Giải trình việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài

Theo quy định của Luật Đầu tư, Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư trong những ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định, điều ước quốc tế về đầu tư.

Giải trình việc đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài là văn bản của tổ chức gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trực thuộc tỉnh/thành phố, nội dung của văn bản này là sự trình bày và giải thích việc nhà đầu tư nước ngoài đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện đầu tư theo quy định của pháp luật.

Mẫu Giải trình việc đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

CÔNG TY YCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:…/….

V/v: Giải trình việc đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài

….., ngày…tháng…năm…

Căn cứ Luật doanh nghiệp năm 2014;

Căn cứ Luật Đầu tư năm 2014;

Căn cứ Nghị định 118/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ các văn bản có liên quan.

Kính gửi: – Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố……

– Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố……..

I.THÔNG TIN VỀ NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

CÔNG TY X

Địa chỉ trụ sở:………………………………………………………………………….

Số đăng ký kinh doanh:………………………………………………………………….

Đăng ký tại:………………………………………………………………………………

Hotline:…………………..               Số Fax/email [nếu có]:……………………………

Người đại diện theo pháp luật:Ông/Bà…………………….               Sinh năm:………

Quốc tịch:……………………………………………………………………………….

Hộ chiếu số:…………………….. ngày cấp:…/…/… Nơi cấp:………………………..

Chức vụ:……………………..          Căn cứ đại diện:……………….

Địa chỉ thường trú:…………………………….

Nơi cư trú hiện tại:…………………………….

Số điện thoại liên hệ:……………………….

Số TK:…………….- Chi nhánh…………- Ngân hàng……………

II.THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP NHẬN ĐẦU TƯ

CÔNG TY Y

Địa chỉ trụ sở:……………………………………….

Giấy CNĐKDN số:…………………. do Sở Kế hoạch đầu tư………. cấp ngày… tháng…. năm…..

Hotline:…………………..               Số Fax/email [nếu có]:…………………

Người đại diện theo pháp luật:Ông/Bà…………………….                       Sinh năm:………

Chức vụ:……………………..          Căn cứ đại diện:……………….

Địa chỉ thường trú:…………………………….

Nơi cư trú hiện tại:…………………………….

Số điện thoại liên hệ:……………………….

Số TK:…………….- Chi nhánh…………- Ngân hàng……………

Các ngành nghề Công ty Y đã đăng ký kinh doanh:

STTTÊN NGÀNHMÃ NGÀNHGHI CHÚ
1   
2   
   

III. THÔNG TIN VỀ CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN/CÔNG TRÌNH MÀ NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THAM GIA ĐẦU TƯ

1.Tên chương trình/dự án/công trình: ………………………………………………….

2.Địa điểm thực hiện: ………………………………………………………………….

3.Kế hoạch chi tiết thực hiện dự án: ……………………………………………………

4.Thời gian hoạt động:………………………………………………………………….

5.Tổng vốn đầu tư : ……………………………………..[tỷ đồng] bao gồm:

-Vốn đầu tư của NĐTNN:……………………………………..[tỷ đồng], tương đương: …………………………………. [đô la Mỹ], chiếm:………………………… %tổng vốn đầu tư được NĐTNN góp bằng ………………………….. trong vòng ……… tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận Đầu tư.

-Chi tiết vốn để thực hiện:…………………. [tỷ đồng] để thực hiện………………….……;

…………………………………………………[tỷ đồng] để thực hiện……………………

6.Chương trình/dự án/công trình bắt đầu đi vào thực hiện/xây dựng/triển khai: Từ ngày…/…/…

IV.GIẢI TRÌNH VỀ VIỆC NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI LÀ CÔNG TY….. ĐÃ ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Đầu tư, các điều ước quốc tế và các văn bản khác có liên quan:

Công ty Y là doanh nghiệp nhận đầu tư từ nhà đầu tư nước ngoài [NĐTNN] là Công ty X để thực hiện dự án………………………………………… nhận thấy Công ty X đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật trong nước, quốc tế, cụ thể:

1.Đáp ứng điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ [Theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Luật đầu tư]

……………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………….

2.Đáp ứng điều kiện về hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

……………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………….

Trên đây là toàn bộ phần giải trình về việc Nhà đầu tư nước ngoài là Công ty X đã đáp ứng điều kiện đầu tư để thực hiện dự án…………………………

Nhận thấy nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn đáp ứng mọi điều kiện để hoạt động kinh doanh cũng như có đầy đủ khả năng để tham gia đầu tư thực hiện dự án……………………….

