Khái niệm xã hội học là một khoa học nghiên cứu về sự kiện xã hội là của tác giả?

Câu 1: Xã hội học là gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của xã hội học và mới quan hệgiữa xã hội học với các khoa học xã hội khác?a. Khái niệm: Về mặt thuật ngữ, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, XHH “Sociology” có gốcghép từ 2 chữ: Societas”+“logos” có nghĩa là học thuyết, nghiên cứu. Như vậy XHHđược hiểu là học thuyết về xã hội, nghiên cứu về xã hội.Về mặt lịch sử, thuật ngữ này xuất hiện lần đầu tiên năm 1938 trong cuốn “Thực chứngluận” của nhà xã hội học Aguste Comte. Từ đó, năm 1938 được lấy làm mốc ra đời của mônxã hội học. A.Comte được coi là cha để của XHH.Nghiên cứu mối quan hệ này XHH chỉ ra đặc điểm tính chất, đk, cơ chế của sự hình thànhvận động và biến đổi tương tác giữa con người và xh.Hiện có nhiều trường phái XHH với các quan điểm khác nhau nhưng các định nghĩa vềXHH mà họ tìm ra cũng có nhiều điểm tương đồng:- XHH là một môn khoa học thuộc các khoa học XH, nghiên cứu các tương tác XH, đặcbiệt đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống sự phát triển, cấu trúc, mối tương quan XH vàcác hành vi hoạt động của con người trong các tổ chức, nhóm XH.- Theo các nhà XHH Xô viết trước đây thì XHH macxit là khoa học về các quy luật phổbiến và đặc thù của sự vận động và phát triển của các hệ thống XH xác định; là khoahọc về cácc cơ chế hoạt động và các hình thức biểu hiện của quy luật đó trong hoạtđộng của các cá nhân, tập đoàn XH, giai cấp, dân tộc.- Theo định nghĩa của G.V. Osipov: “Xã hội học là khoa học về các quy luật và tính quyluật xã hội chung và đặc thù của sự phát triển và vận hành của các hệ thống XH xácđịnh về mặt lịch sử, là khoa học về các cơ chế tác động và các hình thức biểu hiện củacác quy luật đó trong hoạt động của các cá nhân, các nhóm XH, các giai cấp và các dântộc”.Định nghĩa chung XHH:- XHH là một lĩnh vực khoa học Xh nghiên cứu quy luật, tính quy luật của sự hình thành,vận động, biến đổi mối quan hệ, tương tác qua lại giữa con người và xã hội.b. Đối tượng nghiên cứu:XH là một chỉnh thể rộng lớn toàn diện, là khách thể nghiên cứu của nhiều KHXH,trong đó có XHH.Theo đó, đối tượng nghiên cứu của XHH là các quan hệ Xh, tương tác XHđược biểu hiện thông qua các hành vi Xh giữa người với người trong các nhóm, các hệ thốngXh.Xét trong tiến trình phát triển của XHH, các vấn đề kép : “con người – xã hội”; hànhđộng xã hội – cơ cấu xã hội”; và “vi mô - vĩ mô”. là chủ đề trung tâm trong nghiên cứu XHH.Quan điểm chính thống được thừa nhận về đối tượng N/c của XHH:- Là giữa một bên là con người với tư cách là các cá nhân, các nhóm, các cộng đồng XHvới một bên là XH với tư cách là các hệ thống XH, các thiết chế Xh và cơ cấu xh.Nói một cách khái quát, đối tượng nghiên cứu của XHH là mối quan hệ tương tác về hànhvi XH của con người, mối quan hệ hữu cơ, sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa một bên là con ngườivới tư cách là cá nhân, nhóm, cộng đồng người và một bên là xã hội với tư cách là hệ thốngXH, cơ cấu XH.c. Mối quan hệ giữa XHH và các KHXH khác.- Với Triết học :Triết học là khoa học nghiên cứu quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Quanhệ giữa XHH và triết học là mối quan hệ giữa 1 KHXH cụ thể với 1 KH về thể giới quan trong1quan hệ đó. Triết học và KH triết học Mác-Lênin là nền tảng thế giới quan, là cơ sở PP luậncho ng.cứu của XH học, macxit. Các nhà XHH macxit vận dụng chủ nghĩa DVLS và phépbiện chứng duy vật làm công cụ lý luận sắc bén để nghien cứu và cải thiện mối quan hệ giữacon người và XH.Ngược lại qua nghiên cứu thực nghiệm XHH lại cung cấp số liệu thông tin, bằng chứngmới, số liệu mới mẻ cho khái quát triết học về con người và XH, làm cho triết học không bịkhô cứng, lạc hậu trước những biến đổi, quy luật mới về đời sống XH vận động không ngừng.Triết học và XHH là hai KH độc lập nhưng chúng có tính biện chứng, có mối quan hệ mậtthiết với nhau.- Với sử học và tâm lý học:- XHH ra đời sau, tiếp thu và kế thừa rất nhiều thành tựu, tri thức của sử học và tâm lýhọc để nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa con người với XH.XHH có mối liên hệ chặt chẽ với TL học và Sử học. Các nhà XHH có thể vận dụng cáchtiếp cận tâm lý học để xem xét hành động XH với tư cách là hoạt động cảm tính, có đối tượng,có mục đích. XHH có thể coi cơ cấu XH, tổ chức XH, thiết chế XH với tư cách như là nhữngchủ thể hành động. XHH có thể quán triệt quan điểm LS trong việc đánh giá tác động củahoàn cảnh, điều kiện XH với con người. Các nhà nghiên cứu có thể phan tích yếu tố “thời gianxã hội” qua các khái niệm tuổi tác, thế hệ … khi giải thích những thay đổi XH trong đời sốngcon người.- Với Kinh tế học.KT học nghiên cứu quá trình sản xuất, tổ chức sản xuất, phương pháp lưu thông sản phẩm,phân phối tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ trong XH, XHH nghiên cứu bối cảnh văn hoá, cách tổchức xã hội và mối quan hệ XH giữa người với người trong quá trình kinh tế, sự tác động củalĩnh vực kinh tế lên đời sống XH của con người .XHH kế thừa vận dụng, vay mượn của Kinh tế học những khái niệm, phạm trù và lý thuyếtthích hợp nhắm nghiên cứu đối tượng của mình. Chẳng hạn như: lý thuyết trao đổi, lý thuyếtvốn con người và khái niệm thị trường, bắt nguồn từ kinh tế học, nay đang được sử dụng rộngrãi trong nghiên cứu XHH. Những khái niệm XHH như mạng lưới Xh, vị thế Xh hay hànhđộng XH đang được các nhà KT học rất quan tâm.Mối quan hệ giữa XHH và KT học phát triển theo ba xu hướng tạo thành ba lĩnh vực KHliên ngành. Một là KT học Xh rất gần với KT học chính trị, hai là XH học Ktế và ba là lĩnhvực nghiên cứu “Kinh tế học xã hội”- Với chính trị học :Chính trị học chủ yếu nghiên cứu quyền lực và sự phân chia quyền lực - lĩnh vực chính trịcủa đời sống XH. Phạm vi quan tâm Chính Trị học khá rộng từ thái độ, hành vi chính trị cảucá nhân tới hoạt động ch.trị của các nhóm, tổ chức và lực lượng XH. XHH cũng nghiên cứu vềquyền lực XH [Nảy sinh tồn tại giữa người với người trong XH] nhưng chú trọng và tập trungvào mối liên hệ giữa các tổ chức, thiết chế chính trị và cơ cấu xã hội. Mói quan hệ chặt chẽgiữa XHH và CT học thể hiện trước hết ở việc cùng vận dụng các lý thuyết, khái niệm vàphương pháp chung cho cả CT học và XHH. Ví dụ: PP phỏng vấn, điều tra dư luận XH vàphân tích nội dung đang được áp dụng phổ biến trong hai lĩnh vực khoa học này.Giữa XHH và các Kh khác có sự giao thoa về tri thức. Trong mối quan hệ đó. Do XHH rađời sau nên được nhận nhiều hơn cho [tri thức, thành tựu, khái niệm, phạm trù]. Điều đó cónghĩa là XHH không ngừng tiếp thu các thành tựu của các khoa học khác. Trên cơ sở đó,XHH có nhiệm vụ phát triển và hoàn thiện hệ thống khái niệm, phạm trù và PP luận nghiêncứu của mình.Câu 2: Cơ cấu xã hội học là gì? Các cấp độ nghiên cứu của cơ cấu xã hội học?2a. Có thể căn cứ vào mức độ trừu tượng, khái quát của tri thức XHH để phân chia cơ cấuXHH thành 3 bộ phận có mối liên hệ mật thiết với nhau:- XHH trừu tượng lý thuyết: Nghiên cứu khái quát một cách khách quan, khoa học cácvấn đề của thực tiễn XH nhằm phát hiện các tri thức mới và xây dựng lý thuyết, kháiniệm và phạm trù XHH..Trên cơ sở đó xây dựng các tri thức lý thuyết XHH.