Câu nào dưới đây là sai khi nói về các từ viết tắt của phương pháp doit:

Excel cho Microsoft 365 Excel cho web Excel 2021 Excel 2019 Excel 2016 Excel 2013 Excel Web App Excel 2010 Excel 2007 Xem thêm...Ít hơn

Theo mặc định, tham chiếu ô là một tham chiếu tương đối, có nghĩa là tham chiếu tương đối với vị trí của ô. Ví dụ: nếu bạn tham chiếu đến ô A2 từ ô C2, thực tế bạn đang tham chiếu đến ô cách đó hai cột về bên trái [C trừ A]—trong cùng một hàng [2]. Khi bạn sao chép một công thức có chứa tham chiếu ô tương đối, tham chiếu đó trong công thức đó sẽ thay đổi.

Ví dụ: nếu bạn sao chép công thức =B4*C4 từ ô D4 sang ô D5, công thức trong D5 sẽ điều chỉnh sang phải một cột và trở thành =B5*C5. Nếu bạn muốn duy trì tham chiếu ô gốc trong ví dụ này khi sao chép, hãy biến tham chiếu ô đó thành tuyệt đối bằng cách đặt dấu đô la [$] trước các cột [B và C] và hàng [2]. Sau đó, khi bạn sao chép công thức =$B$4*$C$4 từ D4 sang D5, công thức sẽ không thay đổi.

Ít thường xuyên hơn, bạn có thể muốn kết hợp các tham chiếu ô tuyệt đối và tương đối bằng cách đặt trước hoặc giá trị cột hoặc giá trị hàng một dấu đô la—việc này sẽ khắc phục sự cố cho cột hoặc hàng [ví dụ: $B 4 hoặc C$4].

Để thay đổi loại tham chiếu ô:

  1. Chọn ô có chứa công thức.

  2. Trong thanh công thức

    , chọn tham chiếu bạn muốn thay đổi.

  3. Nhấn F4 để chuyển đổi giữa các loại tham chiếu.

    Bảng dưới đây tóm tắt cách thức một loại tham chiếu cập nhật nếu một công thức có chứa tham chiếu được sao chép xuống dưới hai ô và hai ô về bên phải.

Đối với công thức đang được sao chép:

Nếu tham chiếu là:

Nó thay đổi thành:

$A$1 [cột tuyệt đối và hàng tuyệt đối]

$A$1 [tham chiếu là tuyệt đối]

A$1 [cột tương đối và hàng tuyệt đối]

C$1 [tham chiếu là trộn lẫn]

$A1 [cột tuyệt đối và hàng tương đối]

$A3 [tham chiếu là trộn lẫn]

A1 [cột tương đối và hàng tương đối]

C3 [tham chiếu là tương đối]

Hàm IF cho phép bạn tạo một so sánh lô-gic giữa một giá trị và một giá trị dự kiến bằng cách kiểm tra một điều kiện và trả về kết quả rằng điều kiện đó là True [đúng] hay False [sai].

  • =IF[Điều gì đó là True, thì làm gì, nếu không thì làm gì khác]

Nhưng nếu bạn cần kiểm tra nhiều điều kiện, trong đó giả sử tất cả điều kiện đều phải là True hoặc False [AND] hoặc chỉ cần một điều kiện là True hoặc False [OR] hoặc nếu bạn muốn kiểm tra xem một điều kiện có không [NOT] đáp ứng tiêu chí của bạn hay không thì sao? Cả 3 hàm đều có thể sử dụng riêng nhưng trường hợp dùng cặp với hàm IF phổ biến hơn.

Sử dụng hàm IF cùng với AND, OR và NOT để thực hiện nhiều đánh giá xem các điều kiện là True hay False.

Cú pháp

  • IF[AND[]] - IF[AND[logical1, [logical2], ...], value_if_true, [value_if_false]]]

  • IF[OR[]] - IF[OR[logical1, [logical2], ...], value_if_true, [value_if_false]]]

  • IF[NOT[]] - IF[NOT[logical1], value_if_true, [value_if_false]]]

Tên đối số

Mô tả

logical_test [bắt buộc]

Điều kiện bạn muốn kiểm tra.

value_if_true [bắt buộc]

Giá trị bạn muốn trả về nếu kết quả của logical_test là TRUE.

value_if_false [tùy chọn]

Giá trị bạn muốn trả về nếu kết quả của logical_test là FALSE.