Kính mong cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xem xét và chấp thuận để nhà đầu tư nước ngoài sớm tham gia vào việc đầu tư thực hiện dự án……………….. đảm bảo tiến độ thực hiện./.

Nơi nhận:

-Như trên;

-Lưu VT; VP

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY X

[Đã ký]

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY Y

[Đã ký]

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ  500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

Tham khảo thêm:

  • Xin tư vấn về vấn đề người nước ngoài mở trung tâm dạy tiếng Nhật
  • 21/06/2020
  • Quy trình triển khai thực hiện dự án đầu tư
  • 21/03/2020
  • Quy trình chuyển nhượng dự án đầu tư
  • 21/03/2020

  • Giải trình về đáp ứng điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ
  • 17/03/2020


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI

Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 [Miễn phí] số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

Thay đổi điều kiện tiếp cận thị trường từ “chọn-cho” sang “chọn-bỏ”

Theo quy định tại Luật Đầu tư 2014 [“LĐT 2014”] và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư ngày 12/11/2015 của Chính phủ [“Nghị định 118”] thì nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư trong những ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định, điều ước quốc tế về đầu tư.[1] Theo cách tiếp cận này, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện đầu tư được quy định tại nhiều văn bản khác nhau, bao gồm luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế về đầu tư, trong khi các điều ước quốc tế về đầu tư có thể có cách tiếp cận không giống nhau.

Cụ thể, Biểu cam kết của Việt Nam trong Tổ chức thương mại thế giới [WTO] [“Biểu cam kết”] quy định điều kiện đầu tư theo hướng “chọn-cho” [positive list]. Điều này nghĩa là nước ta cam kết mở cửa ở mức độ thế nào thì nhà đầu tư nước ngoài phải chịu cách áp dụng như thế. Trong khi đó, có một số Hiệp định song phương hoặc Hiệp định tự do thương mại thế hệ mới trong thời gian gần đây lại quy định điều kiện đầu tư theo hướng chọn-bỏ [negative list], hay nói cách khác hiệp định chỉ quy định các vấn đề hạn chế đầu tư và nếu không thuộc các vấn đề này thì nhà đầu tư được phép thực hiện. Dù vậy, trên thực tế đối với cả những ngành hay phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm cả trường hợp hiệp định song phương không có quy định hạn chế đầu tư, thì Cơ quan đăng ký đầu tư phải lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý ngành để xem xét, quyết định theo điểm đ, khoản 2, Điều 10 của Nghị định số 118.

Để tháo gỡ vướng mắc này, Luật Đầu tư 2020 [“LĐT 2020”] bổ sung quy định về Danh mục ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài [“Danh mục Ngành nghề Tiếp cận Thị trường có Điều kiện”], được vận hành theo cách tiếp cận “chọn-bỏ”. Danh mục này sẽ do Chính phủ công bố bao gồm [i] Ngành, nghề nhà đầu tư nước ngoài chưa được tiếp cận thị trường; và [ii] Ngành, nghề nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường có điều kiện. Ngoài danh mục này, nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng các điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước.

Sự hạn chế của cách tiếp cận “chọn-cho” và ưu điểm của cách tiếp cận “chọn-bỏ”

Có thể thấy rằng, việc liệt kê các ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường quy định tại Biểu cam kết và LĐT 2014 được thiết kế theo dạng danh mục “chọn-cho” trên thực tế đã phần nào hạn chế khả năng tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài so với các doanh nghiệp nội địa. Về mặt lý thuyết và góc độ quản lý, cơ chế này nhằm đảm bảo mức độ bảo hộ nhất định đối với sự phát triển của nhiều ngành, nghề, cũng như phần nào đảm bảo cơ hội cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên sân nhà. Tuy nhiên, việc Cơ quan đăng ký đầu tư phải lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý ngành trên thực tế cũng kéo dài thời gian và có thể phát sinh chi phí trong việc thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài. Trong một số trường hợp, cơ quan đăng ký đầu tư có thể từ chối việc tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài dựa trên ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý ngành, mà căn cứ từ chối nhiều khi không hẳn thuyết phục có thể làm cho hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bị ảnh hưởng.