- XHH thực nghiệm: là một bộ phận XHH nghiên cứu về hiện tượng, quá trình XH bằngcách vận dung lý thuyết, khái nịêm XHH và các PP thực chứng như quan sát, đo lường,thí nghiệm nhằm kiểm tra, chứng minh hoặc kết luận những vấn đề do quan sát đem lại.được rút ra từ lý thuyết XHH [ Giải thích các vấn đề nảy sinh trong XH]- XHH ứng dụng: Là bộ phận XHH có nhiệm vụ vận dụng các nguyên lý, ý tưởng lýthuyết XHH, tri thức XHH để phân tích, tìm hiểu và giải quyết các tình huống, sự kiệncủa đời sống XH nhằm kiểm chứng trong thực tiễn để giải quyết vấn đề cuộc sống đangđặtt ra, đem laị kết quả nhất định nào đó cho sự phát triển của Xh.b. Cấp độ nghiên cứu của cơ cấu xã hội học .Căn cứ vào cấp độ riêng - chung;; bộ phận - chỉnh thể của tri thức và lĩnh vực nghiên cứucủa XHH thì người ta chia cơ cấu XHH làm 2 bộ phận, đó là: XHH đại cương và XHHchuyên nghành:- XHH đại cương nghiên cứu các quy luật, tính quy luật, thuộc tính và đặc điểm chungnhất, khái quát nhất của các hiện tượng và quá trình XH, XHH đại cương có nội dungnghiên cứu rất gần với XHH vĩ mô và XHH lý thuyết- XHH chuyên ngành [chuyên biệt] là bộ phận XHH gắn lý luận XHH đại cương vào việcnghiên cứu các hiện tượng của lĩnh vực cụ thể, nhất định của đời sống XH.Quy mô, kích cỡ của hệ thống XHH được chia ra 2 loại: XHH vi mô và XHH vĩ mô+ XHH vi mô: ngh.cứu hệ thống XH quy mô nhỏ, nhóm.+ XHH vĩ mô: ngh.cứu hệ thống XH có quy mô lớn của một Quốc gia, dân tộc hay mộtchế độ XH chuyên biệt [XH TBản, XH Pkiến, XH XHCN...]Cơ cấu tổng thể chung nhất của XHH gồm 2 bộ phận: XHH Lý thuyết và XHH thựcnghiệm.Câu 3. Phân tích các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của XHH. Nhiệm vụ của XHH ở VNhiện nay?XHH cũng như các KH khác đều có ba chức năng cơ bản: Chức năng nhận thức chức năngthực tiễn chức năng giáo dục [tư tưởng ]a. Chức năng của XHH- Chức năng nhận thức trang bị cho người học hệ thống tri thức về sự phát triển XH,quyluật về sự phát triển,cơ chế của quá trình phát triển..- Chức năng nhận thức của XHH còn được thể hiện thông qua chức năng phương phápluận của nó,thể hiện ơ chỗ nó là những thông tin khoa học tập trung ,chọn lọc loại trừtất cả những gì là thứ yếu,đóng vai trị những nguyên lý,những chuẩn mực nghiện cứuXH.- Chức năng thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng, XHH làm sáng tỏ triển vọng pháttriển XH trong tương lai gần và tương lai xa,giúp con người kiểm soát được các quan hệXH của mình và điều hồ các quan hệ đó sao cho phù hợp với yêu cầu khách quan.- Chức năng thực tiễn của XHH không tách rời những đề xuất,kiến nghị mà nó đề ranhằm đáp ứng yều cầu của quản lý XH,nhằm củng cố mối quan hệ giữa KH và thựctiễn.Chức năng thực tiễn biểu hiện ra là chức năng quản lý ,Chỉ đạo hoạt động quảnlý .Những dự báo trong quản lý trên thực tế không thể hiện có hiệu quả nếu không có dựbáo XHH.3- Chức năng giáo dục [tư tưởng]: XHH trang bị những tri thức KH khách quan, góp phầnhình thành tư duy khoa học, hình thành thói quen, nếp suy nghĩ khoa học và hành độngphù hợp quy luật khách quan.- XHH ở nước ta góp phần giáo dục cho quần chúng nhân dân theo định hướng XH chủnghĩa phát huy tích cực, hạn chế tiêu cực trong kinh tế thị trường giáo dục tư tưởngXHCN.b. Nhiệm vụ của XHH- Nghiên cứu lý luận [thực nghiệm ứng dụng]. Đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đểkhẳng định là một khoa học độc lập. Xây dựng hệ thống tri thức KH riêng biệt [để tránhphải vay mượn]- Nghiên cứu thực nghiệm. Là một nhiệm vụ quan trọng tập trung nghiên cứu lý luận đểcó những thông tin bằng chứng mới mẻ, số liệu thực tế và để khẳng định và để kiểmchứng giả thuyết KH trên thực tiễn. Để hình thành tư duy XH học đó là tư duy thựcnghiệm.- Nghiên cứu ứng dụng để vạch ra cơ chế đ/k giải pháp cho việc vận dụng các cái pháthiện của ngcứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm nhằm giải quyết các vấn đề thựctiễn đang đặt rac. XHH ở Việt Nam hiện nay:Là một bộ phận của XHH thế giới tập trung vào 2 nhiệm vụ chính:- Đầu tư cho việc nghiên cứu lý luận để xây dựng hệ thống tri thức XHH phù hợp với bốicảnh XH việt nam.- Cùng với các lĩnh vực KH khác tham gia vào việc giải quyết, làm sáng tỏ những vấn đềmới nảy sinh và góp phần đề ra các biện pháp thực tiễn có tính khả thi cao của đời sốngXH trong quá trình đổi mới và XD đất nước.Hàng loạt các vấn đề cụ thể:SN CNH-HĐH đất nước- Biến đổi các giai cấp, tầng lớp XH.- Các cơ sở bảo đảm tiến bộ XH và công bằng XH- XD nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc VH dân tộc.- Tăng cường vai trò lãnh đạo và sức ch/đấu của đảng.- XDNN pháp quyền của dân, do dân, vì dân.- Phát triển nền KT hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sựquản lý của NN theo con đường XHCN.Câu 4: Phân tích những điều kiện, tiền đề ra đời của xã hội học? ý nghĩa sự ra đời củaXHH.a. Điều kiện, tiền đềKinh tế – XH :- Ở Châu âu cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 phương thức sản xuất của CNTB ra đời và pháttriển lớn mạnh. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra ở hầu khắp Châu âu đãlàm thay đổi cơ bản mọi hoạt động, thúc đẩy kinh tế phát triển nhảy vọt. Nhiều lĩnh vựccông nghiệp mới, ngành nghề mới xuất hiện giao thông vân tải phát triển nhanh khiếncho hàng hoá và sản phẩm công nghiệp lưu chuyển thuận lợi từ vựng này sang vùngkhác, từ nước này sang nước khác. Thị trường không ngừng mở rộng, thương mại pháttriển và bành trướng đã làm lung lay trật tự phong kiến đã tồn tại hàng nghìn năm ởChâu âu. Phương thức sản xuất TBCN thay thế dần phương thức sản xuất phong kiến,hình thái kinh tế phong kiến bị lật đổ. CNTB tạo ra rất nhiều của cải vật chất cho xã hội.Sau 100 năm đã tạo ra một khối của cải vật chất khổng lồ.4- Từ chính sự biến đổi kt dẫn đến sự phát triển nhảy vọt của đời sống XH ở châu âu.- Lối sống XH thay đổi đô thị hoá phát triển nhanh chóng ở mọi ngõ ngách của XH ChâuÂu. Đồng ruộng làng mạc bị thu hẹp, lối sống điền đã manh mún của nông nghiệp nôngthôn dần dần bị đẩy lùi, thay vào đó là lối sống đô thị theo tác phong công nghiệp - XHcông nghiệp .- Hệ thống các giá trị chuẩn mực XH cổ truyền coi trọng đạo đức, tình cảm dần dần cũngbị thay thế bởi hệ thống giá trị chuẩn mực mới theo xu hướng thực dụng và bạo lực.- Thiết chế XH: Ngày càng quan tâm hơn đến việc điều chỉnh và kiểm soát cá hoạt độngtrong lĩnh vực kinh tế các quan hệ kinh tế .- Quy mô và cơ cấu gia đình cũng thay đổi theo xu hướng quy mô gia đình nhỏ chỉ với 1,2 thề hệ, gia đình hạt nhân.- Cơ cấu XH cũng thay đổi mà điển hình nhất là cơ cấu XH giai cấp biến đổi, cơ cấu XHlao động ngành nghề biến đổi. Nông dân từ làng mạc đồng quê tiến về khu đô thị, thànhphố để kiếm sống .Sự xuất hiện cách mạng lần thứ 2 này nó đã làm cho nền kinh tế XH ở Châu Âu bị đảo lộn,bị xáo trộn. Con người thì bàng hoàng trước sự biến đổi nhanh chóng của đời sống XH.