Hay nếu ví dụ về một phản xạ có điều kiện và trình bày quá trình thành lập phản xạ đó

Giải SGK Sinh học 8 trang 168

Sinh 8 Bài 52: Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện giúp các em học sinh lớp 8 tham khảo nắm được kiến thức lý thuyết, biết cách giải toàn bộ các bài tập SGK Sinh 8 trang 168.

Với lời giải chi tiết các bài tập Sinh 8 bài 52 này, còn giúp các em học sinh ôn tập và củng cố kiến thức lý thuyết, biết cách phân biệt được phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện, biết lấy các ví dụ minh họa. Qua đó, sẽ đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi giữa kì 2 sắp tới.

Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện

- Phản xạ không điều kiện [PXKĐK]: là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.

Ví dụ: khóc, cười…

- Phản xạ có điều kiện [PXCĐK]: là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm.

Ví dụ: đạp xe đạp, đá bóng, thấy đèn đỏ thì dừng lại, mùa đông đến mặc áo ấm...

II. Sự hình thành phản xạ có điều kiện

1. Hình thành phản xạ có điều kiện

* Thí nghiệm của Paplop: phản xạ tiết nước bọt đối với ánh sáng đèn hoặc kích thích bất kì

  • Bật đèn và không cho ăn → không tiết nước bọt [ánh sáng đèn là kích thích có điều kiện]
  • Cho ăn → tiết nước bọt khi nhìn thấy thức ăn [thức ăn là kích thích không điều kiện]
  • Vừa bật đèn vừa cho ăn → tiết nước bọt [lặp lại nhiều lần]

→ Chỉ bật đèn → tiết nước bọt → phản xạ tiết nước bọt với kích tích là ánh sáng đã được thiết lập.

* Điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện

- Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện.

- Kích thích có điều kiện phải được tác động trước kích thích không điều kiện một thời gian ngắn. Quá trình kết hợp đó phải được lặp lại nhiều lần.

- Thực chất của việc hình thành phản xạ có điều kiện là sự hình thành đường liên hệ tạm thời nối các vùng của vỏ não lại với nhau.

2. Ức chế phản xạ có điều kiện

- Phải thường xuyên củng cố phản xạ có điều kiện đã được hình thành. Nếu không được củng cố thì phản xạ dần mất đi.

- Ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện:

  • Đảm bảo cơ thể thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi.
  • Hình thành các thói quen tập tính tốt.

III. Ví dụ phản xạ có điều kiện

- 9 ví dụ về phản xạ có điều kiện là:

  • Đến mùa đông, mặc đồ ấm để không bị lạnh.
  • Khi lưu thông trên đường, gặp đèn đỏ thì dừng lại, còn gặp đèn xanh thì tiếp tục đi.
  • Không dại mà chơi đùa với lửa.
  • Biết chữ, biết làm toán...
  • Biết bật quạt khi trời nóng
  • Xe máy, xe lô tô dừng lại khi có đèn đỏ
  • Khi thấy chó dữ, bạn bỏ chạy hoặc đứng yên để né tránh nó
  • Khi nhà tối, bạn tự biết bật đèn cho sáng lên
  • Nghe tiếng ai gọi tên mình, liền quay đầu lại

IV. Ví dụ phản xạ không điều kiện

*5 ví dụ về phản xạ không điều kiện:

  • Khi chào đời là đã biết khóc
  • Khi gặp lạnh nổi da gà
  • Hắt hơi
  • Khi đụng vật nóng tay ta liền rụt lại
  • Trời lạnh, người run , tay chân tái lét
  • Khi đi giữa trời nắng, toát mồ hôi
  • Khi có bụi hay lông mèo bay qua mũi bạn, bạn hắt hơi
  • Bị muỗi cắn, gãi vào chỗ ngứa

Giải bài tập Sinh học 8 trang 168

Bài 1 trang 168 SGK Sinh học 8

Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.

