Những gì chúng tôi biết về MIS-C
Hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ em [MIS-C] là tình trạng các bộ phận cơ thể khác nhau có thể bị viêm, bao gồm tim, phổi, thận, não, da, mắt hoặc các cơ quan tiêu hóa. Chúng tôi chưa biết nguyên nhân gây ra MIS-C. Tuy nhiên, chúng tôi biết rằng nhiều trẻ em bị MIS-C có vi-rút gây ra COVID-19, hoặc đã từng ở gần ai đó nhiễm COVID-19. MIS-C có thể nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong, nhưng hầu hết trẻ em được chẩn đoán mắc bệnh này đã khá hơn khi được chăm sóc y tế.
Chào mừng bạn đến CareerBuilder.vn
Đăng nhập ngay để xem việc làm phù hợp với bạn, nhà tuyển dụng đã xem hồ sơ của bạn và cập nhật nhiều hơn nữa ...
Tạo NgayChủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam [trước đây còn gọi là Trưởng Ban Thường trực Quốc hội [1945–1960] hoặc Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội [1960–1976]] là người đứng đầu Ủy ban Thường vụ Quốc hội – cơ quan thường trực của Quốc hội Việt Nam.
Nguyễn Văn Tố | 02 tháng 3 năm 1946 | 08 tháng 11 năm 1946 | Không | Khóa I
[1946–60] | |
2 | Bùi Bằng Đoàn | 09 tháng 11 năm 1946 | 13 tháng 4 năm 1955 | Không | |
— | Tôn Đức Thắng | 01 tháng 8 năm 1948 | 20 tháng 9 năm 1955 | Đông Dương Cộng sản Đảng
[đến 1951] | |
Đảng Lao động Việt Nam
[từ 1951] | |||||
3 | 20 tháng 9 năm 1955 | 15 tháng 7 năm 1960 | |||
4 | Trường Chinh | 15 tháng 7 năm 1960 | 02 tháng 7 năm 1976 | Đảng Lao động Việt Nam | Khóa II
[1960–64] |
Khóa III
[1964–71] | |||||
Khóa IV
[1971–75] | |||||
Khóa V
[1975–76] | |||||
4 | Trường Chinh | 02 tháng 7 năm 1976 | 04 tháng 7 năm 1981 | Đảng Cộng sản Việt Nam | Khóa VI
[1976–81] |
5 | Nguyễn Hữu Thọ | 04 tháng 7 năm 1981 | 18 tháng 6 năm 1987 | Đảng Cộng sản Việt Nam | Khóa VII
[1981–87] |
6 | Trung tướng | 18 tháng 6 năm 1987 | 23 tháng 9 năm 1992 | Đảng Cộng sản Việt Nam | Khóa VIII
[1987–92] |
7 | Nông Đức Mạnh | 23 tháng 9 năm 1992 | 27 năm 06 năm 2001 | Đảng Cộng sản Việt Nam | Khóa IX
[1992–97] |
Khóa X
[1997–2002] | |||||
8 | Nguyễn Văn An | 27 tháng 6 năm 2001 | 26 năm 06 năm 2006 | Đảng Cộng sản Việt Nam | Khóa XI
[2002–07] |
9 | Nguyễn Phú Trọng | 26 tháng 6 năm 2006 | 23 tháng 7 năm 2011 | Đảng Cộng sản Việt Nam | |
Khóa XI
[2002–07] | |||||
Khóa XII
[2007–11] | |||||
10 | Nguyễn Sinh Hùng | 23 tháng 7 năm 2011 | 31 tháng 3 năm 2016 | Đảng Cộng sản Việt Nam | Khóa XIII
[2011–16] |
11 | Nguyễn Thị Kim Ngân | 31 tháng 3 năm 2016 | 31 tháng 3 năm 2021 | Đảng Cộng sản Việt Nam | |
Khóa XIII
[2011–16] | |||||
Khóa XIV
[2016–21] | |||||
12 | Vương Đình Huệ | 31 tháng 3 năm 2021 | Đương nhiệm | Đảng Cộng sản Việt Nam | Khóa XIV
[2016–21] |
Khóa XV
[2021–26] |
Tính đến 1 tháng 5 năm 2021, có năm nguyên Chủ tịch Quốc hội còn sống. Nguyên Chủ tịch Quốc hội còn sống cao tuổi nhất là Nguyễn Văn An, trẻ nhất là Nguyễn Thị Kim Ngân, và qua đời gần đây nhất là Lê Quang Đạo [ngày 24 tháng 7 năm 1999, thọ 78 tuổi]. Dưới đây là danh sách các nguyên Chủ tịch Quốc hội còn sống được xếp theo thứ tự nhiệm kỳ:
Nông Đức Mạnh
1992–2001
11 tháng 9, 1940Nguyễn Văn An
2001–2006
1 tháng 10, 1937Nguyễn Phú Trọng
2006–2011
14 tháng 4, 1944Nguyễn Sinh Hùng
2011–2016
18 tháng 1, 1946Nguyễn Thị Kim Ngân
2016–2021
12 tháng 4, 1954
- Phó Chủ tịch Quốc hội Việt Nam
- Chủ tịch nước Việt Nam
- Thủ tướng Chính phủ Việt Nam
- Chánh án Tòa án tối cao Việt Nam
- Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
- ^ //dangcongsan.vn/doi-ngoai/chuyen-cong-tac-chau-au-cua-chu-tich-quoc-hoi-vuong-dinh-hue-thanh-cong-vuot-du-kien-590858.html
- ^ //quochoi.vn/ct-vuong-dinh-hue/Pages/qua-trinh-cong-tac.aspx?ItemID=58507
- ^ //quochoi.vn/cacvilanhdao/Pages/hoat-dong.aspx?ItemID=47684
- Chủ tịch Quốc hội tại Từ điển bách khoa Việt Nam
- Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 Nguyễn Sinh Hùng, 28/11/2013