- Bên cạnh những những biến đổi về kinh tế – Xh, về mặt đời sống chính trị XH cũng córất nhiều biến động ở cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19. Nổi bật nhất là xuất hiện hàng loạtcuộc cách mạng tư sản. Điển hình là C/M tư sản pháp 1789. đây là dấu mốc, cú đánhmạnh mẽ vào thành trì Xh phong kiến Châu âu và cũng là cú đánh mở ra thời kỳ hìnhthành chế độ chính trị XH mới ở các nước Châu âu.- Quyền lực chính trị cũng có sự thay đổi từ tay giai cấp phong kiến quý tộc, tăng lữchuyển sang g/c phong kiến tư sản và số ít những người nắm giữ tư liệu sản xuất củaXH.- Trật tự chính trị - XH chuyên chế độc đoán và nhà nước phong kiến bị thay thế bằngchế độ dân chủ, chuyên chế của nhà nước tư sản.Mâu thuẫn XH trong lòng XH cũng thay đổi. Mâu thuẫn giai cấp tư sản và vô sản thay thếcho giai cấp địa chủ và nông dân.- Đặc biệt cách mạng tư sản Pháp với tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền lần đầu tiênđề cập đến tự do – bình đẳng bác ái đã làm thay đổi tư duy chính trị của con người. làmdấy lên trong lòng XH rất nhiều phong trào đấu tranh đòi dân quyền bình đẳng bác áitrong XH.Biến động chính trị ở châu âu thời kỳ này làm cho trật tự chính trị XH ở Châu âu mất ổnđịnh.Trật tự kinh tế chính trị XH ở Châu Âu đầy biến động làm xuất hiện trong xã hội một nhucầu phải nghiên cứu thực tại XH để tìm ra giải pháp cho việc lập lại trật tự XH ổn định tạođiều kiện cho cả cá nhân và XH cùng phát triển.- Tiền đề tư tưởng và lý luận KH.- Tiền đề này làm nảy sinh XH học batứ nguồn từ những tư tưởng khoa học và văn hoáthời đại+ Khoa học tự nhiên và khao học xã hội tời kỳ này rất phát triển và phát triển vượt bậc,làm thay đổi nhận thức thế giới quan của con người thông qua các học thuyết ,thành tựuXH, các phát minh trong lĩnh vực vật lý, thiên văn… Sinh học góp phần nâng cao hiểubiết của con người về thế giới, cả vi mô lẫn vĩ mô [nhận thức] góp phần giải phóng tưtưởng con người thoát khỏi sự chi phối của tư tưởng tôn giáo.Lần đầu tiên trong lịch sử nhân thức tư tưởng của nhân loại,con người nhận ra rằng thế giớinày là một chỉnh thể có cấu trúc và vận động biến đổi theo quy luật.5- Thành tựu về khoa học tự nhiên ảnh hưởng mạnh đến XH các học thuyết XH đã thayđổi căn bản nhận thức XH.đặc biệt là triết học Mark .Con người nhận thức được rằngXH cũng là một chỉnh thể,cũng và biến đổi theo quy luậtCác nhà khoa học thời kỳ này cũng khao khát nghiên cứu quy luật của XH, nghiên cứu XHtìm ra quy luật vận động của đời sống XH và sử dụng nó như những công cụ để xây dựng cảibiến XH theo xu hướng ngày một tiến bộ hơn.b. Ý nghĩa sự ra đời của XHH.XHH ra đời đã làm thay đổi nhận thức, thay đổi thế giới quan và PP luận của con người vềsự biến đổi trong đời sống KT-XH. Với những tri thức mới do XHH đem lại, con người hoàntoàn có thể hiểu được, giải thích được các hiện tượng Xh bằng các khái niệm, phạm trù và PPnghiên cứu khoa học. XHH đã trang bị cho con người nhận thức khoa học về các quy luật củasự phát triển, và tiến bộ XH, nhận diện xã hội một cách đúng đắn, lấy đó làm công cụ để giảiquyết những vấn đề mới mẻ nảy sinh từ đời sống xã hội, góp phần vào việc kiến tạo nhữngchính sách xã hội và để lập lại trật tự XH, xây dựng XH ngày càng tốt đẹp hơn.Câu 5: Nêu những đóng góp của Auguste Comte [1789 – 1857] đối với sự ra đời vàphát triẻn của XH.“XHH là khoa học về các quy luật của tổ chức XH”.- Tiểu sử : Sinh năm 1789 trong một gia đình Gia tô giáo người Pháp ông có tư tưởng tựdo và cách mạng rất sớm. Ông được biết đến như là một nhà toán học, Vật lý, thiên vănhọc. Nhà triết học theo dòng thực chứng và là 1 nhà XHH nổi tiếng. Gia đình theo xuhướng quân chủ nhưng ông lại có tư tưởng tự do tiến bộ .- Sinh ra ở một đất nước đầy biến động, tư tưởng của ông chịu ảnh hưởng của bối cảnhkinh tế – Xh Pháp cuối TK 18 đầu Tk 19 cũng như những mâu thuẫn giữa tôn giáo vàkhoa học xung đột gay gắt.- Tác phẩm:Công trình cơ bản gồm 2TP :- Hệ thống chính trị học thực chứng- Triết học thực chứng.- Đóng góp cụ thể:+ Là người đặt tên cho lĩnh vực khoa học xã hội học vào năm 1838 trong tập sách thựcchứng luận xuất hiện cụm từ XHH.- Ông có công lớn là tách tri thức XHH ra khỏi triết học để tạo tiền đề cho sự hình thànhmột bộ môn khoa học mới chuyên nghiên cứu về đời sống XH của con người.+ Quan niệm của ông về XHH và cơ cấu XHH. Trong bối cảnh mới ông cho rằng XHH làmột lĩnh vực khoa học nghiên cứu về quy luât tổ chức đời sống XH của con người [khoa họcthực tại XH]Phương pháp nghiên cứu : Ông còn gọi XHH la vật lý học XH vì XHH có phương phápnghiên cứu gần giống với phương pháp nghiên cứu vật lý học . Nó cũng gồm 2 lĩnh vực cơbản : Tĩnh học XH và Động học XHĐộng học XH là bộ phận nghiên cứu hệ thống XH trong trạng thái vận động biến đổi theothời gianCòn Tĩnh học XH là bộ phận nghiên cứu trạng thái tĩnh củaXH và cơ cấu của XH cácthành phần phần tạo lên cơ cấu và các mối quan hệ giữa chúng .Tĩnh học XH chỉ ra các quyluật tồn tại XH[ động học XH chỉ ra quy luật vận động biến đổi ]+ Phương pháp nghiên cứu XHH: Ông cho rằng XHH phải vận dụng các phương pháp củaKH tự nhiên để nghiên cứu XH .Nhưng về sau ông chỉ ra rằng XHH phải nghiên cứu bằng6phương pháp thực chứng .Ông định nghĩa : phương pháp thực chứng là phương pháp thu thậpxử lý thông tin kiểm tra giả thuyết và xây dựng lý thuyết . So sánh và tổng hợp số liệu.Có 4 phương pháp cơ bản:- Phương pháp quan sát- Phương pháp thực nghiệm.- Phương pháp so sánh lịch sử.- Phương pháp phân tích lịch sử.+ Quan niệm về cơ cấu XH .Ban đầu ông cho rằng cá nhân là đơn vị cơ bản nhất của cơcấu XH [ đơn vị hạt nhân]. Về sau ông lại cho rằng gia đình mới là đơn vị hạt nhân của Xh vàcó thể coi gia đình như một tiểu cơ cấu XH.Ông kết luận một cơ cấu XH vĩ mô được tạo thành từ nhiều tiểu cơ cấu XH đơn giản hơn.Các tiểu cơ cấu XH này tác động qua lại lẫn nhau theo một cơ chế nhất định để bảo đảm choXH tồn tại và phát triển ổn định.+ Cách giải thích về quy luật vận động XH, quy luật 3 giai đoạn của tư duy. Quy luật pháttriển của tư duy nhân loại qua 3 giai đoạn- Giai đoạn tư duy thần học- Giai đoạn tư duy siêu hình- Giai đoạn tư duy thực chứngÔng vận dụng quy luật này để giải thích rất nhiều hình tượng cụ thể của tư duy của XH.Giải thích quá trình tư duy từ lúc sinh ra là xã hội hiện thực lẫn XH tinh thần đều vậnđộng phát triển theo quy luật 3 giai đoạn: XH thần học – Xh siêu hình – XH thực chứng .Giai đoạn XH thần học từ thế kỷ 14 trở về trướcGiai đoạn siêu hình từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 18Giai đoạn thực chứng sau TK 18 đến nay.Theo ông XH vận động từ trạng thái XH này đến 1 trạng thái khác lùn lùn có 1 sựkhủng hoảng .Con người có thể quản lý tốt nhất XH của mình trong giai đoạn thực chứng [các nhàkhoa học]. Cơ chế của sự vân động này là đi lên. Trong qua trình đó có kế thừa tích luỹ. Giaiđoạn trước là tiền đề của giai đoạn sau.Sau này ông cho rằng , sự vận động Xh tinh thần có trước rồi mới phản ánh sự vận độngcủa XH hiện thực .Vì thế ông bị phê phán là duy tâm [Vì vậy cho ý thức có trước].Mặc dù có những hạn chế nhất định về tư tưởng nhưng ông đã có những cống hiến tolớn cho việc đặt nến móng cho XHH.Do đó ông được coi là cha đẻ của XHH.Câu 6: Nêu những đóng góp của Karl Marx [1818 – 1883] đối với sự ra đời và phát triểncảu XHH nói chung và XHH Mác xít nói riêng.