Khóa luận tốt nghiệpKhoa Quản trị kinh doanhkhẩu là với chi phí xuất khẩu nhất định có thể thu được lợi nhuận lớn nhất. Chính mụcđích đó nảy sinh vấn đề phải xem lựa chọn cách nào để đạt được kết quả lớn nhất.Từ cách nhìn nhận trên ta thấy các chỉ tiêu lượng hàng hoá xuất khẩu, tổng trịgiá hàng hoá xuất khẩu chỉ là những chỉ tiêu thể hiện kết quả của hoạt động xuất khẩuchứ không thể coi là hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu được, nó chưa thể hiệnkết quả đó được tạo ra với chi phí nàoHiệu quả kinh tế = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vàoNếu chỉ dừng lại ở đó thì còn rất trìu tượng và chưa chính xác. Điều cốt lõi là chiphí cái gì, bao nhiêu và kết quả được thể hiện như thế nào. Trong hoạt động xuất khẩu,tếHuếkết quả đầu ra thể hiện bằng số ngoại tệ thu được do xuất khẩu đem lại và chi phí đầuvào là toàn bộ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra nhưng có liên quan đến hoạt động xuấtkhẩu bao gồm chi phí mua hoặc chi phí sản xuất gia công hàng xuất khẩu, chi phí vậnchuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí sơ chế, tái chế hàng xuất khẩu và những chi phí trựcạihọcKinhtiếp hoặc gián tiếp khác gắn với hợp đồng xuất khẩu.Từ những nhận xét trên ta có công thức tính hiệu quả xuất khẩu như sau:Doanh thu ngoại tệ do xuất khẩu đem lạiHiệu quả xuất khẩu =Chi phí liên quan đến hoạt động xuất khẩu1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩuViệc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu sẽ cho phép doanh nghiệp xác địnhĐđược doanh thu tiêu thụ, lỗ lãi trong kinh doanh và kết quả kinh doanh. Đánh giá hiệuquả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết. Qua đó, chophép doanh nghiệp xác định được hiệu quả của mỗi hợp đồng xuất khẩu cũng như mộtgiai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhờ các đánh giá đó doanh nghiệp sẽcó những biện pháp ứng xử phù hợp với việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếptheo. Hiệu quả xuất khẩu được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu:1.3.2.1. Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trườngKết quả của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu củamình trên thị trường xuất khẩu, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối quan27 Khóa luận tốt nghiệpKhoa Quản trị kinh doanhhệ với khách hàng nước ngoài, khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất khẩu Cáckết quả này chính là những thuận lợi quá trình mà doanh nghiệp có thể khai thác đểphục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận cao, khả năng về thị trườnglớn hơn.Uy tín của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của mình trênthương trường: sản phẩm của mình có được ưa thích, được nhiều người hay biếtkhông? Cần giữ uy tín trong quan hệ làm ăn buôn bán không vi phạm hợp đồng.1.3.2.2. Hiệu quả tài chínhLà một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông quan khốitếHuếlượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phânphối (đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốntrong kinh doanh thể hiện qua các chỉ tiêu:+, Vốn chủ sở hữu (vốn tự có): Độ lớn (khối lượng) tiền của chủ sở hữu hoặcạihọcKinhcủa các cổ đông tham gia góp vốn vào doanh nghiệp. Là yếu tố chủ chốt quyết địnhđến quy mô của doanh nghiệp và quy mô (tầm cỡ) cơ hội có thể khai thác.+, Vốn huy động: Vốn vay, trái phiếu doanh nghiệp... phản ánh khả năng thuhút các nguồn đầu tư trong nền kinh tế vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp (do nhiều yếu tố tác động) là khác nhau.Yếu tố này tham gia vào việc hình thành và khai thác cơ hội của doanh nghiệp.+, Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận: Chỉ tiêu được tính theo % từ nguồn lợi nhuậnĐthu được giành cho bổ sung nguồn vốn tự có. Phản ánh khả năng tăng trưởng vốn tiềmnăng và quy mô kinh doanh mới.+, Giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường: Thường biến động, thậm chírất lớn. Phản ánh xu thế phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá của thị trườngvề sức mạnh (hiệu quả) của doanh nghiệp trong kinh doanh.+, Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn: Bao gồm các khả năng trả lãi cho nợdài hạn (từ lợi nhuận) và khả năng trả vốn trong nợ dài hạn (liên quan đến cơ cấu vốndài hạn), nguồn tiền mặt và khả năng nhanh chóng chuyển thành tiền mặt để thanhtoán các khoản nợ ngắn hạn (tài khoản vãng lai) - thường thể hiện qua vòng quay vốnlưu động, vòng quay dự trữ hàng hoá, vòng qua tài khoản thu/chi... phản ánh mức độ28 Khóa luận tốt nghiệpKhoa Quản trị kinh doanhlành mạnh của tài chính doanh nghiệp, có thể liên quan trực tiếp đến phá sản hoặcvỡ nợ.