Làm thẻ căn cước mới ở đâu

Theo Thông tư 40/2019/TT-BCA quy định về mẫu thẻ căn cước công dân gắn chip mới mang đến nhiều tiện ích cho người sử dụng. Tuy nhiên, người dân làm thẻ căn cước công dân gắn chip ở đâu? là thắc mắc của không ít người dân khi muốn đổi thẻ căn cước công dân.

Địa điểm hỗ trợ công dân đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử

1. Nơi làm Căn cước công dân theo quy định của Pháp luật

Căn cứ theo Điều 26, Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định về nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân [CCCD], công dân Việt Nam có thể làm thẻ CCCD tại một trong các địa điểm sau:

  1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

  2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

  3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

  4. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ CCCD tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Như vậy, công dân có thể lựa chọn một trong những địa điểm trên để làm thẻ căn cước công dân gắn chip. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho người dân.

2. Trường hợp làm thẻ CCCD gắn chíp chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân

Hiện nay chúng ta đã xây dựng được hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đi vào hoạt động tuy nhiên trên hệ thống chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân cả nước. 

Theo quy định tại Điều 16, Thông tư 07/2016/TT-BCA trong trường hợp cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì nơi thực hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

  • Tại cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện: Thực hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho người có hộ khẩu tại địa phương đó.

  • Tại cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp tỉnh: Thực hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho người có hộ khẩu trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó; đổi thẻ CCCD khi hết hạn hoặc bị hỏng và cấp lại thẻ Căn cước công dân cho người có hộ khẩu tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

3. Mở rộng địa điểm làm thẻ căn cước công dân

Trong thời gian trọng điểm về chiến dịch đổi thẻ CCCD cho người dân trên địa bàn TP. Hà Nội, bên cạnh các địa điểm làm thẻ CCCD gắn chip cố định thì người dân còn có thể làm thẻ CCCD gắn chip tại các địa điểm lưu động. 

Công dân thực hiện lấy vân tay sử dụng trên thẻ căn cước công dân gắn chip

Cụ thể, tại Công văn 5764/UBND-NC ban hành ngày 14/12/2020, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết định về việc cấp CCCD lưu động trên địa bàn Thành phố. Trong đó, Công văn nêu rõ Công an thành phố chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã chuẩn bị các điều kiện cần thiết và tổ chức cấp thẻ CCCD lưu động cho số công dân diện cấp nhưng chưa được cấp CCCD. 

Việc tổ chức các địa điểm cấp thẻ CCCD gắn chip lưu động góp giải quyết được vấn đề quá tải cho các địa điểm cấp CCCD cố định, đẩy nhanh việc thực hiện cấp CCCD gắn chip cho toàn người dân. Đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dân cư, phục vụ yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an, đáp ứng yêu chính đáng của công dân; đồng thời phục vụ hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Infographic >>  Thẻ CCCD có gắn chip và những lợi ích khi sử dụng

4. Thời gian trả thẻ căn cước công dân theo quy định

Căn cứ theo quy định tại Điều 25, Luật Căn cước công dân, thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định cụ thể và thống nhất trên toàn quốc. Cụ thể:

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân trong thời hạn sau đây:

  1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

  2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

  3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

  4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Nếu người dân vẫn không xác định được thời gian mình được nhận được thẻ CCCD thì có thể dựa vào giấy hẹn trả thẻ căn cước của Cán bộ làm thủ tục cấp CCCD cấp cho ngay sau khi làm xong thủ tục đổi cấp thẻ CCCD gắn chip. 

Thẻ căn cước công dân gắn chip có rất nhiều lợi ích, đặc biệt là việc có thể tích hợp nhiều loại giấy tờ cá nhân khác nhau vì vậy người dân nên thực hiện nắm bắt rõ hạn làm căn cước công dân gắn chip tại khu vực sinh sống để được đổi thẻ sớm. Mọi thông tin về quy trình và thủ tục làm thẻ CCCD gắn chip bạn đọc có thể tham khảo thêm tại Quy trình và thủ tục làm thẻ căn cước công dân gắn chip.

Như vậy, trong bài viết trên đây eBH đã gửi đến bạn đọc những thông tin tổng hợp nhất về các địa điểm thực hiện việc đổi thẻ chứng minh thư/ căn cước công dân cũ sang thẻ căn cước công dân điện tử mới. Hy vọng rằng những thông tin eBH cung cấp trên đây sẽ hữu ích đối với Quý độc giả. Liên hệ với eBH để được hỗ trợ, giải đáp các thắc mắc:

Công ty Phát triển Công nghệ Thái Sơn

Trụ sở chính: Số 11, Đặng Thùy Trâm, Bắc Từ Liêm, Hà Nội [024.37545222].

Văn phòng TP.HCM: 33A Cửu Long, phường 2, Tân Bình, TP.HCM [028.35470355]

Văn phòng Bình Dương: B4-08 Cao ốc BICONSI, Bình Dương [0274.3848886]

Văn phòng Đồng Nai: 93/75 Đồng Khởi, Tân Phong, TP.Biên Hoà [0251.8871868]

Văn phòng Đà Nẵng: Tầng 4 toà EVNGENCO 2, 143 Xô Viết Nghệ Tĩnh [0236.3868363]

Website: //ebh.vn/

Fanpage: Bảo hiểm xã hội điện tử 

Mục lục bài viết

  • 1. Thẻ căn cước công dân có ý nghĩa như thế nào ?
  • 2. Nội dung in trên thẻ căn cước công dân
  • 3. Cấu trúc sô định danh cá nhân
  • 4. Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân [có gắn chíp]
  • 5. Thủ tục làm thẻ căn cước công dân gắn chíp
  • 5.1 Đối với công dân làm căn cước công dân gắn chíp lần đầu:
  • 5.2 Thủ tục cấp đổi từ Căn cước công dân mã vạch
  • 6. Thu hồi, tạm giữ thẻ căn cước công dân
  • 7. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận làm thẻ căn cước công dân
  • 8. Có bắt buộc phải đăng kí cấp căn cước công dân không?