“Các nhà triêt học cho tới nay mới chỉ giải thích TG.Vấn đề là biến đổi TG”- Tiểu sử:Karl Marx, là nhà kinh tế học đức, nhà lý luận vĩ đại của phong trào công nhân thế giới vàlà người sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học .- Tác phẩm :- Bộ tư bản luận- Bản thảo kinh tế triết học- Sự khốn cùng của triết học- Tuyên ngôn của đảng cộng sản- Gia đình thần thánh ...Những tác phẩm này chứa đựng rất nhiều ,tư tưởng quan điểm về XHH.7Ông chưa bao giờ nghĩ và chưa bao giờ nhận mình là nhà XHH.Ông cũng chưa bao giờ viếtvề một đề tài nào thuộc lĩnh vực XHH.Nhưng ông được coi là 1 trong những nàh sáng lâpkXHH vì ông đã khai phá và đóng góp rất nhiều kiến thức về chính trị học. XHH, kinh tế học.Ông được giới XHH tôn vinh là nhà sáng lập vĩ đại của mọi thời đại XHH.Các nhà XHH Macxit coi Karl Marxlà người sàng lập ra XHH.Đối với các nhà XHHChâu âu thì Karl Marx được coi là đại diện tiêu biểu nhất cho trường phái XHH xuất phát từlịch sử ,từ vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp .- Đóng góp cụ thể :- Chủ nghĩa duy vật lịch sử được coi là lý luận và phương pháp luận trong nghiên cứuXHH.đặc biệt là trong nghiên cứu XHH Macxit Chủ nghĩa duy vật lịch sử là sự vậndụng chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng vào nghiên cứu lịch sử XH. Đó là Chủnghĩa duy vật lịch sử của Mac- Về mặt lý luận, chủ nghĩa duy vật lịch sử xem xét XH như là 1 chỉnh thể gồm nhiều bộphận cấu thành. Các bộ phận đó không chỉ tác động qua lại lẫn nhau mà còn mâu thuẫnđối kháng nhau. Theo Marx, sự mâu thuẫn đối kháng nhau giữa các bộ phận của xã hộichính là động lực để phát triển XH.- Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mac chỉ ra quy luật vận động khách quan của XH. Ôngnói “Tôi coi sự vận động XH là một quá trình lịch sử tự nhiên ”.Vận động phát triển của XH là sự thay đổi kế tiếp nhau của 5 hình thái KTXH tương ứngvới 5 chế độ XH. 5 thời đại lịch sử. Mac chỉ ra cặn kẽ, cụ thể, gốc rễ căn nguyên của sự biếnđổi Mac còn chỉ ra cơ cấu tổng thể của 1 XH gồm 2 thành tố cơ bản: Kiến trúc thượng tầng vàhạ tầng cơ sở. Hai thành tố này có quan hệ khăng khít biện chứng với nhau.+ Về phương pháp luận :- Chủ nghĩa duy vật lịch sử cung cấp cách tiếp cận duy vật khi nghiên cứu về XH. Marxcho rằng tồn tại XH là cái có trước .ý thức XH là cái có sau. Tồn tại XH quyết định ýthức XH.- Khi nghiên cứu về XH nên bắt đầu xuất phát từ hành động thực tiến của con người chứkhông bắt đầu từ ý niệm tuyệt đối. Mac cho rằng sự vận động biến đổi cuả XH là dophương thức sản suất của Xh quyết định. Phương thức sản xuất Xh thay đổi sẽ kéo theosự vận động biến đổi .Do đó khi nghiên cứu về XH chúng ta phải xuất phát từ yếu tố gốc độ kinh tế. đặt các vấnđề XH trong mối quan hệ với KT mới có thể chỉ ra được nguyên nhân sâu xa và bản chất củahiện tượng XH và mới đưa ra được giải pháp phù hợp để gải quyết các vấn đề của XH .- Phương pháp luận của Mac đã trở thành kim chỉ nam cho nghiên cứu XHH.+ Quan niệm về con người và XHH của Mac.Quan hệ tương tác giữa con người với con người và Xh là đối tượng của XHH. Theo Maccon người là một thực thể sinh học – Xh. Con người vừa mang bản chất tự nhiên vừa mangbản chất XH. Bản chất đích thực của con người là tổng hồ của các mối quan hệ XH. [bản chấtcon người nằm trong các mối quan hệ XH chứ không nằm trong cơ thể sinh học của conngười].Đó là quá trình XH học cá nhân.+ Về bản chất của XH ông cho rằng XH chẳng qua chỉ là sự tác động qua lại giữa người vớingười mà thôi. XH là Xh của con người + Quan điểm về vấn đề bất bình đẳng và phân tầngXH của Mac.Trong mọi Xh có phân chia giai cấp đều có dấu hiệu của bất bình đẳng Xh và phân tầngXH. Gốc gác cơ bản của nó là sự khác biệt sự đối lập giữa các tập đoàn người trong quan hệsở hữu đối với tư liệu sản xuất. Sự đối lập khác biệt về lơi ích kinh tế dẫn tới sự đối lập về8quyền lực chính trị-XH và tinh thần giữa các tập đoàn người. Sự bất bình đẳng xuất hiện dẫnđến phân tầng XH.Đó là những luận điểm gốc căn bản nhất Mac đã cung cấp để nghiên cứu lý giải XH,mọi hiện tượng BB đẳng Xh và phân tầng Xh+ Về phương pháp nghiên cứu: Khác với Auguste Comte Mac không tuyên bố rõ ràng phươngpháp gì phải vận dụng để nghiên cứu XHH.Các nhà XHH thông qua các phương pháp mà Mac sử dụng nghiên cứu về XH nóichung thì vô hình chung ông đã cung cấp bổ sung vào hệ thống các pp nghiên cứu thực chứngcủa XHH.Một số phương pháp cụ thể như phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn,phương pháp trưng cầu ý kiến qua thư và phương pháp phân tích tài liệuKết luận: Chủ nghĩa Duy vật lịch sử của K.Marx là XHH đại cương macxit. Các quanđiểm của K.Marx tạo thành bộ khung lý luận và phương pháp luận nghiên cứu XHH theonhiều hướng khác nhau. Đó là một hệ thống lý luận XHH hoàn chỉnh cho phép vận dụng đểnghiên cứu bất kỳ XH nào. Điều quan trọng nhất là, làm theo Marx, các nhà XHH khôngnhững giải thích TG mà còn góp phần vào công cuộc cải tạo, đổi mới XH để XD một XHcông bằng, văn minh. Ông xứng đáng được tôn vinh là nhà XHH vĩ đại của mọi thời đạiCâu 7: Nêu những đóng góp của E.Durkheim [1858 – 1817] đối với sự phát triển củaXHH.“Khi giải thích hiện tượng xh ta cần phân biệt nguyên nhân gây ra hiện tượng đó vàchức năng mà hiện tượng đó thực hiện”a. Tiểu sử:Ông là một nhà xhh người pháp nổi tiếng, sinh năm 1858 trong một gia đình do thái, mấtnăm 1917. ông là người đặt nền móng xây dựng chủ nghĩa chức năng .Ông là nhà giáo dục học, triết học, một nhà kinh tế học và là một nhà xhh.Ông còn được coi là nhà sáng lập xhh Pháp vì ông đã có công lớn đưa xhh trở thành mộtlĩnh vực khoa học, một ngành nghiên cứu về giáo dục ở Pháp nên được coi là cha đẻ của xhhPháp. Bối cảnh kinh tế xh Pháp ở cuối thế kỷ 18 đầu thể kỷ 19 ảnh hưởng lớn đến sâu sắc đếnquan điểm tư tưởng của ông về xhh.Nhiều học giả trên thế giới thừa nhận .xhh này sinh ratrong bối cảnh đầy biến động của kinh tế – xh Pháp cuối TK 18 đầu TK 19. Chính Durkheimđã gọi xh Pháp thời kỳ này là một xh vô tổ chức, một chính phủ vô đạo đức. Ông cho rằng cầnphải có một khoa học nghiên cứu các hiện tượng trong XH.Giải pháp xhh của ông đã đượcthừa nhận như vậy. Ông đã đặt ra nhiệm vụ cho xhh là phải nghiên cứu thực tại hiện tại xh đểcó giải pháp tổ chức lại trật tự xh .Về mặt tư tưởng và khoa học .ông chịu ảnh hưởng bởi chủ nghĩa thực chứng của A.Comte và nguyên lý tiến hoá xh của Spencer.b. Tác phẩm :- Tự tử- Sự phân công lao động trong Xh .- Các quy tắc của ph.pháp xhh.- Các hình thức sơ đẳng của tôn giáo.c. Đóng góp:- Quan niệm về xhh và đối tượng nghiên cứu của nó .Ông coi xhh là khoa học về các” sự kiện xh”. ông chỉ ra đối tương của xhh là các sự kiệnxh.9Sự kiện xh là tất cả những cái tồn tại bên ngoài cá nhân nhưng có khả năng chi phối, điềukhiển hành vi của cá nhân. Ông phân biệt 2 loại:Sự kiện Xh vật chất và sự kiện xh phi vật chất.Sự kiện xh vật chất là những quan hệ mà chúng ta có thể quan sát được, đo lường được thìgọi là sự kiện xh vật chất [cá nhân, nhóm Xh, tổ chức Xh, cộng đồng XH...]Sự kiện xh không thể quan sát được hay khó quan sát, phải dùng đến trí tưởng tượng đểhình dung ra thì gọi là sự kiện xh phi vật chất. [Quan niệm xh, giá trị chuẩn mực xh, lý tưởngniềm tin xh, tình cảm xh..]Từ quan niệm như vậy về sự kiện xh ông nêu ra 3 đặc điểm :Tính khách quan: Tồn tại bên ngoài các cá nhân. Nhiều sự kiện xh đã tồn tại trước khicác cá nhân xuất hiện. Nó mang tính khách quan.Tính phổ quát: Là cái chung cho nhiều người [Giá trị hiếu thảo là cái phổ biến đối vớinhiều người] ở đâu có con người, có sự XH hố cá nhân thì ở đó có sự kiện xhSự kiện xh có sức mạnh kiểm soát, điều chỉnh và gây áp lực đối với cá nhân. Dự muốnhay ko, các cá nhân vẫn phải tuân theo các sự kiện xh.Theo ông xhh chính là sự nghiên cứu các sự kiện xh.+ Phương pháp nghiên cứu xhh.Ông cho rằng xhh phải vận dụng pp thực chứng để nghiên cứu. Để sử dụng hiệu quả ppnày ng/cứu xhh, ông đã chỉ ra một số quy tắc cơ bản:Quy tắc khách quan: Đòi hỏi nhà xhh phải xem các sự kiện xh như một sự vật tồn tạikhách quan bên ngoài cá nhân con người và nó có thể quan sát được. Nó đòi hỏi phải loại bỏyếu tố chủ quan, ấn tượng chủ quan về các hình tượng XH trong quá trình nghiên cứu .Quy tắc ngang cấp: Ông kịch liệt phản đối c/n tâm lý và c/n kinh tế trong khi nghiêncứu xhh. Mà phải lấy các sự kiện xh để giải thích xh. Lấy nguyên nhân xh để giải thích hiệntượng xh.lấy hiện tượng này giải thích hiện tượng khác [hiện tượng tử tử, hiện tượng nghèođói ..]Quy tắc phân loại: Yêu cầu nhà xhh khi nghiên cứu hiện tượng xh cần phải phân biệtđược đâu là cái bình thường phổ biến, chuẩn mực và đâu là cái khác biệt, dị thường.Mục đích phân loại là để nhận diện. Dựng cái bất thường - dị biệt để hiểu cái bìnhthường. Dựng cái lệch chuẩn để hiểu cái chuẩn mực. Nhà xhh phải đối xử với chúng ngangnhau vì đó đều là sự kiện xh.Quy tắc phân tích tương quan: Theo ông các hiện tượng, sự kiện xh luôn tồn tại trongmối quan hệ, tác động qua lại với các sự kiện, hiện tượng xh khác. Do đó khi nghiên cứu mộthiện tương sự kiện xh cụ thể nào đó nhà xhh phải thiết lập được mối quan hệ nhân quả giữa sựkiện xh đó với sự kiện xh khác .Nghèo đói Học vấn phong tục, tập quán kinh nghiệm, kĩ năng sx.+ Khái niệm đoàn kết xh: 2 khái niệm quan trọng: sự kiện xh và đoàn kết xh.Đoàn kết xh: là sự gắn bó, liên kết giữa các cá nhân các nhóm, các cộng đồng xh vớinhau. Ông cho rằng nếu thiếu đoàn kết xh thì xh sẽ ko tồn tại với tư cách là một chỉnh thểCó hai loại đoàn kết xh : Đoàn kết Cơ học và Đoàn kết hữu cơ.- ĐK cơ họcĐK tôn giáo, cấu kết làng xã...là một loại ĐK xh dựa trên sự giống nhau sự thuần nhất củacác cá nhân về một hệ các giá trị chuẩn mực. Những phong tục tập quán hay một niềm tin vàođó [VD: hiện nay có > 1,3 tỷ tín đồ hồi giáo rải rác khắp nơi trên thê giới nhưng rất gắn kết].- ĐK hữu cơ:Là loại ĐK xh dựa trên sự khác biệt về vị trí chức năng của các cá nhân trong xh. Sự phâncông lao động xh là nhân tố cơ bản tậo nên ĐKHC trong Xh. Khi phân công cụ thể rõ ràng thì10mỗi cá nhân, nhóm tổ chức có những chức năng của mình buộc phải bổ trợ cho nhau ở cảcộng đồng .Đây là loại ĐKXH phổ biến trong XH truyền thống còn ĐK hữu cơ là ĐKXH phổ biếntrong xh hiện đạiKết luận: XHH của E.Durkheim phản ánh rõ các ý tưởng của H.Spencer về “cơ thể xãhội”, tiến hoá xã hội, chức năng xã hội. XHH E.Durkheim chủ yếu xoay quanh vấn đề mốiquan hệ giữa con người và xã hội. XHH cần phải xác định đối tượng nghiên cứu một cáchkhoa học. Phải coi xã hội, cơ cấu Xh, thiết chế XH, đạo đức, truyền thống, phong tục, tậpquán, ý thức tập thể … như là các sự kiện Xh, các sự vật, các bằng chứng xã hội có thể quansát được. Cần áp dụng các pp nghiên cứu khoa học như quan sát, so sánh, thực nghiệm… đểnghiên cứu, phát hiện ra các quy luật cuả các sự vật, sự kiện Xh. Khi giải thích hiện tượng XHta cần phân biệt nguyên nhân gây ra hiện tượng đó và chức năng mà hiện tượng đó thực hiện Đó là tư tưởng XHH của ông.Câu 8: Nêu những đóng góp của Herbert Spencer [1820 – 1903] đối với sự phát triển củaXHH.a. Tiểu sử: Ông là người Anh sinh năm 1820 mất năm 1903. Ông được biết đến như mộtnhà triết học, nhà xhh nổi tiếng. Ông được coi là gắn liền với xhh anh.Ông chưa hề qua đào tạo một trường lớp chính quy nào, nhưng lại có kiến thức uyênbác cả vê khoa học tự nhiên và khoa học xh .Toàn bộ tri thức hiểu biết của ông có đượclà do ông tự học với sự giúp đỡ của người thân trong gia đình, nhất là người cha củaông .Quan điểm tư tưởng xhh của ông chịu ảnh hưởng rất sâu sắc bối cảnh kinh tế xh anhcuối thê kỷ 18 đầu thế kỷ 19.Thực tế thời điểm đó ở anh CNTB phát triển tới đỉnh cao. Xhanh rất phồn thịnh. Ngoài ra về lý luận ông chịu ảnh hưởng lớn chủ nghĩa thực chứng củaA.Comte và học thuyết tiến hoá giống loài của C.Đacuyn.b. Tác phẩm :- Tĩnh học XH.- Nghiên cứu xhh.- Các nguyên lý xhh.- Xhh miêu tả .c. Đóng góp:+ Quan niệm về Xh: Ông cho rằng Xh là cơ thể sống có cấu trúc sinh vật vận động biến đổivà phát triển theo quy luật. Ông gọi Xh là 1 cơ thể siêu hữu cơ [super - organic bodies].Ông khẳng định: XHH giống như một khoa học sinh vật học, chuyên nghiên cứu về cơ thểxh hữu cơ đặc biệt này. Từ đó ông cho rằng xhh có thể vận dụng các nguyên lý, các quan điểmvà pp nghiên cứu sinh vật học vào việc nghiên cứu các cơ thể xh siêu hữu cơ ấy.Ông là người thứ hai cho xhh là khoa học giống với khoa học tự nhiên.+ Cách giải thích : sự vận động phát triển xh theo nguyên lý tiến hoá xh.Ông cho rằng cơ thể xh phát triển theo nguyên lý tiến hoá nên ông đã vận dụng thuyêttiến hoá cuả C.Đacuyn để giải thích. Theo ông, xh loài người phát triển theo quy luật tiến hoátừ xh đơn giản, quy mô nhỏ tiến dần từ chuyên môn hoá thấp liên kết lỏng lẻo đến cái xh cóquy mô lớn, cấu trúc phức tạp, chuyên môn hoá cao và liên kết bền vững .Ông còn khẳng định trong qúa trình tiến hoá .xh loài người cũng phải tuân thủ theo mộtsố quy luật như đấu tranh sinh tồn, chọn lọc tự nhiên và thích nghi, cá nhân, t/c nào thích nghiđược với môi trường chung quanh nó thì nó tồn tại, còn ngược lại sẽ bị tiêu vong đào thải .11+ Cách phân loại xh: căn cứ vào đặc điểm của xh trong quá trình tiến hoá. Ông chia xhthành 2 loại: Xh quân sự và xh công nghiệp.- XH quân sự là xh có cơ chế tính chất và quản lý độc đoán chuyên quyền, tập trungquyền lực. Các quan hệ xh diễn ra chủ yếu theo chiều dọc mang tính mệnh lệnh, phụctùng từ trên xuống, áp đặt theo chiều dọc. Hoạt động của các cá nhân, tổ chức trong xhchịu sự kiểm soát chặt chẽ của chính quyền TW.- Theo ông XH quân sự là trạng thái Xh điển hình trong thời kỳ Xh có chiến tranh. Cóđấu tranh phe phái tranh giành quyền lực chính trị.- Trong Xh công nghiệp nó lại được tổ chức và quản lý theo cơ chế phi tập trung, chia sẻquyền lực. NN và chính quỳên TW không thâu tóm quyền lực. Quan hệ XH diễn ra đachiều cả chiều dọc lẫn chiều ngang. Sự kiểm soát của TW đối với cá nhân, tổ chức trongXh ko quá chặt chẽ. Nó mở ra nhiều cơ hội cho cá nhân, tổ chức phát huy năng lực vàsở trường của mình .Trạng thái XHCN rất điển hình trong thời kỳ cả XH tập trung cho mục tiêu sản xuất hànghoá, cung cấp dịch vụ, phát triển xh.