+, Các tỷ lệ khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả đầu tư và kinh doanh củadoanh nghiệp. Có thể qua các chỉ tiêu cơ bản: % lợi nhuận trên doanh thu (lượng lợinhuận thu được trên một đơn vị tiền tệ doanh thu), tỷ suất thu hồi đầu tư (% về số lợinhuận thu được trên tổng số vốn đầu tư).1.3.2.3. Kết quả về mặt xã hộiNhững lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại khi thực hiện các hoạt độngxuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho đất nước. Do vậy, doanh nghiệptếHuếphải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, kinh doanhnhững mặt hàng Nhà nước khuyến khích xuất khẩu và không xuất khẩu những mặthàng mà Nhà nước cấm.Khả năng thu ngoại tệ về cho đất nước, đây là nguồn vốn quan trọng để thoảạihọcKinhmãn nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất. Thật vậy, nhập khẩu cũng nhưvốn đầu tư của một nước thường dựa vào ba nguồn chủ yếu là viện trợ, đi vay, xuấtkhẩu. Trong khi mức viện trợ là bị động và có hạn, còn đi vay sẽ tạo thêm gánh nặngcho nền kinh tế thì xu hướng phát triển xuất khẩu để tự đảm bảo và phát triển được coinhư một chiến lược quan trọng mà hầu hết các nước đều ứng dụng.Tạo công việc cho lao động. Xuất khẩu là công cụ giải quyết thất nghiệp trongnước, khi hoạt động xuất khẩu phát triển thì sẽ cần nhiều lao động để nâng cao hiệuĐquả sản xuất, từ đó cải thiện đời sống nhân dân thông qua việc tạo công ăn việc làm,tạo nguồn thu nhập.1.3.2.4. Chỉ tiêu tổng hợpHqdth =TsdTsxTrong đó:Hqdthu: hiệu quả doanh thuTsd: thu nhập quốc dân có thể sử dụng được.Tsx: thu nhập quốc dân được sản xuất ra.29 Khóa luận tốt nghiệpKhoa Quản trị kinh doanhChỉ tiêu này cho biết thu nhập quốc dân của một quốc gia tăng giảm như thế nàotrong thời kỳ tính toán khi có thương mại quốc tế. Nếu tương quan lớn hơn 1 thươngmại quốc tế đã làm tăng thu nhập quốc dân, và ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thìthu nhập quốc dân giảm.1.3.2.5. Chỉ tiêu lợi nhuậnLợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạtđộng sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề để duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanhnghiệp, để cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động.TR = P x QtếHuếDoanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp được tính bằng công thức:Trong đó: TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩuP: Giá cả hàng xuất khẩuạihọcKinhQ: Số lượng hàng xuất khẩuLợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lượng dôi ra của doanh thu xuất khẩu sovới chi phí xuất khẩu, được tính bằng công thức:Lợi nhuận xuất khẩu = TR TCLNKT = TR TCKTL.Ntt = TR TCttTrong đó: TC: tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩuĐLNKT:Lợi nhuận kinh tếTCKT: Chi phíLNtt: Lợi nhuận tính toánTCtt: Chi phí tính toán.1.3.2.6. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu.Hiệu quả của việc xuất khẩu được xác định bằng cách so sánh số ngoại tệ thu đượcdo xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra cho việc sản xuấthàng hoá xuất khẩu đó.30 Khóa luận tốt nghiệpKhoa Quản trị kinh doanh* Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu: là chỉ tiêu hiệu quả tương đối nó có thể tính theohai cách:- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:p=Px100%TR- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:Px100%TCTrong đó:tếHuếp=p : Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu.P : Lợi nhuận xuất khẩu.ạihọcKinhTR : Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu.TC : Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu.Nếu p > 1 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu.p < 1 doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả trong xuất khẩu.* Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu:TxCxĐHx =Trong đó: Hx: Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu.Tx: Doanh thu (bằng ngoại tệ từ việc xuất khẩu đơn vị hàng hoá, dịch vụ(giá quốc tế))Cx: tổng chi phí của việc sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao gồm cả vận tảiđến cảng xuất (giá trong nước)Chỉ tiêu này cho ta biết số thu bằng ngoại tệ đối với đơn vị chi phí trong nước.Tổng giá thành xuất khẩu là tổng chi phí sản xuất hàng xuất khẩu, các chi phímua và bán xuất khẩu.31 Khóa luận tốt nghiệpKhoa Quản trị kinh doanhThu ngoại tệ xuất khẩu là tổng thu nhập ngoại tệ của hàng hoá xuất khẩu tínhtheo giá FOB.Thu nhập nội tệ của hàng xuất khẩu là số ngoại tệ thu được do xuất khẩu tínhđổi ra nội tệ theo tỷ giá hiện hành.* Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu:Thu nhập ngoạiTỷ lệ thunhập ngoại =tệ xuất khẩutệ XK-Giá thành nguyênliệu ngoại tệtếHuếGiá thành xuất khẩu nội tệGiá thànhTổng giá thành nội tệ xuất khẩu (VND)chuyển đổi =ất khẩạihọcKinhThu nhập ngoại tệ xuất khẩu (USD)Tỷ lệ lỗ lãixuất khẩuThu nhập nội tệ xuất khẩu Giá thành xuất khẩu nội tệ=Giá thành xuất khẩu nội tệĐ1.3.2.7. Các chỉ tiêu về sử dụng vốnChỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.Lợi nhuận xuất khẩuHiệu qủa sử dụng vốn =100%VốnDoanh thu xuất khẩuSố vòng quay của vốn =100%Mức dự trữ bình quân32 Khóa luận tốt nghiệpKhoa Quản trị kinh doanh1.3.2.8. Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩuDx =Txx100%CxTrong đó: Dx: Doanh lợi xuất khẩuTx: Thu nhập bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ được chuyển đổi ratiền Việt Nam theo tỷ giá công bố của ngân hàng Ngoại thương (sau khi trừ mọi chiphí bằng ngoại tệ)Cx: Tổng chi phí cho việc xuất khẩu.1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.tếHuếBất kỳ một hoạt động thương mại nào cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của môitrường kinh doanh. Môi trường kinh doanh có thể tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạtđộng xuất khẩu của doanh nghiệp song cũng có thể tạo ra những khó khăn, kìm hãmsự phát triển của hoạt động này.ạihọcKinhĐối với hoạt động xuất khẩu - một trong những hoạt động quan trọng của thươngmại thì ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động này càng trở nên mạnhmẽ bởi trong thương mại quốc tế các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh rất phongphú và phức tạp. Ta có thể phân chia các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh tácđộng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thành các nhóm sau:1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp1.4.1.1. Nhân tố chính trị luật pháp.ĐHoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được tiến hành thông qua các chủ thể ởhai hay nhiều môi trường chính trị pháp luật khác nhau, thông lệ về thị trường cũngkhác nhau. Tất cả các đợn vị tham gia vào thương mại quốc tế đều phải tuân thủ luậtthương mại trong nước và quốc tế. Tuân thủ các chính sách , quy định của nhà nước vềthương mại trong nước và quốc tế :- Các quy định về khuyến khích , hạn chế hay cấm xuất khẩu một số mặt hàng.- Các quy định về thuế quan xuất khẩu.- Các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tham gia vàohoạt động xuất khẩu.33 Khóa luận tốt nghiệpKhoa Quản trị kinh doanh- Phải tuân thủ pháp luật của nhà nước đề ra. Các hoạt động kinh doanh khôngđược đi trái với đường lối phát triển của đất nước.1.4.1.2. Các nhân tố kinh tế xã hội.Sự tăng trưởng của kinh tế của đất nước. Sản xuất trong nước phát triển sẽ tạođiều kiện thuận lợi cho việc sản xuất hàng xuất khẩu, làm tăng khả năng cạnh tranhcủa hàng xuất khẩu về mẫu mã, chất lượng, chủng loại trên thị trường thế giới. Nềnkinh tế của một quốc gia càng phát triển thì sức cạnh tranh về hàng xuất khẩu của nướcđó trên thị trường thế giới sẽ không ngừng được cải thiện.Sự phát triển của hoạt động thương mại trong nước cũng góp phần hạn chế haygiới.tếHuếkích thích xuất khẩu, bởi nó quyết định sự chu chuyển hàng hoá trong nội địa và thếSự biến động của nền kinh tế thế giới sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị trườnghàng hoá trong nước và thế giới, do vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinhạihọcKinhdoanh xuất khẩu.Hệ thống tài chính, ngân hàng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuấtkhẩu. Hoạt động xuất khẩu liên quan mật thiết với vấn đề thanh toán quốc tế, thôngqua hệ thống ngân hàng giữa các quốc gia. Hệ thống ngân hàng càng phát triển thì việcthanh toán diễn ra càng thuận lợi , nhanh chóng sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cácđơn vị tham gia kinh doanh xuất khẩu.Trong thanh toán quốc tế thường sử dụng đồng tiền của các nước khác nhau, doĐvây tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Nếu tỷ giá hối đoáilớn hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động xuấtkhẩu. Ngược lại, nếu tỷ giá hối đoái mà nhỏ hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì doanhnghiệp không nên xuất khẩu. Để có biết được tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải hiểuđược cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái hiện hành của nhà nước và theo dõi biến độngcủa nó từng ngày.Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu.Hoạt động xuất khẩu không thể tách rời hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin liênlạc , vận tải ... từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu thực hiện hợp đồng, vận chuyển34 Khóa luận tốt nghiệpKhoa Quản trị kinh doanhhàng hoá và thanh toán. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợicho việc xuất khẩu và góp phần hạ thấp chi phí cho đơn vị kinh doanh xuất khẩu.Ngoài ra, sự hoà nhập và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, sự thamgia vào các tổ chức thương mại như: AFTA, APEC, WTO,.... sẽ có ảnh hưởng rất lớnđến hoạt động xuất khẩu.1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệpĐây là nhân tố thuộc về doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và điềuchỉnh nó theo hướng tích cực nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Có thểkể đến các nhân tố sau:tếHuế1.4.2.1. Cơ chế tổ chức quản lý công ty.Nếu cơ chế tổ chức bộ máy hợp lý sẽ giúp cho các nhà quản lý sử dụng tốt hơnnguồn lực của công ty., sẽ nâng cao được hiệu quả của kinh doanh của công ty. Cònnếu bộ mấy cồng kềnh, sẽ lãng phí các nguồn lực của công ty và hạn chế hiệu quảạihọcKinhkimh doanh của công ty.+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là nơi xâydựng những chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu đồng thời giámsát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ quản lý kinh doanh của banlãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Một chiếnlược doanh nghiệp đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế của thị trường và của doanhnghiệp và chỉ đạo điều hành giỏi của các cán bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanhĐnghiệp thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.+ Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy đượctrí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh thần đoàn kết và sứcmạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh đượcnhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việcphối hợp giải quyết những vấn đề nảy sinh đối phó được với những biến đổi của môitrường kinh doanh và nắm bắt kịp thời các cơ hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.+ Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trò quyết định đếnsự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.35 Khóa luận tốt nghiệpKhoa Quản trị kinh doanhHoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thịtrường hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phương thức giaodịch, đàm phán và ký kết hợp đồng... Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có đội ngũcán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế có khả năng phân tích và dự báo nhữngxu hướng vận động của thị trường, khả năng giao dịch đàm phán đồng thời thông thạocác thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc tiến hành cũng trở nên rất cần thiết.1.4.2.2. Khả năng tài chínhKhả năng tài chính là một trong những nhân tố quyết định sức mạnh của doanhnghiệp trong thời đại ngày nay. Nếu có tiềm lực tài chính mạnh, doanh nghiệp sẽ cótếHuếthể đầu tư đổi mới công nghệ, thu hút lao động có chất lượng cao, mở rộng quy môhoạt động.Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở vốn kinh doanh của doanhnghiệp, lượng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn .. những nhân tố này doanh nghiệp có thểạihọcKinhtác động để tạo thế cân bằng và phát triển. Doanh nghiệp cũng phải có một cơ cấu vốnhợp lý nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất khẩu. Nếu như cơ cấu vốn không hợp lývốn quá nhiều mà không có lao động hoặc ngược lại lao động nhiều mà không có vốnthì doanh nghiệp sẽ không phát triển được hoặc phát triển mất cân đối. Vốn là mộtnhân tố quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ tăng sản lượng củadoanh nghiệp.1.4.2.3 Vị trí địa lýĐNếu được bố trí ở gần nơi cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuấtkinh doanh hoặc vùng gần nhà ga cảng biển, doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí vậnchuyển - đây là cơ sở để doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnhtranh trên thị trường. Đặc biệt, với ưu thế về khoảng cách địa lý nhà cung ứng yếu tốđầu vào, doanh nghiệp có thể thường xuyên xuống cơ sở sản xuất tạo lập mối quan hệnhằm xây dựng chân hàng vững chắc phục vụ hoạt động xuất khẩu. Như vậy để hoạtđộng xuất khẩu đạt hiệu quả doanh nghiệp cần lựa chọn vị thế tối ưu phù hợp với khảnăng và điều kiện của mình.36 Khóa luận tốt nghiệpKhoa Quản trị kinh doanh1.4.2.4 Uy tín của doanh nghiệp.Uy tín của doanh nghiệp chính là tình cảm, là sự tin tưởng mà khách hàng dànhcho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã có uy tín cao, đối với khách hàng nhiều khi họmua hàng dựa trên uy tín của doanh nghiệp chứ không hoàn toàn dựa trên chất lượnghàng của doanh nghiệp. Vì vây, uy tín cũng quyết định đến vị thế của doanh nghiệptrên thị trường.Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu theo chiều hướng khácnhau, tốc độ và thời gian khác nhau...tạo nên một môi trường xuất khẩu phức tạp đốivới doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt, những thay đổi nàytếHuếđể có những phản ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra khi tiến hành hoạt độngĐạihọcKinhxuất khẩu37