Môi trường học tập ở bậc đại học có gì giống và khác với phổ thông

Em chào các thầy cô. Em đang là học sinh lớp 11

Thầy cô cho em hỏi: Chương trình học ở đại học có gì khác so với chương trình Trung học phổ thông không ạ?

1 trong số 1 đánh giá câu hỏi này hữu ích!

Giữa bậc phổ thông và đại học, có rất nhiều điểm khác biệt về phương pháp học tập và giảng dạy. Chính vì thế, con dễ dàng cảm thấy bỡ ngỡ với cách học mới, dẫn đến chuyện ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập. Bài viết này sẽ chỉ ra những điểm khác biệt giữa hai cấp học, để từ đó bố mẹ cùng con có sự chuẩn bị kỹ càng trước khi bước vào đại học.

Về lớp học

Ở bậc Phổ thông, học sinh được phân chia thành nhiều lớp, và cả lớp sẽ theo học cùng nhau trong suốt cấp học. Mỗi lớp cũng có chương trình và thời khoá biểu như nhau. Ở nhiều trường đại học theo phương pháp tín chỉ như Đại học RMIT, khái niệm lớp chỉ mang tính tương đối. Mặc dù sinh viên cùng một ngành học đều phải hoàn thành các tín chỉ giống nhau, nhưng thời gian học và lớp học tuỳ thuộc vào việc con đăng ký lớp học nào vào đầu kỳ. Nếu ở cấp ba, các bạn đều bằng tuổi con thì lên đại học con sẽ học cùng cả những bạn lớn hơn hoặc nhỏ hơn, có cả các bạn đến từ những quốc gia khác nhau nếu là trường quốc tế. Sự khác biệt này có thể khiến con cảm thấy lạc lõng, cô đơn khi phải làm quen với các bạn mới mỗi khi vào môn học mới, hay khi môn học kết thúc và những người bạn mới quen lại không còn học cùng các lớp tín chỉ khác với con nữa.  

Về bài tập

Không chỉ về cách chia lớp học, sự khác biệt giữa hai cấp học còn thể hiện ở cách giao bài tập từ giáo viên bộ môn. Tại trường phổ thông, bài tập được giao hàng ngày dưới dạng các đơn vị bài khá nhỏ dựa trên chính kiến thức đã được học trên lớp, và con chỉ cần áp dụng các kiến thức đã học để hoàn thành bài. Tại cấp học này, lượng bài tập dưới dạng thảo luận nhóm, bài thuyết trình còn chưa nhiều, và chỉ mang tính chất tập dượt. Lên đại học, giáo viên bộ môn sẽ đưa ra danh sách bài giảng, bài tập cho cả kỳ học, trong đó có một số bài tập lớn mà con sẽ phải nộp vào cuối kỳ. Dạng bài tập trong cấp học này chủ yếu là bài thuyết trình, dự án nhóm, hay dự án cá nhân. Hơn nữa, bài tập tại đại học đòi hỏi tư duy lập luận phức tạp và chặt chẽ hơn nhiều. Về việc chuẩn bị bài thì ở bậc đại học cũng vất vả hơn nhiều, đôi khi con sẽ phải nghiên cứu những tập tài liệu hàng trăm trang trước khi lên lớp chứ không chỉ đơn giản là đọc trước bài như thời học phổ thông. Sự khác biệt về bài tập này đòi hỏi con phải có tinh thần tự giác, chủ động cao trong việc lên lên kế hoạch học tập và quản lý thời gian. Nhưng chính sự khác biệt này cũng là động lực giúp con rèn luyện các kĩ năng mềm cần thiết khác ngoài kiến thức như kĩ năng tìm kiếm và chọn lọc thông tin, kỹ năng đọc nhanh, kỹ năng thuyết trình,…

Về cách thức chấm điểm

Ở bậc phổ thông, điểm số chỉ đơn giản dựa trên chất lượng bài theo thang điểm từ 0 đến 10. Điểm trung bình môn cuối kỳ theo đó là trung bình cộng theo thang bậc của các điểm thành phần trong kỳ. Tại Đại học, cách thức chấm điểm có sự khác biệt hoàn toàn. Cụ thể, điểm cuối kỳ của một môn học dựa trên các loại điểm như sau:

    • – Điểm chuyên cần: chẳng hạn, nếu con đi học đủ tất cả các buổi trong kỳ thì sẽ được tính là 10,0 điểm chuyên cần. Nhưng nếu con nghỉ quá 03 buổi trong kỳ, thì điểm chuyên cần sẽ là 0 và con sẽ không được phép thi giữa kỳ hoặc thi hết môn đó. Điểm này hiện nay nhiều trường vẫn áp dụng, tuy nhiên ở các trường quốc tế như Đại học RMIT, nhằm khuyến khích giảng viên nâng cao chất lượng bài giảng và đề cao tính tự học của sinh viên, trường sẽ không chấm điểm chuyên cần.
    • – Điểm bài tập nhóm: loại điểm này dựa trên kết quả chung của cả nhóm, và cả sự đóng góp của mỗi cá nhân trong nhóm. Chẳng hạn, nếu cả nhóm thực hiện bài thuyết trình khá tốt, nhưng con lại có đóng góp quá ít trong bài đó, thì điểm của con sẽ thấp hơn các bạn cùng nhóm.
    • – Điểm bài luận cá nhân: thông thường, trong một môn học sẽ có ít nhất 01 bài luận cá nhân. Bài luận này có thể nộp vào giữa kỳ, cuối kỳ tuỳ thuộc vào bộ môn.
    • – Bài thi cuối kỳ: Một vài môn học sẽ có bài thi cuối kỳ và thông thường để hoàn thành bài thi này, các bạn sinh viên sẽ phải ôn toàn bộ các kiến thức được học, chứ không chỉ được khoanh vùng một vài điểm quan trọng như thời cấp ba.

Giáo viên

Một thay đổi nữa khi bước vào đại học đó là cách thức làm việc của giáo viên. Giáo viên phổ thông có phần gần gũi với học sinh hơn. Đặc biệt, trong mỗi lớp học phổ thông đều có một giáo viên chủ nhiệm [GVCN]. GVCN có nhiệm vụ nắm bắt tình hình học tập của cả lớp trong suốt cấp học, và có nhiều thời gian tiếp xúc với học sinh, hiểu rõ tính cách, sức học, cũng như hoàn cảnh của từng học sinh. Chính vì vậy, con ít nhiều cảm thấy có sự kết nối với giáo viên, và có thể trò chuyện với giáo viên bất cứ khi nào có thắc mắc hay tâm sự. Lên đại học, do sự chủ động của sinh viên được đề cao, dẫn đến khoảng cách giữa giảng viên với sinh viên cũng bị nới ra khá nhiều. Giảng viên ngoài việc dạy trên lớp còn phải tham gia nghiên cứu và làm việc thực tiễn, chính vì thế họ thường không có nhiều thời gian cho sinh viên. Nếu muốn tiếp xúc với giảng viên, con phải chủ động hẹn gặp họ trước vào những ngày họ có tiết dạy ở trường. Nếu họ không có tiết dạy vào hôm đó, con chỉ có thể trao đổi qua email hoặc điện thoại.

Tuy nhiên, nếu chủ động tiếp xúc nhiều với giảng viên thông qua việc trao đổi về bài tập, tham gia đặt câu hỏi và tranh luận trên lớp, các sinh viên sẽ nhận được những bài học quý giá không chỉ về kiến thức mà còn về việc xây dựng các mối quan hệ và nghề nghiệp tương lai. Rất nhiều sinh viên đã nhận được những lời khuyên quý giá về sự nghiệp từ chính những giảng viên bộ môn của mình. Và bản thân các giảng viên đều rất nhiệt tình giúp đỡ khi thấy các sinh viên của mình hứng thú với học tập và các công việc liên quan. Nhiều giảng viên và sinh viên đã trở thành đồng nghiệp, hay thậm chí là những người bạn tốt sau này.

Kết luận

Hy vọng qua những so sánh trên đây, bố mẹ đã phần nào hình dung ra sự khác biệt giữa phổ thông và đại học. Để con tránh bị bỡ ngỡ, và ảnh hưởng đến tâm lý cũng như kết quả học trên trường, cha mẹ hãy dành thời gian chia sẻ cho con về những thay đổi này ngay từ khi con đang học Phổ thông. Nhờ có sự chuẩn bị vững vàng từ gia đình, con sẽ dễ dàng hoà nhập vào cấp học mới nhanh hơn, và chủ động hơn trong kế hoạch học tập cũng như định hướng nghề nghiệp sau này.

👉 Đọc thêm các bài viết hay về cách Nuôi Dạy Con Hướng nghiệp cho con

▪ Đạo văn là gì và làm sao để giúp con không đạo văn?

▪ 5 kỹ năng đại học con có thể thử ngay từ cấp 3

▪ Những điều mới mẻ con cần làm quen khi vào đại học

▪ Hướng nghiệp ngay khi con bắt đầu vào cấp 3: Muộn còn hơn không!

👉 Tham gia Nhóm RMIT & Cha mẹ để tìm hiểu thông tin về môi trường học tại RMIT và nghe chia sẻ từ các cha mẹ khác.

NGHỀ LUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP HỌC LUẬTMỞ BÀI [ 9 điểm]Giữa bậc phổ thơng và đại học, có rất nhiều điểm khác biệt về phương pháphọc tập và giảng dạy. Chính vì thế, các sinh viên năm nhất khi mới bước chân vàongưỡng cửa đại học sẽ dễ dàng cảm thấy bỡ ngỡ với cách học mới, dẫn đếnchuyện ảnh hưởng khơng tốt đến kết quả học tập. Vì vậy, để khắc phục những khókhăn trên và đề ra được phương pháp học tập hiệu quả ở bậc đại học, bài tiểu luậnxin nghiên cứu đề tài: “So sánh phương pháp học phổ thông và phương pháp họcđại học. Từ đó hãy rút ra kinh nghiệm về phương pháp học đại học hiệu quả”.NỘI DUNGI, So sánh việc học phổ thông và học đại học1, Phương pháp giảng dạyĐối với cấp học phổ thông, phương pháp thường thấy là thầy cơ giảng và đọc chohọc sinh ghi chép, ít có giờ thảo luận và trao đổi trong quá trình học.Ở đại học: Các thầy cơ giáo chỉ đóng vai trị là người hướng dẫn sinh viên tìmkiếm tài liệu và nghiên cứu, những lời giảng của các thầy cô chỉ mang tính chấtgợi ý, hướng dẫn sinh viên thảo luận,... còn lại chủ yếu dựa vào khả năng tự tiếpthu, tự nghiên cứu và xử lý kiến thức của sinh viên đối với bài học đó.2, Tổ chức lớp họcPhổ thơng: Vị trí lớp cố định với sĩ số học sinh ít biến động. Ngồi học trên lớp,học sinh cịn có cơ hội củng cố kiến thức ở các lớp bồi dưỡng và học thêm. Đại học: Vị trí lớp thay đổi theo thời khóa biểu của từng sinh viên, theo từng lớphọc, nhóm học hoặc mơn học khác nhau. Ngồi các lớp đào tạo ngoại ngữ và kĩnăng mềm, khơng có các lớp học thêm của các môn học chuyên nghành.3, Kiểm tra- Ở phổ thơng: Ngồi các bài thi học kỳ, cả năm, bài kiểm tra có 3 loạichính: kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút và kiểm tra 1 tiết.- Ở đại học: Kiểm tra tùy thuộc vào đặc trưng của môn học và u cầu củagiảng viên. Ví dụ: Mơn A chỉ có 2 hình thức kiểm tra, đánh giá như kiểmtra thường xuyên và thi kết thúc môn học. Trong khi mơn B lại có bài kiểmtra thường xun, bài tập nhóm, bài tập cá nhân, bài tiểu luận và bài báocáo cho một chủ đề nào đó.Ngồi ra, hình thức thi kết thúc học phần ở đại học vô cùng phongphú, đa dạng:thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm,…Tại Đại học Luật HàNội, thi kết thúc học phần học kì I của sinh viên năm nhất có mơn Lýluận chung về nhà nước thi bằng hình thức vấn đáp trong khi đó mơnTư tưởng Hồ Chí Minh có hình thức thi bán trắc nghiệm.2, So sánh phương pháp học phổ thông và phương pháp học đại họcTừ những nét khác nhau trong giảng dạy mà phương pháp học phổ thông vàphương pháp học đại học cũng có nhiều điểm khác biệt.1, Hình thức học:Nếu như học phổ thơng bạn được các thầy cô, bố mẹ kèm cặp, nhắc nhở thườngxuyên thì học đại học, ý thức của bản thân sẽ là yếu tố tiên quyết quyết định nănglực học tập của bạn. Bạn luôn phải tự tổ chức việc học tập của mình.Ở phổ thơng việc học sinh chỉ cặm cụi chép bài giảng của thầy cơ là một hình thứckhá phổ biến. Điều này tạo ra sự thụ động và cứng nhắc, biến các học sinh trởthành những người máy chỉ biết làm theo chứ không biết suy nghĩ. Ở đại học, bạn sẽ phải học cách vừa nghe giảng, vừa chép bài và vừa suy nghĩ đặtvấn đề. Ngồi ra, lượng kiến thức ở đại học là vơ cùng lớn và cũng khơng có lớphọc thêm bên ngồi, do đó bạn sẽ phải tự thân tìm tịi khám phá rất nhiều, khôngphải chỉ kiến thức chuyên môn mà còn là các kĩ năng mềm và kinh nghiệm làmviệc nữa.2, Môi trường họcỞ trường phổ thông: nội quy học tập được tuân thủ nghiêm túc, nếu vi phạm sẽchịu hình thức kỉ luật.