Ginkgo 3000 giá bao nhiêu

Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa 60mg.
Cao chiết lá ginkgo biloba khô: 3000mg.
Tương đương ginkgo flavonggycosid: 14.4mg
Tá dược: Calcium hydrogen Phosphate, Cellulose vi tinh thể, Crospovidone, Silica khan, Magnesium Stearate, Chlorophyllincopper complex, Opadry clear [chứa Hypromellose và Macrogol 400], Titanium Dioxid.

Chỉ định [Thuốc dùng cho bệnh gì?]
Thuốc Ginkgo 3000 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Suy giảm tuần hoàn máu với các triệu chứng: Chóng mặt, nhức đầu, giảm khả năng thị giác và thính giác, suy giảm trí tuệ và minh mẫn...
- Biến chứng đái tháo đường: Với các triệu chứng thiếu máu cục bộ gây loét, hoại tử...
- Biến chứng của đột quỵ và tổn thương não: Với các triệu chứng lo âu, trầm cảm, rối loạn thần kinh, xơ cứng động mạch não có và không có dấu hiệu mất trí...
- Hội chứng khập khiễng gián cách do tắt nghẽn động mạch, rối loạn tuần hoàn động mạch do lão hoá...

Chống chỉ định [Khi nào không nên dùng thuốc này?]
Thuốc Ginkgo 3000 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Không dùng cho người có tiền sử dị ứng với ginkgo biloba.
- Chống chỉ định cho người bị rối loạn chảy máu do tăng khả năng chảy máu liên quan đến việc dùng thuốc lâu dài [6 - 12 tháng] hoặc trước khi phẫu thuật. 

Liều dùng
Người lớn: Liều hằng ngày cho người lớn là 1 - 2 viên/ngày
Trẻ em: Do việc dùng thuốc này trên trẻ em chưa được đánh giá, không nên dùng cho bệnh nhân dưới 12 tuổi.
Thuốc này chỉ dùng khi có sự kê đơn của thầy thuốc

Tác dụng phụ
Hiếm có trường hợp khó chịu dạ dày, ruột, nhức đầu hoặc phản ứng dị ứng da đã được báo cáo. Ginkgo biloba cũng đã được báo cáo gây ra hoa mắt và tim đập nhanh. Ở liều cao hơn liều khuyến cáo, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, bồn chồn và yếu có thể xảy ra.
Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Thận trọng [Những lưu ý khi dùng thuốc]
Trong quá trình điều trị, nên lưu ý đến khả năng có phản ứng dị ứng với dịch chiết ginkgo biloba. Khuyên bệnh nhân nên ngưng thuốc nếu bị buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Những bệnh nhân bị bệnh ưa chảy máu hoặc có bất cứ rối loạn đông máu nào khác, không dùng thuốc nếu không có sự chấp thuận theo dõi của bác sĩ điều trị.
Cao chiết ginkgo biloba không phải là thuốc trị tăng huyết áp và do đó không thể dùng để điều trị thay thế các thuốc hạ áp đặc hiệu. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ khi dùng thuốc cho bệnh nhân tiểu đường.
Không nên sử dụng cho bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu.
* Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai:
Tính an toàn khi sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được biết.
Không nên sử dụng gingko biloba cho phụ nữ có thai.
* Phụ nữ cho con bú:
Không nên dùng cho phụ nữ cho con bú vì không biết ginkgo biloba có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
* Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây hoa mắt.

Tương tác thuốc
- Không nên dùng cao chiết ginkgo biloba trong khi đang bị xuất huyết tiền phòng tự phát, khối tụ máu hai bên dưới màng cứng tự phát, xuất huyết võng mạc.
- Không nên dùng chung với thuốc chống đông, thuốc chi huyết, thuốc chống động kinh.
- Nên thận trọng khi dùng với aspirin do có báo cáo về các tương tác bất lợi. 

Bảo quản: Bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.

Đóng gói: Hộp chứa 90 viên [6 vỉ x 15 viên]

Thương hiệu: Công ty Contract Manufacturing & Packaging Services

Nơi sản xuất: Úc

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của Bác sĩ. Thông tin mô tả tại đây chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là Dược sĩ, Bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm.

Không hiển thị thông báo này lần sau.

XÁC NHẬN BỎ QUA

Tá dược: Calcium hydrogen phosphat, cellulose vi tinh thể, crospovidone, silica khan, magnesi stearat, chlorophyllin copper complex, opadry clear [chứa hypromellose và macrogol 400], titanium dioxid.