Gợi ý đáp án

Phản xạ không điều kiện [PXKĐK] là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.

Phản xạ có điều kiện [PXCĐK] là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm.

Tính chất của phản xạ không điều kiện

Tính chất của phản xạ có điều kiện

- Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện.

- Bẩm sinh.

- Bền vững.

- Có tính chất di truyền, mang tính chủng loại.

- Số lượng có hạn.

- Cung phản xạ đơn giản.

- Trung ương nằm ở trụ não, tủy sống.

- Trả lời kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện.

- Được hình thành ngay trong đời sống.

- Dễ bị mất đi khi không củng cố.

- Có tính cá thể, không di truyền.

- Số lượng không hạn định.

- Hình thành đường liên hệ tạm thời.

- Trung ương nằm ở vỏ não.

Tuy phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện có những điểm khác nhau, song lại có liên quan chặt chẽ với nhau:

+ Phản xạ không điều kiện là cơ sở thành lập phản xạ có điều kiện.

+ Phải có sự kết hợp giữa một kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện [trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện 1 thời gian ngắn].

Bài 2 trang 168 SGK Sinh học 8

Trình bày quá trình hình thành một phản xạ có điều kiện [tự chọn] và nêu rõ những điều kiện để sự hình thành có kết quả.

Gợi ý đáp án

Có thể lấy ví dụ : khi cho gà ăn kết hợp với gõ mõ nhiều lần sẽ hình thành ở gà phản xạ có điều kiện : "tiếng mõ là tín hiệu gọi ăn", nên khi nghe mõ là gà chạy về ăn. Sở dĩ như vậy là do giữa vùng thính giác và vùng ăn uống trên vỏ não đã hình thành đường liên hệ tạm thời. Tuy nhiên, nếu gõ mõ, gà chạy về mà không được cho ăn nhiều lần thì về sau khi nghe tiếng mõ gà cũng không chạy về nữa. Đó là do đường liên hệ tạm thời giữa vùng ăn uống và vùng thính giác không được củng cố nên đã mất.

Bài 3 trang 168 SGK Sinh học 8

Nêu rõ ý nghĩa của sự hình thành và sự ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống các động vật và con người.

Gợi ý đáp án

Ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống động vật và con người là :

- Đối với động vật : đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống thay đổi.

- Đối với con người : Đảm bảo sự hình thành các thói quen, tập quán trong sinh hoạt cộng đồng.

Cập nhật: 18/03/2022

Hãy trình bày quá trình thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện. PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN. VD: Phản xạ tiết nước bọt khi có ánh đèn.

Dựa vào hình 52 – 3A và B kết hợp với hiểu biết của em về quá trình thành lập và ức chế phản xạ có điểu kiện, hãy trình bày quá trình thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện đã thành lập để thành lập một phản xạ mới qua một ví dụ tự chọn.

VD: Phản xạ tiết nước bọt khi có ánh đèn.

Khi bật đèn sáng thì trung khu thị giác hưng phấn [vùng thị giác ở thùy chẩm] làm chó quay đầu về phía ánh sáng [phản xạ không điều kiện] Khi chó ăn thì trung khu điều khiển sự tiết nước bọt ở trụ não bị hưng phấn làm nước bọt tiết ra [phản xạ không điều kiện] đồng thời trung khu ăn uống ở vỏ não cũng bị hưng phấn. Bật đèn chi cho chó ăn thì trung khu thị giác và trung khu ăn uống đều hưng phấn và có sự khuếch tán các hưng phấn đó trong não tạo đường liên hệ tạm thời giữa trung khu thị giác và trung khu ăn uống.

Nếu kết hợp bật đèn [trước vài giây] mới cho chó ăn, sự kết hợp lặp đi lặp lại nhiều lần thì ta thành lập được phản xạ có điều kiện ở chó là chỉ bật đèn [không cho ăn] chó vẫn tiết nước bọt.