Dưới đây là tổng quan về cách cấu trúc từng hàm AND, OR và NOT. Khi bạn kết hợp từng hàm đó với một câu lệnh IF thì nội dung hàm sẽ như sau:

  • AND – =IF[AND[Điều gì đó là True, Điều gì đó khác là True], Giá trị nếu True, Giá trị nếu False]

  • OR – =IF[OR[Điều gì đó là True, Điều gì đó khác là True], Giá trị nếu True, Giá trị nếu False]

  • NOT – = IF [NOT[Điều gì đó là True], Giá trị nếu True, Giá trị nếu False]

Sau đây là ví dụ về một số câu lệnh lồng IF[AND[]], IF[OR[]] và IF[NOT[]] phổ biến. Các hàm AND và OR có thể hỗ trợ tối đa 255 điều kiện riêng lẻ nhưng dùng quá nhiều hàm không phải cách làm tốt vì việc xây dựng, kiểm tra và duy trì các công thức lồng ghép, phức tạp có thể sẽ trở nên khó khăn. Hàm NOT chỉ chứa một điều kiện.

Dưới đây là cách diễn giải các công thức theo lô-gic:

Công thức

Mô tả

=IF[AND[A2>0,B20,B450],TRUE,FALSE]

Nếu [IF] A6 [25] không [NOT] lớn hơn 50 thì trả về TRUE, nếu không thì trả về FALSE. Trong trường hợp này, 25 không lớn hơn 50, vì vậy công thức trả về TRUE.

=IF[NOT[A7="Red"],TRUE,FALSE]

Nếu [IF] A7 [“Blue”] không [NOT] là “Red” thì trả về TRUE, nếu không thì trả về FALSE.

Lưu ý rằng trong tất cả ví dụ, sau mỗi điều kiện tương ứng được nhập đều có dấu đóng ngoặc đơn. Các tham đối True/False còn lại sau đó được giữ làm một phần của câu lệnh IF bên ngoài. Bạn cũng có thể thay thế các giá trị Văn bản hoặc Số vào các giá trị TRUE/FALSE được trả về trong các ví dụ.

Sau đây là một số ví dụ về việc sử dụng AND, OR và NOT để đánh giá các ngày.

Dưới đây là cách diễn giải các công thức theo lô-gic:

Công thức

Mô tả

=IF[A2>B2,TRUE,FALSE]

Nếu [IF] A2 lớn hơn B2 thì trả về TRUE, nếu không thì trả về FALSE. Ngày 12/03/14 lớn hơn [sau] ngày 01/01/14, vì vậy công thức trả về TRUE.

=IF[AND[A3>B2,A3B2,A4B2],TRUE,FALSE]

Nếu [IF] A5 không [NOT] lớn hơn B2 thì trả về TRUE, nếu không thì trả về FALSE. Trong trường hợp này, A5 lớn hơn B2, do vậy công thức trả về FALSE.

Bạn cũng có thể dùng AND, OR và NOT để thiết lập tiêu chí Định dạng Có điều kiện với tùy chọn công thức. Khi thực hiện việc này, bạn có thể bỏ hàm IF và sử dụng riêng AND, OR và NOT.

Từ tab Trang đầu, bấm vào Định dạng Có điều kiện > Quy tắc Mới. Tiếp theo, chọn tùy chọn “Sử dụng công thức để xác định ô cần định dạng”, nhập công thức, rồi áp dụng định dạng mà bạn lựa chọn.

Sử dụng ví dụ Ngày khi nãy, sau đây là những công thức cần dùng.

Công thức

Mô tả

=A2>B2

Nếu A2 lớn hơn B2 thì định dạng ô đó, nếu không thì không làm gì cả.

=AND[A3>B2,A3B2,A4B2]

Nếu A5 không [NOT] lớn hơn B2 thì định dạng ô đó, nếu không thì không làm gì cả. Trong trường hợp này, A5 lớn hơn B2, vì vậy kết quả trả về FALSE. Nếu bạn thay đổi công thức thành =NOT[B2>A5] thì công thức sẽ trả về TRUE và ô sẽ được định dạng.

Lưu ý: Một lỗi phổ biến là nhập công thức vào Định dạng Có điều kiện mà không có dấu bằng [=]. Nếu làm vậy, bạn sẽ thấy hộp thoại Định dạng Có điều kiện sẽ thêm dấu bằng và dấu ngoặc kép vào công thức - ="OR[A4>B2,A4

Chủ Đề