Công dụng [Chỉ định]

a. Suy giảm tuần hoàn máu với các triệu chứng: chóng mặt; nhức đầu; giảm khả năng thị giác và thính giác; suy giảm trí tuệ và minh mẫn...

b. Biến chứng đái tháo đường với các triệu chứng: thiếu máu cục bộ gây loét, hoại tử...

c. Biến chứng của đột quỵ và tổn thương não với các triệu chứng: lo âu, trầm cảm, rối loạn thần kinh, xơ cứng động mạch não có và không có dấu hiệu mất trí...

d. Hội chứng khập khiễng gián cách do tắc nghẽn động mạch, rối loạn tuần hoàn động mạch do lão hoá...

Cách dùng - Liều dùng

Người lớn: Liều hằng ngày cho người lớn là 1 -2 viên/ngày.

Trẻ em: Do việc dùng thuốc này trên trẻ em chưa được đánh giá, không nên dùng cho bệnh nhân dưới 12 tuổi.

Thuốc này chỉ dùng khi có sự kê đơn của thầy thuốc.

Không sử dụng trong trường hợp sau [Chống chỉ định]

Không nên dùng cho người có tiền sử dị ứng với ginkgo biloba. Nó cũng chống chỉ định cho người bị rối loạn chảy máu do tăng khả năng chảy máu liên quan đến việc dùng thuốc lâu dài [6 -12 tháng] hoặc trước khi phẫu thuật.

Lưu ý khi sử dụng [Cảnh báo và thận trọng]

Trong quá trình điều trị, nên lưu ý đến khả năng có phản ứng dị ứng với dịch chiết ginkgo biloba. Khuyên bệnh nhân nên ngưng thuốc nếu bị buồn nôn, nôn và tiêu chảy.

Những bệnh nhân bị bệnh ưa chảy máu hoặc có bất cứ rối loạn đông máu nào khác, không dùng thuốc nếu không có sự chấp thuận theo dõi của bác sĩ điều trị.

Cao chiết ginkgo biloba không phải là thuốc trị cao huyết áp và do đó, không thể dùng để điều trị thay thế các thuốc hạ áp đặc hiệu.

Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ khi dùng thuốc cho bệnh nhân tiểu đường.

Không nên sử dụng cho bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu.

Tác dụng không mong muốn [Tác dụng phụ]

Hiếm có trường hợp khó chịu dạ dày, ruột, nhức đầu, hoặc phản ứng dị ứng da đã được da 64n chứng bằng tài liệu. Ginkgo biloba đã được báo cáo gây rạ hoa mắt và tim đập nhanh, ở liều cao hơn liều khuyến cáo, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, bồn chồn và yếu có thể xảy ra.

Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Không nên dùng cao chiết ginkgo biloba trong khi đang bị xuất huyết tiền phòng tự phát, khối tụ máu hai bên dưới màng cứng tự phát, xuất huyết võng mạc.

Không nên dùng chung với thuốc chống đông, thuộc chỉ huyết, thuốc chống động kinh.

Cũng nên thận trọng khi dùng với aspirin do có báo cáo về các tương tác bất lợi.

Quá liều

Triệu chứng: Những biểu hiện lâm sàng khi sử dụng quá liều bao gồm sùi bọt mép, nôn, tiêu chảy, sốt cao, bồn chồn, giật cơ, co giật, mất phản xạ ánh sáng và khó thở.

Điều trị: Điều trị khẩn cấp bao gồm: súc dạ dày, dùng các thuốc an thần, lợi tiểu và truyền dịch.

Thai kỳ và cho con bú

Sử dụng cho phụ nữ có thai: Tính an toàn khi sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được biết.

Không nên sử dụng ginkgo biloba cho phụ nữ có thai.

Sử dụng cho phụ nữ cho con bú: Không nên dùng cho phụ nữ cho con bú vì không biết ginkgo biloba có bài tiết qua sữa mẹ hay không.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.

Quy cách đóng gói

Hộp chứa 90 viên [6 vỉ Alu/Pvc x 15 viên nén].

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Sự ức chế yếu tố hoạt hoá tiểu cầu [PAF]: yếu tố hoạt hoá tiểu cầu [PAF] là một phospholipid trung gian được phóng thích từ màng tế bào và gây ra nhiều tác dụng trên hệ thống mạch máu bao gồm sự kết tập tiểu cầu và chứng huyết khối ở động mạch, PAF giống như một yếu tố trong sự phát triển các huyết khối ở não và chứng nhồi máu phức tạp dẫn đến suy yếu não và sa sút trí tuệ ở người lớn tuổi. Cao chiết ginkgo biloba ức chế PAF bằng cách đối kháng với thụ thể PAF trên màng và ức chế sự kết tập tiểu cầu gây bởi PAF. Cao chiết ginkgo biloba thực hiện tác động hữu ích trong suy não bằng cách làm giảm những thay đổi trên mạch máu não gây ra bởi PAF.

Sự cải thiện tuần hoàn vi mạch: Cao chiết ginkgo biloba tăng cường sự tưới máu từng phần do tác động của nó trên hệ mạch và thông qua tác động huyết Lưu biến học. Cao chiết ginkgo biloba làm bình thường hoá sự suy giảm trương lực tĩnh mạch và động mạch ở những vùng giảm oxi bởi tác động của nó trên sự phóng thích và phân hủy catecholamin. Nó có tác động giãn động mạch trung gian thông qua sự kích thích sản xuất các chất giãn mạch như prostacyclin và yếu tố giãn mạch có nguồn gốc từ nội bộ [EDRF]. Bằng cách giảm sự kết tập hồng cầu và cải thiện sự tưới máu ở các mạch máu não và ngoại vi, cao chiết ginkgo biloba cải thiện sự tưới máu ở các mô và bảo vệ các mô khỏi tổn thương do giảm oxy.

Sự thu dọn các gốc oxy hóa tự do: Các gốc oxy hóa tự do gây nhiều tác động trong các tình trạng liên quan đến sự thải hoá, sự viêm và tổn thương do thiếu máu cục bộ. Cao chiết ginkgo biloba là chất ức chế mạnh đối với các gốc oxy hóa tự do. Vì vậy, nó thực hiện tác động hữu ích trong việc giới hạn hoặc ngăn ngừa các gốc tự do làm trung gian tổn thương tế bào.

Làm bình thường sự suy giảm chuyển hóa não: Sự chuyển hoá não bị thay đổi ở những vùng não bị thiếu máu cục bộ, kết quả là giấm sự hấp thu glucose, mất cân bằng điện giải, gây phù và làm trầm trọng thêm chứng giảm oxy. Cao chiết ginkgo biloba làm bình thường sự chuyển hoá não trong tình trạng thiếu máu cục bộ bằng cách cải thiện sự hấp thu và tiêu thụ glucose và giới hạn sự mất cân bằng điện giải, do vậy làm giảm và ngăn ngừa tổn thương tế bào.

Tác động trên các thụ thể và sự dẫn truyền thần kinh: Giảm gắn kết với thụ thể muscarin ở não xuất hiện trong các rối loạn nhận thức liên quan đến tuổi tác và nồng độ norepinephrin trên một số vùng của não giảm mạnh ở những bệnh nhân bị bệnh Alzheimer. Trong các thử nghiệm trên súc vật, cao chiết ginkgo biloba làm tăng số lượng thụ thể muscarin trên vùng não của hải mã. Cao chiết ginkgo biloba cũng làm tăng sự phục hồi nọrepinephrin ở vỏ não. Điều này có thể là cơ chế đảm trách sự cải thiện chức năng nhận thức ở người già hoặc sa sút trí tuệ do chứng nhồi máu.

Dược động học

Dược động học của cao chiết ginkgo biloba được nghiên cứu trên súc vật sau khi uống cao chiết ginkgo biloba có gắn đồng vị phóng xạ 14C. Khoảng 60% dịch chiết ginkgo biloba được hấp thu ở đường tiêu hoá trên. Sự phân phối của đồng vị phóng xạ cho thấy nó có ái lực ở động mạch chủ, da, phổi, tim, hạch, mô thần kinh và mắt. Ở những vùng nhất định trên não cho thấy mức phóng xạ cao gấp 5 lần so với trong huyết tương sau 72 giờ. Khoảng 16% liều dùng được bài tiết qua hơi thở trong 3 giờ và 38% trong 72 giờ. Khoảng 21% liều dùng được bài tiết qua đường niệu. Cao chiết ginkgo biloba có thời gian bán thải khoảng 4,5 giờ.

Chủ Đề