Phản xạ có điều kiện là một trong những cụm từ xuất hiện thường xuyên trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết được khái niệm phản xạ có điều kiện? Hay những đặc điểm của phản xạ có điều kiện.

Trong bài viết lần này, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan tới vấn đề: Phản xạ có điều kiện là gì?

Phản xạ là gì?

Phản xạ là phản ứng của cơ thể đối với kích thích của môi trường bên ngoài cũng như bên trong của cơ thể. Phản ứng này thực hiện nhờ hệ thần kinh, qua năm phần cơ bản hợp thành cung phản xạ:

+ Bộ phận cảm thụ: Các phân tử cảm thụ thường nằm trên da, bề mặt da, bề mặt khớp, thành mạch, bề mặt các tạng, cơ quan trong cơ thể.

+ Dây thần kinh truyền vào: Dây cảm giác hoặc dây thần kinh thực vật.

+ Trung tâm thần kinh.

+ Dây thần kinh truyền ra: Dây thần kinh vận động hoặc dây thần kinh thực vật.

+ Bộ phận đáp ứng là cơ hoặc tuyến.

Phản xạ có điều kiện là một phương thức phản xạ của dộng vật bậc cao, lần đầu tiên được nghiên cứu chi tiết và công bố bởi nhà khoa học Nga là I.P.Paplop thông qua các thí nghiệm với chó và được công bố năm 1897. Phương thức phản xạ này cũng xảy ra ở người.

Khoảng cuối những năm 1890, Pavlov nghiên cứu chức năng dạ dày của loài chó bằng cách quan sát sự tiết dịch vị của chúng, sau đó ông tính toán và phân tích dịch vị của chó và phản xạ của chúng dưới các điều kiện khác nhau. Ông để ý rằng chó thường tiết dịch vị khi phát hiện ra các tín hiệu báo hiệu sự xuất hiện của thức ăn.

Sau này Paclov đã xây dựng lên định luật cơ bản mà ông gọi là “phản xạ có điều kiện” dựa trên hàng loạt thí nghiệm mà ông tiến hành trước đó. Nhưng thí nghiệm này chỉ có tác dụng với những chú chó làm thí nghiệm đã được huấn luyện lâu dài, còn với những chú chó mới sinh ra và chưa qua huấn luyện thì không được.

Pavlov cho rằng đây là một loại phản ứng đối với sự kích thích từ bên ngoài, ông gọi nó là  “phản xạ có điều kiện” của động vật. Phản xạ có điều kiện dễ mất đi nếu không được củng cố thường xuyên. Sau này Pavlov còn đi đâu sâu nghiên cứu về những vấn đề này đồng thời đã viết ra tác phẩm nổi tiếng của mình. Vì những thành tựu này, ông đã nhận được giải thưởng Nobel năm 1904 [Nobel Prize in Physiology or Medicine].

Phản xạ có điều kiện là thuật ngữ dịch từ tiếng Nga do chính I.P.Paplop đề xuất, dùng để chỉ loại phản xạ chỉ có thể có sau khi cá thể động vật nào đã được tập luyện, hoặc trải qua, mặc dù sinh ra chưa có; còn cá thể nào không trải qua học tập thì không thể có.

Phản xạ có điều kiện là loại phản xạ không có cung phản xạ cố định vĩnh viễn, muốn gây được phản xạ phải có những điều kiện nhất định.

Vậy, phản xạ có điều kiện là gì?

Phản xạ có điều kiện là phản xạ được thành lập trong cuộc sống, sau quá trình luyện tập và phải dựa trên cơ sở của phản xạ không điều kiện, hay nói một cách khác muốn tạo phản xạ có điều kiện cần phải có tác nhân kích thích không điều kiện.

Hay, phản xạ có điều kiện là phản ứng linh hoạt của cơ thể, giúp có thể thích nghi với mọi sự biến đổi của môi trường, đảm bảo sự thăng bằng cơ thể và môi trường, giúp đề phòng trước những tai nạn, biết hướng tìm kiếm thức ăn, biết đường phát triển bản thân trong cuộc sống.