Ở trường đại học: nội quy học tập ít điều lệ hơn, bạn được sống tự do và ít bị giámsát hơn.Ví dụ: Học đại học, sinh viên có thể sử dụng điện thoại, lap-top, máy tính bảng,...trong giờ học – điều thường bị cấm trong các giờ học ở phổ thông.3, Khối lượng kiến thứcĐiểm khác biệt tiếp theo giữa đại học và phổ thơng đó là khối lượng kiến thức.Khối lượng kiến thức ở cấp độ đại học tăng lên một cách đáng kể. Cụ thể:- Ở phổ thông: một môn học kéo dài trong một năm, khối lượng kiến thứcđược chia đều khiến học sinh dễ dàng tiếp nhận hơn.- Ở đại học: đào tạo theo tín chỉ. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết họclý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờthực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoáluận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, để tiếpthu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.Khơng chỉ có sự khác biệt về khối lượng kiến thức, học đại học và học phổ thơngcịn có sự khác biệt về sự đa dạng kiến thức:- Thứ nhất, các loại tài liệu liên quan đến môn học phong phú:+ Học đại học khác biệt với phổ thông ở chỗ, muốn giỏi thật sự thì ngườihọc cần chủ động đọc rất nhiều loại tài liệu khác nhau, đồng thời tích cực tìm kiếm các bài tập thực tế, các phương pháp thực hành để cụ thể hóa lýthuyết thành kỹ năng.Ví dụ: sinh viên Sư phạm thì cần phải chủ động tìm kiếm cơ hội để đượcđứng lớp [có thể là dạy thêm], sinh viên Kinh tế thì cần tìm kiếm các trảinghiệm về kinh doanh, buôn bán,…- Thứ hai, các nhiệm vụ trong học tập:+ Nếu học phổ thông hoạt động chủ yếu là ở trên lớp thì học đại học cịncó nhiều thử thách mang tên: kiến tập, thực tập,… Đây vừa là cơ hộinhưng cũng là thách thức cho sinh viên và chỉ có ở sinh viên. Sự đa dạngvề kiến thức khiến sinh viên cần biết cách khai thác cũng như tiếp cận mộtcách khôn ngoan và khoa học để có thể có kết quả học tập tốt nhất.3, Kinh nghiệm về phương pháp học đại học hiệu quảChính bởi những điểm khác nhau giữa phương pháp học phổ thông và phươngpháp học ở đại học đã đặt ra những yêu cầu cho sinh viên trong việc tìm hiểu và tựtìm cho bản thân một phương pháp học tập hiệu quả, góp phần là kim chỉ nam choviệc học tập đại học hiệu quả.1, Học tập theo phương pháp POWERPhương pháp Power là phương pháp học tập bậc đại học của Giáo sư RobertFeldman [ĐH Massachusetts] đề xướng nhằm hướng dẫn sinh viên, đặc biệt là cácsinh viên năm nhất có cách học tập hiệu quả nhất.Phương pháp POWER bao gồm 5 yếu tố cơ bản mà chữ viết tắt ghép thànhPOWER: Prepare, Organize, Work, Evaluate, Rethink. Cụ thể:- Prepare [chuẩn bị]Học đại học không bắt đầu từ bài giảng đầu tiên của thầy cô, mà là bắt đầu từtrước đó. Sinh viên, đặc biệt là tân sinh viên cần khởi động sớm hơn cho những bài học. Quá trình học chỉ thật sự bắt đầu khi sinh viên chuẩn bị một cách tích cựccác điều kiện cần thiết để tiếp cận môn học như: đọc trước giáo trình, tìm tài liệucó liên quan. Sự chuẩn bị tư liệu này càng trở nên hiệu quả hơn khi đi liền với nólà một sự chuẩn bị về mặt tâm thế để có thể tiếp cận kiến thức một cách chủ độngvà sáng tạo. Với sự chuẩn bị tâm thế này, sinh viên có thể chủ động tự đặt trướccho mình một số câu hỏi liên quan đến nội dung sẽ được đặt trên lớp, thậm chí cóthể tự tạo cho mình một cái “khung tri thức” để trên cơ sở đó có thể tiếp nhận bàihọc một cách có hệ thống. Với cách chuẩn bị tích cực này, tri thức mà sinh viên cóđược khơng phải là một tri thức được truyền đạt một chiều từ phía người dạy màcịn do chính sinh viên tự tạo ra bằng cách chuẩn bị các điều kiện thực thể và tâmthể thuận lợi cho sự tiếp nhận tri thức. Nói “học là quá trình hợp tác giữa ngườidạy và người học” có nghĩa là như vậy.Sinh viên cần chuẩn bị các nội dung sau:+ Danh mục tất cả các tài liệu tham khảo cho môn học.+ Tham khảo các thông tin về giảng viên và môn học.+ Đọc các tài liệu cần thiết trước khi lên lớp.+ Tham khảo các website chuyên ngành liên quan đến môn học.- Organize [tổ chức]Sự chuẩn bị nói trên sẽ được nâng cao hơn nữa khi sinh viên bước vào giai đoạnthứ hai, giai đoạn người sinh viên biết tự tổ chức, sắp xếp q trình học tập củamình một cách có mục đích và hệ thống. Đến với trường Đại học, trước mỗi họckỳ, bạn phải tự xây dựng một thời khóa biểu cho việc học của mình. Trước khitham gia các lớp học, bạn phải tìm hiểu về kỹ năng, kiến thức, thái độ để phân bổcường độ học tập của môn nhiều kiến thức với kỹ năng với mơn ít kiến thức và kỹ năng hơn nhằm tránh tạo áp lực cho bản thân với quỹ thời gian giới hạn trongngày. Bạn nên biết ưu tiên cái gì trước, cái gì sau để có một kết quả như ý muốn.Đối với từng môn học, bước chuẩn bị cho phép bạn xây dựng kế hoạch phân bổthời gian cho đọc sách - vì bạn đã biết mình phải tham khảo tài liệu nào, dày baonhiêu trang rồi; hay thời gian làm bài tập nhóm, thời gian đi kiến tập…Sinh viên cần chuẩn bị các công việc sau:+ Lập kế hoạch học tập chi tiết, bắt đầu từ việc đặt mục tiêu. Bạn cóthể áp dụng những nguyên tắc xác định mục tiêu của Adam Khoo như sau:B1. Viết ra những gì chúng ta muốn một cách cụ thể. Ví dụ: “Tơi muốnnâng band điểm IELTS từ 6.0 lên 7.0”, “Tôi muốn nâng điểm môn LuậtHiến pháp từ 6 điểm lên 8 điểm”,…B2. Liệt kê tất cả các lợi ích và những lý do cho việc đạt mục tiêu [họcbổng, sự tán dương,…]B3. Lên kế hoạch hành động. Ví dụ: Kế hoạch của tơi là tạo sơ đồ tư duycho môn Luật Hiến Pháp và áp dụng các kỹ năng ghi chép và rèn luyện trínhớ để nhớ thơng tin.B4. Xác định thời hạn: cần có thời gian cụ thể để tránh trì hỗn cơng việcB5. Lấy đà bằng việc hành động ngay lập tức. Chẳng hạn, ngay khi bạnvừa xác định mục tiêu là nâng cao điểm môn Luật Hiến pháp hãy đọc ngaymột vài chương trong cuốn giáo trình và nghiền ngẫm, tạo đà tiến gần đếnmục tiêu hơn.+ Lập kế hoạch đọc các tài liệu cho môn học+ Lập kế hoạch tuần cho việc học tập và phát triển bản thân- Work [làm việc] Một trong những sai lầm của việc học tập cũ là tách rời việc học tập ra khỏi làmviệc. Trong khi làm việc chính là một q trình học tập có hiệu quả nhất. Tronggiai đoạn này sinh viên phải biết cách làm việc một cách có ý thức và có phươngpháp ở trong lớp và trong phịng thí nghiệm, thực hành. Các hình thức làm việctrong mơi trường đại học rất đa dạng, phong phú: Lắng nghe và ghi chép bàigiảng, thuyết trình hoặc thảo luận, truy cập thơng tin, xử lí các dữ liệu, bài tập,thực tập các thí nghiệm... Tất cả đều địi hỏi phải làm việc thật nghiêm túc, cóhiệu quảCác cơng việc cần làm:+ Chăm chỉ thực hiện các cam kết trong kế hoạch học tập.+ Ứng dụng các kỹ năng để phát triển bản thân và trong học tập.+ Ghi chép, nghe giảng và tương tác với giảng viên.+ Tham gia các nhóm học tập và làm các nhiệm vụ được giao.+ Hợp tác để phát triển kỹ năng làm việc nhóm.- Evaluate [đánh giá]Ngoài hệ thống đánh giá của nhà trường, sinh viên cịn phải biết tự đánh giá chínhbản thân mình cũng như sản phẩm do mình tạo ra trong quá trình học tập. Chỉ cóqua đánh giá một cách trung thực, sinh viên mới biết mình đang đứng ở vị trí, thứbậc nào và cần phải làm thế nào để có thể cải thiện vị trí, thứ bậc đó. Tự đánh giácũng là một hình thức phản tỉnh để qua đó nâng cao trình độ và ý thức học tập.+ Những việc sinh viên cần phải làm.+ Rút kinh nghiệm về phương pháp. + Tổng kết các kiến thức cốt lõi.- Rethink [suy nghĩ lại, luôn biết lật ngược vấn đề theo một cách khác]Khả năng suy nghĩ lại này giúp sinh viên luôn biết cách cải thiện điều kiện,phương pháp và kết quả học tập của mình. Về bản chất, tư duy đại họckhông phải là một thứ tư duy đơn tuyển, một chiều mà đó chính là hìnhthức tư duy đa tuyển, phức hợp đòi hỏi người học, người dạy, người nghiêncứu phải có tính sáng tạo cao, ln biết cách lật ngược vấn đề theo mộtcách khác, soi sáng vấn đề từ những khía cạnh chưa ai đề cập đến. Khảnăng suy nghĩ lại này cũng gắn liền với khả năng làm lại và tái tạo quátrình học tập trên can bản nhận thức mới đối với vấn đề và kết quả đã đặtra. Cuối cùng, chữ R của giai đoạn thứ năm này cũng có nghĩa là Recreate[giải lao, giải trí, tiêu khiển], một hoạt động cũng quan trọng khơng kém sovới các hoạt động học tập chính khóa.2, Rèn luyện kỹ năng ở bậc đại học- Kỹ năng nghe giảng: Bạn cần phải luyện tập để tránh bị phân tâm. Tốt nhấtbạn nên chọn vị trí gần thầy cơ, vừa có thể nghe rõ hơn, vừa ít khả năngtham gia các cuộc nói chuyện trong giờ. Việc phát biểu hay đặt câu hỏi chothầy cô giáo cũng là một cách khiến chúng ta tập trung hơn. Để phát biểutốt thì hãy ghi những câu nhận xét hay phát biểu vào một tờ giấy trước khiphát biểu.- Kỹ năng ghi chép: Cần phải viết nhanh hơn, dùng nhiều ký tự viết tắt hơn.Không cần phải ghi tất cả những gì thầy cơ nói. Hãy dành thời gian đểnghe các thầy cơ giải thích kĩ hơn về định nghĩa, khái niệm, cách chứngminh… Chỉ nên ghi chép những gì mà chúng ta chưa biết, những điềuquan trọng mà sách không có. Bạn có thể ghi chép bằng phương phápCornell – phương pháp ghi chép được nhiều sinh viên áp dụng hiện nay. - Kỹ năng tự học ở nhà: Cần tìm một chỗ yên tĩnh, tránh tiếng ồn. Bạn nênchọn một thời gian học cố định và tạo cho mình thói quen học thời gian đó.Ngồi ra, cần có lịch học thật hợp lý. Nếu bạn học phải phần khó hiểu thìđể lại, học những phần khác dễ hiểu hơn. Bên cạnh đó nên có những giờnghỉ ngắn 10 phút sau mỗi tiếng học, sau khi thư giãn, thoải mái thì họctiếp.- Kĩ năng tìm kiếm - sử dụng tài liệu: Thơng thường, ở buổi học mở đầu củamôn học, thầy cô sẽ giới thiệu các quyển sách cần dùng cho học phần, cácquyển sách có thể tham khảo thêm. Bạn có thể mua, mượn hoặc đọc trựctiếp tại thư viện của các trường đại học. Lưu ý, bạn cần tham khảo thật kỹý kiến của thầy cô trước khi bắt đầu đọc một tài liệu nào đó để xem kiếnthức viết trong tài liệu đó có phù hợp với chương trình mà môn học đanggiảng dạy hay không.- Kĩ năng ghi nhớ: Để có một trí nhớ tốt hãy chọn cho mình một thói quennhư ghi danh sách các việc cần làm vào một tờ giấy nhỏ và thỉnh thoảngkiểm tra xem tiếp theo mình cần phải làm gì. Ngồi ra, ghi nhớ qua các chitiết quan trọng, các key words, các hình ảnh minh họa.- Kỹ năng đọc sách: Đọc sách là kỹ năng không thể thiếu bởi học đại học sẽphải đọc rất nhiều. Theo đó, đầu tiên các bạn phải chọn một khối lượngvừa đủ để bắt đầu, cố gắng nắm được cách bố trí, hệ thống của tư liệu, đọcqua mục lục để nắm bắt sơ qua nội dung sách. Trong khi đọc, bạn nên dùngbút đánh dấu những chỗ quan trọng hay chưa hiểu để có thể xem lại. Trongkhi đọc, thỉnh thoảng dừng đọc và đặt những câu hỏi kích thích và tự tìmcâu trả lời.- Kỹ năng giải tỏa stress: Bạn không thể chỉ mải lo học hành mà quên mấtdành thời gian cho các hoạt động khác. Bằng cách nghỉ ngơi, thư giãn, tạocho mình một khoảng thời gian ngắn mỗi ngày hoặc vận động như đi bộ, tập thể dục, trị chuyện cùng bạn bè có thể giúp giảm áp lực trong học tập.Ngoài ra, phải ngủ đúng và đủ giờ, ln cố gắng suy nghĩ tích cực.- Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra: Bước vào kỳ thi, đầu tiên bạn phảixác định các tài liệu liên quan để ôn tập, sắp xếp những gì ghi chép được,hệ thống hóa kiến thức, ước lượng xem cần bao lâu để ơn tập. Chia nhỏnhững gì bạn học thành từng phần, lập thời khóa biểu cho từng mơn học,tóm tắt nội dung chính và trình bày bằng sơ đồ tư duy cũng là cách giúpbạn ghi nhớ tốt hơn, tránh việc học nhồi nhét, không hiệu quả.KẾT BÀIThay đổi từ môi trường phổ thông đến đại học sẽ làm các tân sinh viên khó thíchnghi. Tuy nhiên đó cũng là thử thách để giúp các bạn rèn luyện và hoàn thiện kỹnăng sống của bản thân. Hãy cố nắm bắt được hướng đi hợp lí, hiểu rõ cách giáodục tại đại học để tạo được phương pháp học phù hợp với bản thân để việc học sẽkhơng cịn là nỗi lo nữa. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Adam Khoo, Trần Đăng Khoa, Uông Xuân Vy [2012], Tôi tài giỏi, bạn cũngthế, Nxb. Phụ nữ, Hà Nội.2. Ths Nguyễn Thanh Hải, Phương pháp học tập chủ động ở bậc đại học.3. Andrew Roberts [2013], Cẩm nang học đại học, Nxb. Hồng Đức.4. GS Huỳnh Ngọc Phiên, Bí quyết thành cơng khi là sinh viên, Nxb.Tổng hợpthành phố Hồ Chí Minh.5. Josh Kaufman [2014], 20 Giờ Đầu Tiên - Cách Học Bất Cứ Điều Gì, Nxb. Laođộng.6.//www.ox.ac.uk/students/academic/guidance/skills?wssl=17.//www.ted.com/talks/tim_ferriss_smash_fear_learn_anything/transcript?language=vi8.//www.ted.com/talks/joshua_foer_feats_of_memory_anyone_can_do/transcript?language=vi9.//lsc.cornell.edu/notes.html PHỤ LỤC1. Cornell NotesCornell Notes là một phương pháp để ghi chép được phát minh vào những năm1950 bởi giáo sư Walter Pauk thuộc trường Đại học Cornell [thuộc nhóm nhữngtrường tốt nhất nước Mỹ].Phương pháp này đề xuất một cách tổ chức các ghi chép hiệu quả khi học. Nó cóthể dùng trong cơng việc hằng ngày, kể cả khi bạn đi học tại các lớp học, tham giacác khóa học online, xem video trên mạng, đọc sách,… thì Cornell Notes vẫn đạtđược hiệu quả rất tốt. Để ghi chép theo phương pháp Cornell, bạn chia tờ giấy [hoặc trang vở] ghi chépcủa mình thành 2 cột: Cột bên trái để ghi các ý chính [hoặc các câu hỏi, các từkhóa], cột bên phải để ghi chép những chi tiết liên quan đến ý chính tương ứng ởbên trái. Ở phần cuối của trang giấy, bạn dành khoảng 5-7 dịng để ghi lại bản tómtắt tồn bộ nội dung những gì mình đã học. Một Cornell Notes có dạng như sau:Khi bạn xem video [hoặc nghe một bài giảng, đọc một cuốn sách], khi bạn gặpmột ý mới quan trọng [hoặc bạn có một câu hỏi liên quan đến nội dung đangxem/nghe/đọc] thì bạn ghi sang cột bên trái. Sau đó, bạn ghi chép những chi tiếtcần thiết của ý đó vào cột bên phải.Sau khi xem/nghe/đọc xong một phần [hoặc tồn bộ] nội dung thì bạn rà soát lạinhanh nội dung vừa học được và ghi lại tóm tắt ngắn ở phía cuối cùng của tờ giấy.Việc này giúp cho bạn có thể ghi nhớ lâu hơn, đồng thời cũng là lúc mà bạn suynghĩ [reflect] về nội dung đó. Đây là một hoạt động hữu ích để tăng cường tínhhiệu quả của quá trình học tập.Một thời gian sau, nếu bạn cần tra cứu lại nội dung mà mình đã học thì bạn sửdụng tờ ghi chép này.Nếu bạn cần rà soát lại các ý chính thì chỉ cần nhìn vào cột bên trái là đủ.Nếu bạn cần tìm hiểu lại sâu hơn về nội dung [ví dụ, để chuẩn bị đi thi, lấy dữ liệucho một buổi thuyết trình,…] thì cần đọc thêm cột bên phải.Nếu bạn muốn giới thiệu với một người khác [ví dụ, nói chuyện, đề xuất chongười khác đọc một cuốn sách,…] thì chỉ cần sử dụng đoạn tóm tắt ở phía cuốitrang ghi chú. Phương pháp ghi chép này đã được chứng minh không chỉ có tác dụng ghi nhớ rấttốt mà cịn đặc biệt hữu ích khi muốn áp dụng kiến thức học được vào trong thựctế.2. Mơ hình tháp học tập: sự tập trung và nhớ của người học tăng lên theo cáchoạt động đa dạng3. Bảng so sánh phương pháp học phổ thơng và phương pháp học đại họcTiêu chíHình thức họcPhổ thơngThụ động, khơng có chủĐại họcChủ động, hình thức tựKiếnđộng, thiếu sáng tạohọcCung cấp chủ yếu từ sách Từ nhiều nguồn khácthứcgiáo khoa và giáo viên,nhau:giáo trình, các tàitheo từng mơn học cụ thểliệu khoa học phù hợp, thínghiệm, bảng tàng, thựctế…: gắn với:- Vốn hiểu biết, kinhnghiệm và nhu cầu của sinh viên.- Tình huống thực tế, bốicảnh và mơi trường địaphương- Những vấn đề sinh viênMôi trường họcCố định trong một lớpquan tâm.Phong phú, đa dạngtậpMức độ giám sátRất caoHầu như sinh viên phải tựkiểm soát4. Bảng so sánh dạy học truyền thống thường áp dụng tại THPT và các mơhình dạy học kiểu mới được hướng tới ở đại học:QuanDạy học truyền thốngHọc là quá trình tiếp thu vàCác mơ hình dạy học mớiHọc là q trình kiến tạo; sinh viênniệmlĩnh hội, qua đó hình thànhtìm tịi, khám phá, phát hiện, luyệnkiến thức, kĩ năng, tư tưởng,tập, khai thác và xử lý thơng tin,… tựtình cảmhình thành hiểu biết, năng lực vàTruyền thụ tri thức, truyềnphẩm chất.Tổ chức hoạt động nhận thức cho sinhthụ và chứng minh chân líviên. Dạy sinh viên cách tìm ra chân lí.của giáo viênChú trọng cung cấp tri thức,Chú trọng hình thành các năng lựckĩ năng, kĩ xảo. Học để đối[sáng tạo, hợp tác,…] dạy phươngphó với thi cử. Sau khi thipháp và kĩ thuật lao động khoa học,xong những điều đã họcdạy cách học. Học để đáp ứng nhữngthường bị bỏ quên hoặc ítyêu cầu của cuộc sống hiện tại vàdùng đến.tương lai. Những điều đã học cầnBản chấtMục tiêu thiết, bổ ích cho bản thân sinh viên vàPhươngCác phương pháp diễncho sự phát triển xã hội.Các phương pháp tìm tòi, điều tra,phápgiảng, truyền thụ kiến thứcgiải quyết vấn đề; dạy học tương tác.một chiều.Hình thức Cố định: Giới hạn trong 4Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ởđổi mớibức tường của lớp học, giáophịng thí nghiệm, ở hiện trường, trongviên đối diện với cả lớp.thực tế…, học cá nhân, học đơi bạn,học theo cả nhóm, cả lớp đối diện vớigiáo viên.

Video liên quan

Chủ Đề