Lấy ví dụ về bài toán quản lý

Bài 11. Các thao tác với cơ sở dữ liệu quan hệ – Câu 2. Trang 93 Sách Giáo Khoa (SGK) Tin Học 12. Trong bài toán quản lí ở câu hỏi 1. Hãy cho biết đối tượng cần quản lý và thông tin cần quản lí.

Trong bài toán quản lí ở câu hỏi 1. Hãy cho biết đối tượng cần quản lý và thông tin cần quản lí.

Ví dụ, để quản lí thư viện CD gia đình ta có đối tượng quản lí là các CD. Thông tin cần lưu trữ cho một CD có thể là:

– Số hiệu đĩa.

– Tên đĩa.

– Tên bài hát.

Quảng cáo

– Nhạc sĩ.

– Ca sĩ (ban nhạc) thực hiện.

– Nơi cất giữ.

JavaScript isn't enabled in your browser, so this file can't be opened. Enable and reload.

Địa chỉ và số email liên hệ của giáo viên:Nguyễn Thị Kim NgânĐiện thoại: 0912 945 791Email: ỘT SỐ BÀI TOÁN QUẢN LÝ1. Quản lý việc mua bán sách của một cửa hàng bán sách.Các đối tượng cần quản lý của bài toán gồm:- Tác giả: Thông tin về tác giả gồm: Mã tác giả, tên tác giả, địa chỉ của tác giả, số điện thoại của tác giả. Mỗi tác giả có một mã duy nhất để phân biệt với các tác giả khác.- Đầu Sách: Thông tin về sách gồm: mã sách, tên sách, danh sách các tác giả, số trang, giá, nhà xuất bản, năm xuất bản. Mỗi đầu sách có một mã duy nhất phân biệt với các đầu sách khác. - Nhà xuất bản: Thông tin về nhà xuất bản gồm: mã nhà xuất bản, tên nhà xuất bản, địa chỉ của nhà xuất bản, và số điện thoại để liên hệ. Mỗi nhà xuất bản có một mã duy nhất phân biệt với các nhà xuất bản khác.Chú ý: Mỗi đầu sách có thể có nhiều cuốn sách. Ví dụ sách “Tiếng Việt lớp 2” có 12 cuốn. Thì “Tiếng Việt lớp 2” được coi là 1 đầu sách.Một tác giả có thể viết nhiều đầu sách và một cuốn sách cũng có thể do nhiều tác giả viết.Việc nhập sách của cửa hàng được quản lý như sau: thông tin về việc nhập một đầu sách gồm: ngày nhập, số lượng nhập.Việc bán sách của cửa hàng được quản lý như sau: thông tin về việc bán một đầu sách gồm: ngày bán, số lượng bán.2. Quản lý kết quả thi đấu tại SEAGAMES.Các đối tượng cần quản lý của bài toán gồm:- Đội tuyển: Thông tin để xác định đội tuyển gồm mã đội tuyển, tên đội tuyển. Mỗi đội tuyển có một mã duy nhất phân biệt với các đội khác.- Môn thi: thông tin để xác định môn thi gồm mã môn, tên môn. Mỗi môn thi có một mã duy nhất phân biệt với các môn khác.- Kỳ Seagames: thông tin để xác định một kỳ Seagame gồm số thứ tự của kỳ seagames (ví dụ 19, là chỉ kỳ Seagames thứ 19), tên của nước tổ chức Seagames. Số thứ tự của kỳ Seagames giúp chúng ta phân biệt các kỳ Seagames khác nhau.Việc tham gia thi đấu của các đội tuyển tại mỗi kỳ Seagames được quản lý như sau. Tại mỗi kỳ Seagames mỗi đội tuyển phải đăng ký số lượng các môn tham gia thi đấu và tổng số vận động viên của mình.Để quản lý kết quả thi của mỗi đội tuyển tại một kỳ Seagames cần xác định các thông tin về số huy chương vàng, số huy chương bạc, số huy chương đồng cho từng môn.13. Quản lý việc bán hàng của một siêu thịCác đối tượng cần quản lý của bài toán gồm:- Loại sản phẩm: thông tin về loại sản phẩm gồm: mã sản phẩm, tên sản phẩm, hãng sản xuất, đơn giá bán. Mỗi loại sản phẩm có một mã để phân biệt với các loại sản phẩm khác.- Đại lý cung cấp sản phẩm: thông tin về đại lý gồm: mã đại lý, tên đại lý, địa chỉ, số điện thoại của đại lý. Mỗi đại lý có một mã để phân biệt với các đại lý khác.Việc nhập sản phẩm được quản lý như sau: Thông tin về việc nhập một loại sản phẩm gồm: Ngày nhập, mã sản phẩm, mã đại lý cung cấp, số lượng nhập.Thông tin về việc bán một sản phẩm gồm: ngày bán, mã sản phẩm, số lượng bán.4. Quản lý thanh toán hóa đơn của một cửa hàng ăn uốngCác đối tượng cần quản lý của bài toán gồm:- Sản phẩm: mã sản phẩm, tên sản phẩm, loại sản phẩm (đồ uống, đồ tráng miệng, đồ ăn), đơn giá của sản phẩm. Mỗi sản phẩm có một mã sản phẩm duy nhất phân biệt với các sản phẩm khác.- Nhân viên phục vụ: mã nhân viên, tên nhân viên. Mỗi nhân viên có một mã duy nhất, phân biệt với các nhân viên khác.- Hóa đơn: mã hóa đơn, ngày lập hóa đơn, giờ lập hóa đơn, bàn thanh toán (bàn số 1, bàn số 2, …), nhân viên lập hóa đơn (mã nhân viên). Mỗi hóa đơn sẽ thanh toán cho rất nhiều sản phẩm khác nhau với số lượng khác nhau, vì vậy ta sẽ lập một bảng chi tiết hóa đơn như sau:- Chi tiết hóa đơn: mã hóa đơn, mã sản phẩm, số lượng sản phẩm5. Quản lý trung tâm ngoại ngữ- Học viên: Mã học viên, tên học viên, ngày sinh, giới tính. Mỗi học viên có một mã duy nhất phân biệt với các học viên khác. Mỗi học viên có thể tham gia nhiều lớp học (tương ứng với các chương trình khác nhau).- Giáo viên: Mã giáo viên, họ tên giáo viên, ngày sinh, giới tính, ngoại ngữ mà giáo viên này dạy. Mỗi giáo viên có một mã giáo viên duy nhất. Giả sử mỗi giáo viên chỉ dạy một ngoại ngữ.- Ngoại ngữ: Mã ngoại ngữ, tên ngoại ngữ. Mỗi ngoại ngữ có một tên duy nhất phân biệt với các ngoại ngữ khác.- Chương trình học: mã chương trình, tên chương trình, thời gian bắt đầu học, thời gian kết thúc. Mỗi chương trình cần xác định rõ ngoại ngữ của nó là gì, mỗi chương trình chỉ tương ứng với một ngoại ngữ. Tuy nhiên, với một chương trình có thể có nhiều lớp học.- Lớp học: Mã lớp, tên lớp, mã chương trình. Mỗi lớp học chỉ thuộc một chương trình học. Mỗi lớp học có thể có nhiều học viên.2- Thời gian biểu: Có thông tin về lịch học, ví dụ (thứ 2, 18h-20h, Anh1) hay (thứ 4, 18h-20h, Anh2), …6.Quản lý việc bán linh kiện của một công tyCác đối tượng và thông tin quản lý của bài toán bán thiết bị gồm:- Nhà cung cấp: mã nhà cung cấp, tên nhà cung cấp, địa chỉ, số điện thoại của nhà cung cấp.- Khách hàng: mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, số điện thoại của khách hàng.- Sản phẩm: Mã sản phẩm, tên sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm.- Phiếu nhập: số hiệu phiếu nhập, mã nhà cung cấp, ngày nhập.- Chi tiết phiếu nhập: số hiệu phiếu nhập, mã sản phẩm, số lượng.- Phiếu xuất: số hiệu phiếu xuất, mã sản phẩm, số lượng sản phẩm, đơn giá nhập.- Phiếu xuất: số hiệu phiếu xuất, mã khách hàng, ngày xuất.- Chi tiết phiếu xuất: số hiệu phiếu xuất, mã sản phẩm, số lượng sản phẩm, đơn giá xuất.7. Quản lý băng đĩaMục đích của cửa hàng cho thuê băng là quản lý được mỗi loại phim có bao nhiêu tập, và có bao nhiêu phiên bản, hiện tại những những phim nào đang được thuê, và số lượng còn là bao nhiêu. Khi một khác hàng đến thuê đĩa, ta có thể trả lời họ là còn đĩa hay không còn đĩa cho thuê. Khi một khách hàng đến trả đĩa ta tính được số tiền mà khách hàng cần thanh toán. Do dó thông tin cần quản lý gồm:a. Khách hàng: Mã khách hàng, địa chỉ.b. Loại phim: mã loại, tên loại (hài, ca nhạc), …c. Phim: mã phim, tên phim, số đĩa của phim (số tập phim, ví dụ phim này có 16 tập), số phiên bản (có tất cả 5 bộ của phim này), năm sản xuất, nhà sản xuất. Phim này thuộc loại nào.d. CD: mã CD, mã phim, tập. Ví dụ (CD1, “Chân Trâu Cảng”, tập 2).e. Hóa đơn thuê đĩa: Mã hóa đơn, mã khách hàng, ngày mượn, mã CD. Mỗi hóa đơn thuê đĩa có thể thuê nhiều đĩa CD khác nhau.f. Hóa đơn trả đĩa: Mã hóa đơn, mã khách hàng, ngày trả, mã CD. Mỗi hóa đơn trả có thể trả nhiều đĩa khác nhau.3

Ví dụ về bài toán quản lý tin học 12

Ví dụ 1:

Giả sử phải xây dựng một CSDL để quản lí mượn/trả sách ở thư viện, theo em cần phải lưu trữ những thông tin gì? Hãy cho biết những việc phải làm để đáp ứng nhu cầu quản lí của người thủ thư.

Hướng dẫn giải

Để trả lời được câu hỏi này các em cần xác định:

- Để quản lí sách cần thông tin gi?

- Để quản lí người mượn cần thông tin gì?

- Để biết về những ai đang mượn sách và những sách nào đang cho mượn, cần những thông tin gì?

- Để phục vụ một bạn đọc:

+ Người thủ thư có cần kiểm tra để biết người đó có phải là bạn đọc của thư viện hay không?

+ Có tra cứu xem sách mà bạn đọc cần có còn hay không?

+ Có phải vào sổ trước khi đưa sách cho bạn đọc không?

Ví dụ 2

- Đối tượng cần quản lý trong bài toán quản lý thư viện là: Sách và Bạn đọc, quá trình mượn sách của bạn đọc.

- Thông tin cần lưu trữ:

- Sách: Mã sách, tên sách, tác giả, số lượng, tên nhà xuất bản,...

- Bạn đọc: Mã bạn đọc, tên bạn đọc, ngày sinh, địa chỉ,...

- Quản lý mượn: Mã bạn đoc, mã sách, số lượng mượn, ngày mượn, ngày trả.

Ví dụ 3

Ví dụ, để quản lí thư viện CD gia đình ta có đối tượng quản lí là các CD. Thông tin cần lưu trữ cho một CD có thể là:

- Số hiệu đĩa.

- Tên đĩa.

- Tên bài hát.

- Nhạc sĩ.

- Ca sĩ (ban nhạc) thực hiện.

- Nơi cất giữ.

Cùng Top lời giải đi tìm hiểu về bài toán quản lí tin học nhé.

1. Bài toán quản lí

• Công việc quản lý rất phổ biến và mọi tổ chức đều có nhu cầu quản lý: công ty, khách sạn, bệnh viện, cửa hàng, …

Ví dụ: Quản lý học sinh nhà trường

• Thông tin về các học sinh trong lớp được tập hợp lại thành một hồ sơ lớp, nó như là một bảng mà mỗi cột tương ứng một mục thông tin, mỗi hàng chứa bộ thông tin về một học sinh.

• Hồ sơ quản lý học sinh của nhà trường là tập hợp các hồ sơ lớp.

• Việc bổ sung, sữa chữa, xoá hồ sơ gọi là cập nhật hồ sơ.

• Việc lập hồ sơ không chỉ đơn thuần lưu trữ mà chủ yếu để khai thác, phục vụ các yêu cầu quản lý nhà trường: tìm kiếm, sắp xếp, phân loại, thống kê, tổng hợp, …

2. Các công việc thường gặp khi xử lí thông tin của một tổ chức

a) Tạo lập hồ sơ

• Để tạo lập hồ sơ, cần thực hiện các công việc như sau:

• Xác định chủ thể cần quản lý

Ví dụ: trong bài toán quản lý trên chủ thể cần quản lý là học sinh

• Xác định cấu trúc hồ sơ.

Ví dụ: hồ sơ mỗi học sinh là một hàng có nhiều cột (thuộc tính)

• Thu thập, tập hợp hồ sơ thông tin cần thiết cho hồ sơ từ nhiều nguồn khác nhau và lưu trữ chúng theo đúng cấu trúc đã xác định.

Ví dụ: hồ sơ lớp dưới, kết quả điểm thi học kì các môn, …

b) Cập nhật hồ sơ

• Thông tin lưu trữ trong hồ sơ cần được cập nhật kịp thời để đảm bảo phản ánh kịp thời, đúng thực tế:

+ Sửa chữa hồ sơ: thay đổi một vài thông tin không còn đúng.

+ Thêm hồ sơ: bổ sung thêm hồ sơ cho cá thể mới tham gia tổ chức.

+ Xoá hồ sơ: xoá hồ sơ của cá thể mà tổ chức không quản lý

c) Khai thác hồ sơ

• Việc tạo lập, lưu trữ và cập nhật hồ sơ là để khai thác chúng, phục vụ cho việc quản lí, gồm các công việc sau:

+ Sắp xếp hồ sơ theo một tiêu chí nào đó phù hợp với yêu cầu.

+ Tìm kiếm là tra cứu các thông tin có sẵn thoả mãn một số điều kiện nào đó.

+ Thống kê cách khai thác hồ sơ dựa trên tính toán để đưa ra các thông tin đặc trưng.

+ Lập báo cáo là sử dụng các kết quả tìm kiếm, thống kê, sắp xếp các bộ hồ sơ theo một yêu cầu nào đó.

3. Hệ cơ sở dữ liệu

a) Khái niệm cơ sở dữ liệu và hệ cơ sở dữ liệu

• Một cơ sở dữ liệu (Database): là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, chứa thông tin của một tổ chức nào đó, được lưu trữ trên các thiết bị nhớ để đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của nhiều người dùng với nhiều mục đích khác nhau.

Ví dụ: hồ sơ (trong ví dụ trên) được lưu trữ ở bộ nhớ ngoài của máy tính có thể xem là một CSDL (gọi là CSDL lớp).

• Việc ứng dụng CSDL trong hầu hết các hoạt động xã hội đều trở nên phổ biến, quen thuộc.

• Kết xuất thông tin từ các CSDL không chỉ phục vụ kịp thời, chính xác công việc quản lý, điều hành và lưu trữ, khai thác thông tin mà còn trở thành một công việc thường xuyên đáp ứng thoả mãn, nhu cầu con người.

• Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System) là phần mềm cung cấp môi trường thuận lợi và hiệu quả để tạo lập, lưu trữ và khai thác thông tin của CSDL.

• Phần mềm cung cấp môi trường thuận lợi và hiệu quả để tạo lập, lưu trữ và khai thác thông tin của CSDL gọi là hệ QTCSDL.

• Hệ cơ sở dữ liệu để chỉ một CSDL cùng với hệ QTCSDL quản trị và khai thác CSDL đó.

• Ngoài ra còn có các phần mềm ứng dụng được xây dựng dựa trên hệ quản trị CSDL để thuận tiện việc khai thác CSDL

• Để lưu trữ và khai thác thông tin bằng máy tính cần phải có:

+ CSDL

+ Hệ QTCSDL

+ Các thiết bị vật lý (máy tính, đĩa cứng, mạng máy tính…)

b) Các mức thể hiện của CSDL

• Mức vật lý:

+ Cần hiểu chi tiết CSDL được lưu trữ như thế nào?

+ CSDL vật lí của một hệ CSDL là tập hợp các tệp dữ liệu tồn tại trên các thiết bị nhớ

• Mức khái niệm:

+ Những dữ liệu nào được lưu trữ trong hệ CSDL?

+ Giữa các dữ liệu có các mối quan hệ nào?

• Mức khung nhìn:

+ Thể hiện phù hợp của CSDL cho mỗi người dùng

+ Mức hiểu CSDL của người dùng thông qua khung nhìn là mức khung nhìn.

+ Một CSDL có thể có nhiều khung nhìn

c) Các yêu cầu cơ bản của hệ CSDL

• Tính cấu trúc: thông tin trong CSDL được lưu trữ theo một cấu trúc xác định

• Tính toàn vẹn: Các giá trị dữ liệu được lưu trữ trong CSDL phải thỏa mãn một số ràng buộc, tùy thuộc vào hoạt động của tổ chức mà CSDL phản ánh

• Ví dụ: thư viện quy định mỗi người mượn không quá 5 cuốn sách, CSDL của thư viện phải phù hợp với hạn chế đó.

• Tính nhất quán: Sau những thao tác cập nhật dữ liệu và ngay cả khi có sự cố (phần cứng hay phần mềm) xảy ra trong quá trình cập nhật, dữ liệu trong CSDL phải bảo đảm tính đúng đắn

• Tính an toàn và bảo mật thông tin: CSDL cần được bảo vệ an toàn, phải ngăn chặn được truy xuất không được phép và phải khôi phục được CSDL khi có sự cố ở phần cứng hay phần mềm. Mỗi nhóm người dùng CSDL có quyền hạn và mục đích sử dụng khác nhau. Cần phải có những nguyên tắc và cơ chế bảo mật khi trao quyền truy xuất dữ liệu cho người dùng

• Tính độc lập: Vì một CSDL phải phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau nên dữ liệu phải độc lập với các ứng dụng, không phụ thuộc vào bài toán cụ thể, không phụ thuộc vào phương tiện lưu trữ và xử lí, có 2 mức độc lập dữ liệu: mức vật lí và mức khái niệm.

• Tính không dư thừa: Trong CSDL thường không lưu trữ những dữ liệu trùng lặp, những thông tin có thể dễ dàng suy diễn hay tính toán được từ những dữ liệu đã có.

d) Một số ứng dụng.

• Cơ sở giáo dục và đào tạo cần quản lí thông tin người học, môn học, kết quả, …

• Cơ sở kinh doanh cần có CSDL về thông tin khách hàng, sản phẩm,…

• Cơ sở sản xuất cần quản lí dây chuyền thiết bị, theo dõi việc sản xuất, …

• Tổ chức tài chính cần lưu thông tin về cổ phần, tình hình kinh doanh, …

• Ngân hàng cần quản lý các tài khoản, các giao dịch, …

• Hãng hàng không cần quản lý các chuyến bay, việc đăng kí lịch bay, ...