Ví dụ về phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện

– Phản xạ không điều kiện là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập. Ví dụ như: khi tay chạm phải vật nóng thì sẽ rụt tay lại; khi đi ngoài trời nắng mồ hôi vã ra,…

– Phản xạ có điều là phản xạ được hình thành trong đời sống, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm,…

Ví dụ: Đi qua ngã tư thấy đèn đó vội dừng lại trước vạch kẻ đường; chẳng dại gì mà chơi với lửa,…

Cơ sở hình thành phản xạ có điều kiện

Điều kiện thứ nhất: Chọn kích thích, phải có sự phối hợp giữa kích thích trung tính và kích thích không điều kiện.

Thức ăn tác động lên khoang miệng là một kích thích không điều kiện. Việc cho ăn của Chó dược phối hợp với tín hiệu là ánh sáng mà trước đây không có quan hệ gì với thức ăn thì ánh sáng là kích thích trung tính, sau nhiều lần lặp lại phối hợp với thức ăn thì ánh sáng sẽ trở thành kích thích có điều kiện của phản xạ tiết nước bọt. Khi có ánh sáng, ở con chó thí nghiệm sẽ tiết nước bọt mà không cần phải có thức ăn [I.P.Paplop].

Điều kiện thứ hai: Tác động của kích thích có điều kiện phải xảy ra trước kích thích  không điều kiện, trong ví dụ trên ánh sáng phải xảy ra trước sau đó mới cho vật thí nghiệm ăn. Thời gian giữa hai kích thích phải hợp lý.

Điều kiện thứ ba: Là cơ thể phải ở trong tình trạng tỉnh táo, các trung tâm tương ứng của phản xạ phải có tính hưng phấn cao. Trạng thái hoạt động của vỏ não là điều kiện quan trọng để xây dựng các phản xạ có điều kiện ở con người, kể cả việc tập luyện các kỹ năng kỷ xảo và các động tác thể thao.

Điều kiện thứ tư: Là tránh kích thích không cần thiết để có thể gây những phản xạ không được dự định, các kích thích gây nhiễu như nói chuyện, tiếng ồn, nóng, lạnh… ảnh hưởng xấu tới việc hình thành phản xạ có điều kiện. Ví dụ: Đang gõ nhịp thì có tiếng động mạnh.

Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện

Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện là sự hình thành đường dây liên hệ tạm thời giữa các trung tâm của kích thích không điều kiện và có điều kiện trên vỏ não.

Trong phản xạ tiết nước bọt bằng ánh sáng đó là đường dây liên hệ tạm thời giữa trung tâm thị giác [thùy chẩm] và thức ăn [hành não đường dây liên hệ này được hình thành như sau: Khi có kích thích trung tính [ánh sáng] tác động vào cơ quan cảm thụ [võng mạc mắt], ở vùng cảm giác tương ứng trên vỏ não [thùy chẩm] xuất hiện hưng phấn, sau đó kích thích không điều kiện [thức ăn] sẽ gây một vùng hưng phấn trên vỏ não [hành não].

Theo nguyên tắc ưu thế vùng hưng phấn mạnh mẽ lôi cuống các trung tâm hưng phấn yếu hơn về phía mình và như vậy giữa hai trung tâm hình thành đường dây liên hệ tạm thời, chưa có từ trước, đường dây này được lặp đi lặp lại nhiều lần hình thành định hình động lực và khi bỏ thức ăn chỉ sử dụng ánh sáng thì chó vẫn tiết nước bọt.

Như vậy, phản xạ có điều kiện là gì? Là câu hỏi đã được chúng tôi trả lời một cách khá chi tiết trong bài phân tích trên. Với ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống thực tế, phản xạ có điều kiện vẫn luôn là một nghiên cứu có ý nghĩa lớn.

Video liên quan

Chủ Đề