Cách tiếp cận dài hạn, tạo đà cho sự phát triển bền vững và phù hợp với chủ trương chung của Đảng[2] yêu cầu cần có những thay đổi phù hợp về chính sách đối với đầu tư nước ngoài. Theo đó, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cần được khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển và cạnh tranh lành mạnh với các khu vực kinh tế khác. Để triển khai Nghị quyết số 50-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách và nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài, LĐT 2020 đã sử dụng phương pháp “chọn-bỏ” khi tiếp cận việc thiết lập các điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Phương pháp “chọn-bỏ” có ưu điểm so với phương pháp của LĐT 2014, thể hiện chỉ giới hạn cụ thể các nhà đầu tư nước ngoài đối với các ngành, nghề thuộc nhóm chưa được tiếp cận thị trường và có điều kiện, còn ngoài ra thì các điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài sẽ tương tự với các điều kiện áp dụng với các nhà đầu tư nội địa. Tính hiệu quả của cách tiếp cận này sẽ phát huy khi Danh mục Ngành nghề Tiếp cận Thị trường có Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài được các văn bản hướng dẫn quy định cụ thể và rõ ràng, cũng như việc triển khai, thi hành và áp dụng đúng đắn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Các ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam

Khi áp dụng cách tiếp cận “chọn-bỏ” thì về dài hạn, thủ tục tiếp cận thị trường được thuận lợi hơn sẽ góp phần tạo nên làn sóng nhà đầu tư nước ngoài gia nhập thị trường Việt Nam. Điều này chắc chắn tạo ra một xu hướng tích cực, đó là nâng cao khả năng cạnh tranh lành mạnh giữa doanh nghiệp Việt Nam đã hoạt động trên thị trường với các doanh nghiệp mới do các nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, hoặc hoạt động dưới các hình thức đầu tư hợp pháp khác. Thực tế nhiều năm tham gia các hiệp định thương mại quốc tế đến nay cho thấy quy mô nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển. Theo số liệu được thông tin tại Cổng thông tin điện tử Chính phủ[3], cùng với việc gia nhập WTO, việc thực thi các Hiệp định thương mại tự do đã góp phần thúc đẩy GDP của Việt Nam tăng hơn 300%, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 350% và tổng kim ngạch xuất – nhập khẩu đã đạt mức kỷ lục, vượt mốc 500 tỷ USD trong năm 2019.

Mặc dù vậy, về áp lực và thách thức, do cơ chế theo LĐT 2020 có xu hướng mở cho các nhà đầu tư nước ngoài nên những năm sắp tới, chắc chắn sẽ có những doanh nghiệp nội địa của Việt Nam bị thanh lọc và đào thải nếu không chịu hoặc thực hiện không đủ nhanh việc đổi mới, tái cấu trúc và bắt kịp với những tiến bộ trong quản lý, cách vận hành và áp dụng những tiến bộ công nghệ mà các nhà đầu tư nước ngoài mang vào Việt Nam.

Như vậy, với cơ chế “chọn-bỏ” đã chính thức được quy định trong LĐT 2020, các nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là có thể tiếp cận thuận lợi hơn đối với thị trường Việt Nam. Điều này đương nhiên tạo ra áp lực rất lớn cho doanh nghiệp nội địa, khi thị trường trong thời gian tới đây sẽ đón nhận một làn sóng mới những nhà đầu tư nước ngoài gia nhập. Nếu không kịp thích nghi và thay đổi, sẽ có rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam bị tác động và thậm chí có thể bị loại bỏ khỏi thị trường. Mặc dù vậy, theo hướng tích cực, rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam chắc chắn cũng nhận ra thách thức này, chấp nhận luật chơi để biến đây thành một cơ hội lớn, giúp họ nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ, khả năng sản xuất, quản lý và lãnh đạo; từ đó hướng ra biển lớn, đủ sức cạnh  tranh với các doanh nghiệp cùng ngành sẽ gia nhập. Điều này là một cơ chế tự nhiên và theo đó sẽ tạo ra sức bật cho cả  nền kinh tế của Việt Nam phát triển trong những năm sắp tới.

[1] Khoản 6 Điều 2 Nghị định 118

[2] Nghị quyết số 50-NQ/TW của Bộ Chính Trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030

[3] //baochinhphu.vn/Tin-noi-bat/Dai-lo-hoi-nhap-va-dau-an-nguoi-mo-duong/414411.vgp

*** LS. Phạm Quốc Tuấn – Trọng tài viên Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam [VIAC], Luật sư điều hành Công ty Luật TNHH DIMAC

*** LS. Hoàng Thanh Tuấn – Luật sư Công ty Luật TNHH DIMAC 

Nguồn: Thời báo Kinh tế Sài Gòn 

Ấn phẩm NHẬN ĐỊNH ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT - TẠO BỨT PHÁ CHO DOANH NGHIỆP NĂM 2021

Video liên quan

Chủ Đề