+ Quan niệm về thiết chế XH: Ông coi thiết chế XH là một kiểu tổ chức XH là khuôn mẫuXH, ra đời và vận hành là để áp ứng những nhu cầu xh căn bản của con người. Để duy trì sựtồn tại XH, cần đáp ứng 5 nhu cầu căn bản:- Nhu cầu về vật chất.- Nhu cấu ổn định trật tự chung.- Nhu cầu lưu truyền huyết thống.- Nhu cầu duy trì niềm tin của con người.- Nhu cầu duy trì các khuôn mẫu của xh.Tương ứng với 5 nhu cầu này là 5 thiết chế XH căn bản .Đó là- Thiết chế kinh tế,- Thiết chế chính trị .- Thiết chế hôn nhân và gia đình- Thiết chế tôn giáo- Thiết chế nghi lễCho đến ngày nay quan điểm của ông vẫn còn nguyên giá trị. Nó cũng tuân thủ theo quyluật thích nghi thiết chế nào giúp cho xh tồn tại và phát triển thì nó được duy trì và củng cố,ngược lại sẽ bị tiêu vong.+ PP nghiên cứu XHH.Ông cũng cho rằng XHh phải vận dụng pp thực chứng để nghiên cứu xh. ông là người kếcận tiếp bước A.Comte Nhưng khác với A.Comte, H.Spencer cho rằng khi vận dụng pp thựcchứng để nghiên cứu xh thì xhh gặp rất nhiều khó khăn và ông đã chỉ ra những khó khăn đócủa xhh, vừa có khó khăn mang tính khách quan vừa có khó khăn mang tính chủ quan.- Khó khăn mang tính chủ quan là: Kết quả nghiên cứu XHH rất dễ bị chi phối bởi lăngkính chủ quan của nhà nghiên cứu. Cụ thể là thiên kiến, định kiến về tôn giáo, chính trị,đạo đức của nhà nghiên cứu rất dễ ảnh hưởng tới kết quả, chi phối kết quả của quá trìnhnghiên cứu.- Khó khăn mang tính khách quan là: Nhà nghiên cứu rất khó quan sát và đo lường đượctrạng thái, cảm xúc của đối tượng nghiên cứu.Vì vậy ông đã đưa ra 1 số giải pháp cơ bản để khắc phục những khó khăn trong nghiên cứuxhh: Đòi hỏi nhà nghiên cứu XHH phải tuân thủ nghiêm ngặt một số quy tắc, thủ tục trongnghiên cứu xhh. Quy tắc quan trọng nhất là quy tắc khách quan. Toàn bộ quy tắc đã được trìnhbày cụ thể trong các tác phẩm của ông.12Kết luận:Tư tưởng xuyên suốt trong XHH cuả H.Spencer đó là: XH như là cơ thể sống, với nguyênlý cơ bản là tiến hoá XH. Mặc dù XHH H.Spencer không tinh vi theo tiêu chuần khoa học thếkỷ XX nhưng những đóng góp của ông đã để lại nhiều ý tưởng quan trọng và có những ảnhhưởng sâu sắc được tiếp tục phát triển trong các trường phái, lý thuyết XHH hiện đại. Bóngdáng XHH Spencer còn in đậm nét trong cách tiếp cận hệ thống, lý thuyết tổ chức XH, lýthuyết phân tầng XH và các nghiên cứu XHH về chính trị, về tôn giáo và về thiết chế XH.Câu 9: Nêu những đóng góp của Max Weber [1864–1920] đối với sự phát triển củaXHH.a. Tiểu sử:Ông là nhà kinh tế học, là một nhà xh người đức. ông sinh ra trong một gia đình theođạo tin lành. Ông được tôn vinh là cha để của xhh lý giải. Bản thân ông có thời kỳ làmục sư truyền giảng giáo lý ở một số vùng nước đức.- Vào đầu thế kỷ 20 ở đức diễn ra cuộc tranh luận gay gắt trên lĩnh vực Xhh: XHH cóphải là khoa học đích thực so với khoa học tự nhiên không. [M.Weber đã tham gia vàodiễn đàn này]. Nhiều học giả ko coi xhh là khoa học mà cho khoa học tự nhiên mới làkhoa học đích thựcb. Tác phẩm:- Cuốn “đạo đức tin lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản”. [Tác phẩm này được coi làcuốn sách gối đầu giường của các nhà xhh phương tây].- Kinh tế học xã hội [Tác phẩm này được coi là bách khoa thư về xh]- Xhh tôn giáo. [Tác phẩm này chuyên biệt về lĩnh vực tôn giáo]- Tôn giáo Trung quốc.- Tôn giáo Ấn Độ.Ông đã đưa ra cách giải thích rất độc đáo về sự xuật hiện ra đời của CNTB ở Châu âu.c. Đóng góp :Quan niệm của ông về Xhh và đối tượng nghiên cứu của xhh.- Ông gọi xhh là khoa học về hành động xh của con người, khoa học lý giải động cơ, mụcđích ý nghĩa và các yếu tố ảnh hưởng đến hành động xh của con người .- Ông quan niệm phải đi sâu giải nghĩa cái bên trong hành động xh của con người, bêntrong con người.- Ông đã chỉ ra đối tượng của xhh chính là hành động xh của con người- Ông đã xây dựng nên học thuyết về hành động xhĐ/n: “hành động xh là hành động của chủ thể gắn cho một ý nghĩa chủ quan nào đó, Cái ýnghĩa chủ quan đó nó có tinh đến hành vi của người khác trong quá khứ hiện tại và tương laido đó nó là hành động định hướng vào người khác trong đường lối và quá trình hành động”Theo ông một hành động gọi là hành động xh phải là hành động có ý thức có mục đíchđịnh hướng vào người khác. Không phải hành động nào của con người cũng đều là hành độngxh. Căn cứ vào động cơ mục đích của con người, ông chia hành động của con người thành 4loại:+ Hành động duy lý công cụ: là loại hành động mà cá nhân phải lựa chọn kỹ lưỡng để đạtmục tiêu VD: hoạt động kinh tế ,chính trị,quân sự, hoạt động cơ quan, công sở là hoạt độngduy lý công cụ.Trong kinh doanh, người kinh doanh phải tính toấn kĩ nên kinh doanh cái gì đểcó lợi nhuận cao nhất .+ Hành động duy lý giá trị: Là hành động của cá nhân con người hướng tới các giá trị xãhội .Trong đời sống thông qua tương tác xh, từ đời sống này sang đời khác đã hình thành nên13một hệ thống giá trị xh của con người. VD: sự giàu có, sức khoẻ, thành đạt trong cuộc sống,hạnh phúc, sự thuỷ chung, Sự hiếu thảo với cha mẹ ông bà .Khi cá nhân hành động để hướng tới giá trị xh thì được gọi là duy lý giá trị [định hướngtheo giá trị xh].+ Hành động duy lý truyền thống: Là hành động cá nhân thực hiện theo phong tục tậpquán, truyền thống văn hoá được gọi là duy lý truyền thống. Khi những người trước làm đãđược chấp nhận thì những người theo sau làm theo. VD: Tục lệ ma chay, cưới hỏi là nhữngthủ tục phong tục tập quán [đã lặp đi lặp lại như một thói quen truyền đến đời sau].+ Hành động duy cảm: Hành động của con người thực hiện theo cảm xúc nhất thời, VD: sựtự hào, sự yêu thương, sự căm giận, sự buồn vui...Nhưng ko phải tất cả mọi hành động của con người theo cảm xúc đều là hành động duycảm mà chỉ có những hành động mà các cảm xúc đó có liên quan đến người khác, định hướngđến người khác mới được coi là hành động duy cảm .Tiêu chí phân loại : là động cơ hành động .- Liên hệ bản thân:…Theo Weber, khi nghiên cứu xhh phải lý giải động cơ của hành động xh chứ ko chỉmiêu tả bên ngoài hành động. Hành động xh với động cơ gì, nhà xhh phải chỉ ra được.Mỗi chủ thể hành động theo một động cơ khác nhau nhà xhh phải quan sát hành vi để lýgiải hành động .- Phương pháp nghiên cứu:M.Weber cho rằng khoa học xh nói chung và xhh nói riêng phải vận dụng pp lý giải đểnghiên cứu về xh và hành động xh của con người .- Về bản chất, ông cho rằng pp này rất gần gũi với pp khoa học tự nhiên, nhưng ở khoahọc tự nhiên, nhà nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc quan sát hiện tượng rồi mô tả những gìđã quan sát được, nếu lặp đi lặp lại nhiều lần thì rút ra quy luật.Còn KHXH, nhà nghiên cứu phải vượt qua phạm vi, giớì hạn của sự quan sát, mô tả để đisâu lý giải cái bản chất bên trong, cái đặc trưng, ý nghĩa bên trong mỗi hành động xã hội .Ông cho rằng, hành động bao giờ cũng phản ánh bản chất nên phương pháp nghiên cứu củaKHXH khác với KHTN, KHXH cũng phải vận dụng PP thực chứng.