Luật sư tư vấn:

1. Thẻ căn cước công dân có ý nghĩa như thế nào ?

Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định.

2. Nội dung in trên thẻ căn cước công dân

Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:

Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;

Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.

3. Cấu trúc sô định danh cá nhân

Căn cứ theo nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân đã quy định số định dân cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỉ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

4. Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân [có gắn chíp]

Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân.

Căn cứ theo điều 21 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đó đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Bên cạnh đó, những ai đã có chứng minh thư nhân dân hoặc đã có thẻ căn cước công dân mã vạch thì sẽ đươc đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc thẻ đã cũ bị hết hạn thẻ.

5. Thủ tục làm thẻ căn cước công dân gắn chíp

5.1 Đối với công dân làm căn cước công dân gắn chíp lần đầu:

Bước 1: Điền vào tờ khai theo mẫu

Người dân mang theo giấy tờ sau đây: SỔ HỘ KHẨU

Sau đó điền thông tin vào tờ khai căn cước công dân mẫu CC01 tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện.

Bạn cũng có thể điền tờ khai này tại nhà hoặc tại nơi được phát để điền trực tiếp.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và xem xét hồ sơ

Sau khi người dân xuất trình Sổ hộ khẩu và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được hoàn thiện. Thì cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ và thông tin trong Sổ hộ khẩu hoặc thông tin được nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác về người yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân.

Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay

Tại cơ quan tiếp nhận làm căn cước công dân, người dân sẽ được cán bộ thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dân, kiểm tra Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân theo mẫu CC02 rồi ký tên xác nhận thông tin.

Bước 4: Trả kết quả.

Người dân sẽ được nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân. Thời gian trả kết quả từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần [trừ ngày lễ, tết]. Nơi nhận kết quả tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện. Thời gian giải quyết không quá 07 ngày làm việc. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc. Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Luật Căn cước công dân].

Đối với người dân đổi từ chứng minh thư nhân dân sang thẻ căn cước công dân có gắn chíp.

Bước 1: Người dân mang theo Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân. Sau đó, điền vào tờ khai Căn cước công dân - mẫu CC01 tại Đội cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện.

Trường hợp người dân bị mất Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân thì cần làm thêm đơn CMND01, đơn này cần có dấu xác nhận của công an cấp xã.

Bước 2: Xuất trình sổ hộ khẩu để đối chiếu thông tin với tờ khai. Nộp lại CMND cũ:

Đối với CMND 9 số mà còn rõ nét ảnh, số và chữ thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước chứng minh thư nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến làm thủ tục. Ngay sau khi nhận chứng minh nhân dân đã cắt góc hoặc sau đó, nếu công dân có yêu cầu thì cơ quan tiến hành cắt góc chứng minh thư 9 số có trách nghiệm cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân cho công dân;

Đối với trường hợp chứng minh nhân dân 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét ảnh, số và chữ thì người có thẩm quyền sẽ tiến hành thu, hủy chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân cho công dân.

Đối với CMND 12 số, cắt góc phía trên bên phải mặt trước của CMND đó, mỗi cạnh góc vuông bên phải là 1,5cm, ghi vào hồ sơ, trả CMND đã cắt góc cho người đến làm thủ tục.

Trường hợp mất CMND 9 số làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân thì khi công dân có yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy số CMND 9 số đã mất cho công dân.

Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay.

Bước 4: Nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân và nộp lệ phí.

Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần [trừ ngày lễ, tết]; nơi trả kết quả tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện.

Thời hạn giải quyết

Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc; Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc; Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc [Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014].

5.2 Thủ tục cấp đổi từ Căn cước công dân mã vạch

Về cơ bản việc cấp đổi Căn cước công dân mã vạch sang Căn cước công dân gắn chip tương tự như đổi CMND 09 số, 12 số sangCăn cước công dân gắn chip. Tuy nhiên, khi đổi Căn cước công dân mã vạch sang Căn cước công dân gắn chip thì Căn cước công dân mã vạch bị thu lại [khoản 3 Điều 24 Luật Căn cước công dân].

6. Thu hồi, tạm giữ thẻ căn cước công dân

Căn cứ theo điều 26 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì thẻ căn cước công dân trong trường hợp sau:

Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:

Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.

Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.

Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân:

Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định.

7. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận làm thẻ căn cước công dân

Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA của Bộ Công an quy định như sau:

Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì thực hiện phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện và đơn vị hành chính tương đương tiếp nhận hồ sơ giải quyết các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú tại địa phương đó.

2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó; các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân và cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với công dân có nơi đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.…

8. Có bắt buộc phải đăng kí cấp căn cước công dân không?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA và Luật Căn cước công dân 2014 thì:

CMND, CCCD mã vạch đã cấp trước khi địa phương triển khai cấp thẻ CCCD gắn chíp thì vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn. Vì vậy, người dân có CMND, CCCD đã cấp theo mẫu cũ nếu chưa hết hạn thì không bắt buộc phải đổi sang CCCD gắn chíp.

Nếu còn thắc mắc về Căn cước công dân gắn chip hoặc bất cứ vấn đề pháp lý nào khác, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề