Https tại sao động từ trạng thái không chia ving
Đối với nhiều người học tiếng Anh, động từ đơn giản là những từ chỉ hành động và các động từ đều giống nhau. Thực chất, các động từ trong tiếng Anh được chia làm hai nhóm: dynamic verbs (động từ hành động) – là các động từ chỉ hành động đơn thuần hoặc sự diễn ra các sự việc, và stative verbs.
Show Published onNgày 04 tháng 8, 2022
Tuy đều là động từ, nhóm Stative verbs có một số lưu ý mà người học cần ghi nhớ để tránh việc phạm sai lầm khi sử dụng tiếng Anh, đặc biệt là trong việc kết hợp với thì tiếp diễn. Trong bài viết sau, tác giả sẽ định nghĩa động từ trạng thái, nêu ra các nhóm động từ trạng thái phổ biến cũng như một số lưu ý về dạng động từ này. Stative verbs (Động từ chỉ trạng thái) là gì
Một điểm đặc trưng của động từ chỉ trạng thái là chúng thường không được sử dụng dưới thì tiếp diễn. Ví dụ: Đúng:He seems to be a visionary leader. (Dịch: Anh ấy có vẻ là một người lãnh đạo có tầm nhìn.) Sai:He is seeming to be a visionary employee. Những động từ này chỉ được sử dụng ở dạng tiếp diễn khi chúng vừa là stative verbs (động từ chỉ trạng thái) và động từ hành động. Một số ví dụ về những động từ đặc biệt này sẽ được phân tích trong phần 3 của bài nghiên cứu. Các loại stative verbs thông dụngViệc phân loại stative verbs (động từ chỉ trạng thái) giúp người học có một sự hiểu biết chính xác hơn về chức năng của các từ. Không có một phương thức chính thống nào để phân loại các stative verbs (động từ chỉ trạng thái), và đôi khi một động từ có thể thuộc nhiều nhóm khác nhau tùy vào bối cảnh sử dụng. Thông thường các stative verbs (động từ chỉ trạng thái) được chia ra thành các loại sau:
Động từ chỉ suy nghĩ và quan điểm
Động từ chỉ giác quan và nhận thức
Động từ chỉ cảm xúc
Động từ chỉ sự sở hữu và đo lường
Một số động từ vừa chỉ trạng thái vừa chỉ hành độngNhư đã đề cập ở trên, stative verbs (động từ chỉ trạng thái) sẽ không được sử dụng ở thì tiếp diễn. Tuy nhiên, có một số từ đã nêu trên mà người học có thể bắt gặp chúng được sử dụng dưới thì tiếp diễn. Đó là bởi vì có những động từ không hoàn toàn là stative verbs (động từ chỉ trạng thái), mà nó còn là động từ chỉ hành động. Mặc dù đều là một từ, tuy nhiên những động từ “lưỡng tính” này khi dùng ở hai trường hợp sẽ đưa ra hai hình thái nghĩa khác nhau. HaveVí dụ:
Trong ví dụ đầu tiên, động từ “have” đóng vai trò là một stative verbs (động từ chỉ trạng thái), được sử dụng với chức năng thể hiện sự sở hữu.Tuy nhiên trong ví dụ thứ 2, “have” là một động từ chỉ hành động với ý nghĩa là đang ăn một món gì đó, vì vậy ở trường hợp này có thể dùng thì tiếp diễn. ThinkVí dụ:
Ở ví dụ đầu tiên, động từ “think” thể hiện một quan điểm, là stative verbs chỉ một suy nghĩ về vấn đề nào đó, vì thế chỉ dùng ở thì hiện tại đơn. Trong khi đó, “think” ở ví dụ sau là một động từ chỉ hành động cho thấy quá trình suy nghĩ của não bộ, vì thế có thể sử dụng dưới thì tiếp diễn. TasteVí dụ:
Ở ví dụ thứ nhất, “taste” mang ý nghĩa là cảm nhận của vị giác về hương vị của một món ăn nên nó là một stative verbs chỉ giác quan và nhận thức. Trong khi đó ở ví dụ sau, “taste” thể hiện một hành động vật lý là nếm thử một món ăn nào đó, ví thể ở trường hợp sau việc dùng thì tiếp diễn là đúng. AppearVí dụ:
Động từ “appear” trong ví dụ đầu tiên cho mang nghĩa “có vẻ, dường như” – thể hiện nhận thức về điều gì đó. Còn đối với ví dụ thứ hai, “appear” là một động từ chỉ hành động “xuất hiện”, vì thế có thể được dùng ở thì tiếp diễn. Trường hợp ngoại lệ nổi tiếngMặc dù stative verbs (động từ chỉ trạng thái) không được sử dụng dưới thì tiếp diễn, có một từ thuộc nhóm động từ này lại được sử dụng ở thì tiếp diễn. Và điều đó chỉ xảy ra trong câu slogan quen thuộc của nhãn hàng thức ăn nhanh McDonald’s – i’m lovin it. Xét về mặt ngữ pháp, cách sử dụng động từ “love” trên là không chính xác bởi đây là một stative verbs (động từ chỉ trạng thái), không thể sử dụng ở thì tiếp diễn. Tuy nhiên, việc sử dụng từ như trên có thể là ngụ ý của tác giả, rằng “love” ở đây có thể mang nghĩa như “enjoy”, vì vậy nó hoàn toàn chấp nhận được. Trịnh Quỳnh Anh |