Ông phân biệt 2 loại hình lý giải là: Trực tiếp và gián tiếp.Lý giải trực tiếp là thông qua mô tả bên ngoài những gì quan sát được.Lý giải gián tiếp Là thông qua sự giải thích, giải nghĩa cái bản chất bên trong của các hiệntượng xh, [đặc trưng bên trong]. Để thực hiện pp lý giải gián tiếp, nhà nghiên cứu phải thôngcảm, phải thấu hiểu hoàn cảnh.VD: ông đã nghiên cứu hành động bổ củi: Ông cho đây là hành động XH.Quan sát và lý giải trực tiếp:- Bổ củi ở đâu, bổ nhiều hay ít?Lý giải gián tiếp:- Nguyên nhân vì sao?- Mục đích: để làm gì? [để đun nấu, lấy tiền công, giải trí, hay để giúp đỡ người khác, lấylòng người khác…]Về bản chất, phương pháp lý giải vẫn là phương pháp thực chứng.- Quan niệm về phân tầng XH.Ông là người nghiên cứu xh tư bản sau K.Marx khoảng 50 năm [1/2 thế kỷ] Ông cũngđồng ý với K.Marx rằng kinh tế là nguyên nhân cơ bản biến đổi xh, kinh tế là nhân tố quantrọng dựng để giải thích các hệ thống phân tầng xh.14Bên cạnh yếu tố kinh tế, còn có các yếu tố phi kinh tế như: uy tín, quyền lực tôn giáo,chủng tộc, nó cũng có ảnh hưởng tới các hệ thống phân tầng xh.Từ luận điểm này, ông đã đề xuất 3 yếu tố cơ bản làm cơ sở cho sự phân tầng xh .+ Của cải, tài sản [địa vị kinh tế của các cá nhân]+ Uy tín [địa vị XH của các cá nhân]+ Quyền lực [địa vị chính trị của các cá nhân]Các cá nhân có uy tín, quyền lực, tài sản của cải khác nhau sẽ phân tầng thành các nhómXH khác nhau [Những quan điểm trên đây của ông chủ yếu là do nghiên cứu xh TB Đức đầuTK 20]. Vậy quan điểm đó của ông có đối lập với K.Marx không? Marx nói: Quan hệ sở hữuvề tư liệu sản xuất là cơ sở để phân chia giai cấp trong xh. Ai nắm quyền sở hữu về tư liệu sảnxuất thì sẽ nắm quyền chi phối xh về mọi mặt [Từ quyền lực, uy tín lẫn tài sản của cải].Vì vậy, xét cho cùng thì quan điểm của M.Weber chính là sự cụ thể hoá quan điểm củaK.Marx mà không hề khác biệt hay đối lập về sự lý giải hệ thống phân tầng xh ở một xh cụ thểlà xh tư bản đức đầu thế kỷ 20.- Giải thích sự ra đời của CNTB:- Ông đã giải thích sự ra đời của CNTB trong tác phẩm: “Đạo đức tin lành và tinh thầncủa CNTB”. Ông cho rằng mọi xh có quan hệ hàng hoá thì đều có cơ hội phát triểnthành XHTB.Ông cho rằng mọi XH có quan hệ hàng hoá thì đều có cơ hội phát triển thành XHTB. XHphương đông từ thế kỷ 16 –17 quan hệ hàng hoá xuất hiện rất sớm [Con đường tơ lụa hìnhthành] nhưng CNTB đã ko xuất hiện ở đây mà CNTB lại ra đời ở Châu âu [Phương Tây].Ông đã lý giải rằng: Ở Trung quốc, triết học nho giáo thồng trị Xh, chủ trương quản lý Xhbằng văn chương. Điều đó đã ko tạo ra tâm lý ham muốn vật chất của con người. Tư tưởngnho giáo chỉ đề cao Văn chương, cuộc sống vụ thực ko làm cho con người coi trọng vật chất.- Ở Ấn Độ Phật giáo thống trị tư tưởng của toàn xh. Giáo lý nhà phật kêu gọi con ngườita phải diệt dục, phải từ bỏ mọi ham muốn vật chất, coi những cái đó là xấu xa, tội lỗi.- Trong khi đó ở phương tây đạo tin lành thống trị xh, nó đã trở thành một thứ đạo đức xhvà nó đã chi phối hành động của con người trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sốngxh, kể cả những người theo tôn giáo hay không theo 1 tôn giáo nào cũng bị chi phối vàảnh hưởng bởi đạo giáo này .- Đạo tin lành trở thành đạo lý của cả xh phương tây. Theo Weber, sự gặp nhau giữa mộtbên là tinh thần của chủ nghĩa tư bản là tích luỹ, làm giàu, lợi nhuận với một bên là đạođức xh của đạo tin lành đã thúc đẩy sự ra đời cuả CNTB ở phương tây. Đó là cách giảithích quan trọng của ông về nguyên nhân sự ra đời của CNTB. Nhiều nhà XHH Marxitđã phê phán ông là duy tâm vì ông đứng trên góc độ tôn giáo, tinh thần .Kết luận:Công lao của Max Weber đối với XHH là ông đã đưa ra những quan niệm và cách giảiquyết độc đáo về lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học XHH. Đóng góp của ông trongXHH chủ yếu là quan điểm về bản chất lý thuyết Xã hội và phương pháp luận; là sự phân tíchvề văn hoá, tôn giáo và sự phát triển của xã hội phương tây; là sự đánh giá về vai trò của quátrình hợp lý hoá trong luật pháp, chính trị, khoa học, tôn giáo, thương mại đối với sự phát triểnXH và mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế và phi kinh tế trong các xã hội; là các so sánh vềCNTB và các nền KT-XH trên thế giới; Ông đã xây dựng quan điểm lý luận XHH đặc thù củamình trên cơ sở các ý tưởng của sử học, kinh tế học, triết học, luật học và nghiên cứu lịch sửso sánh, đặc biệt là lý thuyết XHH về hành động xã hội, phân tầng xã hội. Các lý thuyết, kháiniệm XHH của ông ngày nay đang được tiếp tục tìm hiểu, vận dụng và phát triển trong XHHhiện đại.15Câu 10: Trình bày nội dung các bước tiến hành một cuộc điều tra XHH?I. Giai đoạn chuẩn bị: [gồm nhiều khâu ]1. Xác định đề tài nghiên cứu.- Phải lựa chọn và xác định xem cái gì cần thiết nghiên cứu chính là xác định đối tượngnghiên cứu ,khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.- Giới hạn không gian – thời gian [Khoanh vùng]2. Xác định mục tiêu nghiên cứu [mục tiêu hoàn toàn khác với mục đích]- Là sự cụ thể hoá đề tài [nghiên cứu những vấn đề gì?]- Tìm hiểu thực trạng [đang diễn ra như thế nào?]- Tìm hiểu những nguyên nhân cơ bản [vì sao?].- Tìm hiểu những hậu quả [đối với cá nhân, xã hội ...]- Chỉ ra giải pháp, khuyến nghị.Kết luận.3. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu:- Kết luận giả định sơ bộ ban đầu cho nhà nghiên cứu đặt ra theo đó sẽ thu thập thông tinvà kiểm nghiệm nó trong xuất giá trị nghiên cứu.Có 3 loại giả thuyết.+ Mô tả+ Giải thích [Nguyên nhân liên quan đến các lĩnh vực]+ Xu hướng [chỉ ra xu hướng vận động của vấn đề nghiên cứu là tiếp tục gia tăng hay đixuống ]4. Xây dựng mô hình lý luận cho đề tài nghiên cứu. Có 4 công việc cụ thể:a. Xác định cơ sở PP luận.+ Góc độ tiếp cận vấn đề nghiên cứu:+ Sự phối hợp của sự tiếp cận liên nghành [nếu có]+ Xác định lý thuyết Xhh nào sẽ được vận dụng để giải thích, nghiên cứu.b. Xây dựng khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu[đây là sơ đồ tái tạo lại hiện tượng nghiên cứu]+ Xác định biến số:- Đối lập- Phụ thuộc- Tương quan+ Tái tạo lại mối quan hệ vơí các biến số bằng một sơ đồ.c. Định nghĩa khái niệm:Chỉ rõ toàn bộ nội hàm phản ánh của vấn đề chi phối đề tầi.d. Thao tác hoá khái niệmBiến những khái niệm tưởng tượng, phức tạp thành những khái niệm đơn giản, cụ thểcó thể quan sát được theo từng cấp độ [tức là tìm chỉ báo khái niệm]VD: đề tài “Bạo lực gia đình”+ Nạn nhân: vợ, chồng, con cái, cha mẹ, hàngxúm…+ Hình thức: Tinh thần, thể xác, tình dục …+ Nguyên nhân: Kinh tế, thất nghiệp, làm ăn thu lỗ, tệ nạn Xh, tư tưởng trong namkhinh nữ, học vấn…+ Hậu quả: Cá nhân, gia đình, cộng đồng …5. Lựa chọn PP thu thập thông tin+ Quan sát,16+ Phỏng vấn+ Phân tích tài liệu+ Trưng cầu ý kiến+ Thực nghiệm XH6. Xây dựng bảng câu hỏiXD bảng hỏi là công việc trí tuệ rất vất vả. Chất lượng bảng hỏi phụ thuộc rất nhiều vàotrình độ tay nghề cũng như khâu chuẩn bị trong quá trình tạo dựng chương trình nghiên cứu.Cơ sở của bảng hỏi là các câu hỏi:- Câu hỏi theo nội dung- Câu hỏi đúng và câu hỏi mở7. Chọn mẫu điều traTỉ lệ = 30% tổng thể8. Lập phương án xử lý thông tinDự trù trước kế hoạch: công thức toán học, đếm thủ công, sử dụng máy tính [phần mềmSPSS]9. Điều tra thử để hoàn thiện giai đoạn chuẩn bịII. Giai đoạn tiến hành thu thập thông tin cá biệt [vấn đề tổ chức]1. Lập kế hoạchXác định thời điểm điều tra [phải tránh thiên tai, lũ lụt hay biến cố khác về chính trị, xãhội. Phải tạo cho con người có tâm lý thoải mái nhất để trả lời vào phiếu]- Đi tiền trạm [liên hệ với chính quyền điạ phương, địa bàn sẽ đến nghiên cứu, chuẩn bịchỗ ăn, nghỉ…]- Chuẩn bị kinh phí- Chuẩn bị tài liệu [Bảng hỏi, thiết bị ghi âm, ghi hình]2. Lựa chọn tập huấn điều tra viên- Số lượng- Chất lượng [kinh nghiệm, kỹ năng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, khách quan, chínhxác]- Quy mô- Giới thiệu cho điều tra viên: Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu; đối tượng ngh cứu, cách ghichép thông tin.- Tiến hành thu thập thông tin cá biệt.- Quan sát, chuyển thông tin cá biệt thành thông tin tổng thể.3. Giai đoạn xử lý thông tin và báo cáo kết quả.- Tập hợp tài liệu -> xử lý thông tin [cho bảng tần số & tần suất]- Phân tích thông tin: Mô tả,số liệu, giải thích ý nghĩa, phân tích tương quan giữa các sốliệu -> đưa ra nhận định- Kiểm định giả thuyết nghiên cứu, khẳng định thuyết nào đúng, cái đúng, báo cáo kếtquả nghiên cứu, đề xuất giải pháp, khuyến nghị- XH hoá kết quả nghiên cứu: thông qua ph.tiện truyền thông: báo, đài, tổ chức hội thảo,tổ chức nghiệm thu …Cái quan trong nhất trong điều tra XHH là thông tin.Câu 11. Thế nào là phương pháp quan sát trong XHH?Phương pháp quan sát [Observation]:- KN: là phương pháp thu thập thông tin thực nghiệm thông qua các tri giác nghe, nhìn đểthu nhận thông tin về các quá trình, các hiện tượng XH dựa trên cơ sở đề tài và mục tiêucủa một cuộc nghiên cứu.17- Nguồn thông tin quan sát là toàn bộ hành vi của người được nghiên cứu. Điểm mạnhcủa quan sát là thường đạt được ngay ấn tượng trực tiếp về sự thể hiện hành vi của conngười, trên cơ sở đó, điều tra viên tiến hành ghi chép hay hình thành các câu trả lờitrong bảng hỏi có trước.- Tuy vậy quan sát cũng có nhược điểm là chỉ có thể sử dụng cho việc nghiên cứu nhữnghiện tượng, sự kiện hiện tại chứ không phải trong quá khứ hoặc tương lai. Hơn nữa sửdụng pp quan sát các sự kiện xảy ra trong thời gian dài thì ấn tượng đã có rtừ quan sátlần đầu dề đánh lừa, che lấp những lần quan sát tiếp theo.- Các lọai quan sát:Quan sát có chuẩn mực: là quan sát mà trong đó người quan sát đã sớm xác định dượcnhững yếu tố nào của khách thể nghiên cứu là có ý nghĩa nhất để tập trung chú ý vàođó.Quan sát không chuẩn mực [quan sát tự do]: là loại quan sát mà trong đó người nghiêncứu chưa xác định được trước các yếu tố của khách thể quan sát liên quan đến việcnghiên cứu cần dược quan sát.Câu 12. PP phân tích tài liệu trong XHH là gì? Nêu những ưu điểm và nhược điểm củaPP này?Là pp nghiên cứu dựa trên các tư liệu, văn bản, sách báo hay công trình nghiên cứu cóliên quan nhằm mục đích phục vụ cho việc nghiên cứu.Muốn dựng pp này, trước hết phải dựa vào đề tài, mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn nhữngtài liệu thích hợpƯu điểm:- Giúp chúng ta nghiên cứu những đối tượng trong quá khứ hoặc hiện tại nhưng không códịp hay cơ hội trực tiếp tiếp xúc được.- Ít gặp vướng mắc hoặc bị phản ứng từ phía đối tượng.- Tiết kiệm được thời gian, tiền bạc mà vẫn dảm bảo tính chính xácNhược điểm:- Dễ bị ảnh hưởng bởi quan điểm, tư tưởng của tác giả [vì số đông được viết tự do, khôngphải phục vụ cho nghiên cứu]- Có nhiều hạn chế, nhất là khi dựng cá nguồn tài liệu riêng hoặc nằm trong phạm vi bảomật.Câu 13. PP phỏng vấn XHH là gì? nêu các loại phỏng vấn chủ yếu? Những ưu điểm,nhược điểm của PP phỏng vấn?Là pp khá phổ biến trong nghiên cứu XHH để thu thập thông tin qua việc hỏi và trả lờicác câu hỏi. Đây là một pp quan trọng để thu thập thông tin thực nghiệm, thông qua việc tácđộng tâm lý-xã hội trực tiếp giữa người hỏi và người trả lời trên cơ sở đề tài và mục tiêu củamột cuộc nghiên cứu điều tra XHH.Các lọai phỏng vấn chủ yếu:18- Phỏng vấn sâu: Chủ yếu sử dụng câu hỏi mở để thu thậpp thông tin trên cơ sở đảm bảosự tự do của người phỏng vấn sắp xếp và đặt câu hỏi, người trả lời cũng tự do lựa chọncách thức trả lời, PP này nhằm để hiểu biết sâu những khía cạnh nào đó của đề tài.- Phỏng vấn theo bảng hỏi: Thường được thực hiện trên một bảng hỏi đã được chuẩn bịchu đáo từ trước.- Ngoài ra, căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, người ta chia ra các loại: phỏng vấn quatiếp xúc trực tiếp và phỏng vấn qua điện thoại; phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm;phỏng vấn một lần và phỏng vấn nhiều lân.Ưu điểm:- Người phỏng vấn có thể chủ động nêu lại câu hỏi khi thấy cần thiết [như thấy đối tượngné tránh vấn đề đang hỏi hay chưa hiểu đúng yêu cầu]. Có thể cùng một nội dung nhưngcó câu hỏi khác nhau đối với các đói tượng khác nhau. PP này dễ tậo ra tâm lý thoải máikhi nói hơn là phải viết ra giấy nên thường cũng có tỉ lệ trả lời cao hơn cách sử dụngbảng hỏi.- Người hỏi có thể tế nhị theo dõi, kiểm soát thái độ, cung cách phản ứng của đối tượngđể xác định độ tin cậy của câu trả lời.Nhược điểm:- Đòi hỏi tốn nhiều công sức, phương tiện: người theo dõi, người ghi chép, ghi âm, ngườikiểm định, đánh giá tính khách quan, trung thực của cuộc phỏng vấn, thống kê, xử lýkết quả…- Phải di chuyển nhiều, phải tiếp xúc với nhiều đối tượng, hay gặp phải những khó khăn,bất ngờ không dự kiến trước được.- Đôi khi do sự thúc ép trong những hoàn cảnh không thuận lợi cho người trar lời như:nhân viên trước mặt thủ trưởng, con cái trước mặt cha mẹ … nên chất lượng câu trả lờibị ảnh hưởng.- PP này không đảm bảo tính vô danh nên người trả lời thường e ngại, hay mất tự nhiên.Câu 14. Nghiên cứu chọn mẫu là gì? Tại sao phải chọn mẫu trong nghiên cứu XHH? Nêumột số cách chọn mẫu?Là một tập hợp các đói tượng nghiên cứu được lựa chọn, có đủ các yếu tố có tính chấttiêu biểu và được rút ra từ tổng thể, một tập hợp lớn mà nó là đại diện cho nhóm đối tượng,thông tin thu được từ mẫu nghiên cứu có thể khái quát suy ra cho tổng thể trong nghiên cứu,so sánh, đối chiếu kiểm nghiệm các giả thuyết.Mục tiêu cơ bản của các cuộc điều tra XHH là để cung cấp các thông tin từ thực tế XHcho việc phát triển lý luận XHH cũng như cho công tác quản lý XH. Thông tin thu thập đượcphải có tính đại diện, có gía trị cho cả tổng thể điều tra, thông tin đó phải đảm bảo được mứcdộ chính xác, phản ánh đúng với thực tế khách quan. Do đó, trong nghiên cứu XHH, người tacần phải áp dụng pp chọn mẫu.Một số kĩ năng và pp chon mẫu:+ Mẫu ngẫu nhiên đơn giản:- Xác định khung mẫu tổng thể.19- Lập danh sách tổng thể- Rút thăm ngẫu nhiên theo danh sách số người cần chọn cho đến khi đủ số lượng mẫu [tỉlệ tối thiểu là 30% trên tổng thể].- Nghiên cứu từ một tổng thể có N đơn vị, chúng ta chọn ra n đơn vị để nghiên cứu saocho thông tin thu được có thể suy ra thành thông tin của cả tổng thể. Số đơn vị này gọi

là kích thước mẫu, còn tập hợp đơn vị này goi là mẫu [n

Video liên quan

Chủ Đề