơn Tây Nam hoạt động mạnh vào mùa hạ.

+ Duyên hải Nam Trung Bộ có khí hậu nóng quanh năm; v mùa hạ có gió phơn Tây Nam hoạt động yếu hơn; phía nam Duyên hải Nam Trung Bộ thương ít mưa, khô hạn kéo dài, đặc biệt Ninh Thuận và Bình Thuận.

- Duyên hải Nam Trung Bộ có tiềm năng kinh tế biển lớn hơn, có hai quẩn đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa có ý nghĩa ln về kinh tế và quốc phòng.

Page 3

* Vị trí: Duyên hải Nam Trung Bộ là cầu nối Bắc - Nam, nối Tây Nguyên với Biển Đông, thuận lợi cho việc giao lưu, mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới về du lịch.

* Có nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú

- Tài nguyên du lịch tự nhiên:

+ Địa hình: có cả đồi núi, đồng bằng, bờ biển và hải đảo, tạo nên nhiều cảnh quan đẹp. Duyên hải Nam Trung Bộ có các bãi biển nổi tiếng như: Non Nước [Đà Nng], Mỹ Khê, Sa Huỳnh [Quảng Ngãi], Quy Nhơn [Bình Định], Đại Lãnh, Vân Phong, Dốc Lết, Nha Trang [Khánh Hòa], Ninh Chữ, Cà Ná [Ninh Thuận], Mũi Né [Bình Thuận], và nhiều thắng cảnh đẹp như: núi Bà Nà, Ngũ Hành Sơn [Đà Nng], Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết.

+ Khí hậu: có khí hậu nóng quanh năm, có mùa mưa và mùa khô rõ rệt, mưa vào thu đông, tạo điều kiện thuận lợi phát triển du lịch.

+ Nước: sông, hồ; một số nơi có nguồn nước khoáng như Hội Vân [Binh Định], Vĩnh Hảo [Bình Thuận].

+ Sinh vật: có các vườn quốc gia: Bình Phước, Núi Chúa [Ninh Thuận] và khu dự trữ sinh quyển thế giới: Cù Lao Chàm [Quảng Nam].

- Tài nguyên du lịch nhân văn:

+ Di tích: có nhiều di tích văn hoá - lịch sử.

· Di sản văn hóa thế giới: Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn [Quảng Nam].

· Di tích lịch sử cách mạng: Ba Tơ [Quảng Ngãi].

+ Có các l hội truyền thống: Tây Sơn [Bình Định], Tháp Bà [Khánh Hòa], Katê [Ninh Thuận].

+ Làng nghề truyền thống: gốm Bầu Trúc [Ninh Thuận].

* Các lợi thế khúc về kinh tế - xã hội

- Duyên hải Nam Trung Bộ có s dân tương đối lớn, thị trường du lịch khá rộng, người dân ở đây mến khách; có đội ngũ lao động đông đảo họat động du lịch đã qua đào tạo.

- Có hệ thống giao thông khá phát triển, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch khá tốt [nhà hàng, khách sạn, mạng lưới chợ, cơ sở y tế,...].

- Mức sống và trình độ dân trí của người dân ngày càng nâng lên.

- Tình hình kinh tế ổn định, an ninh trật tự xã hội được bảo đảm,...

Video liên quan

Chủ Đề