Một số kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống trong môn đạo đức lớp 2

DẠY LỒNG GHÉP KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 10 trang )

Chuyên đề “Dạy lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức – Lớp 2

Giáo viên báo cáo : Dương Tấn Bá Trường tiểu học Ngọc Đông 1
1

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
DẠY LỒNG GHÉP KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA MÔN ĐẠO ĐỨC

I.Mục đích yêu cầu :
Theo Báo ViệtNamnet, càng lớn lên đạo đức của học sinh càng đi xuống. Biểu
hiện ở chỗ: thiếu tôn trọng thầy cô, coi thường kỷ luật của nhà trường; thích thể hiện
bản thân một cách thái quá; yêu đương quá sớm, không lành mạnh, xa rời chuẩn mực
đạo đức của dân tộc Việt Nam; gian lận trong học tập và thi cử Đó là những biểu
hiện đáng lo ngại của học sinh phổ thông.Có những nguyên nhân khác nhau dẫn đến
tình trạng trên nhưng một nguyên nhân được coi là nguồn gốc sâu xa là do các em
thiếu kĩ năng sống.
Giáo dục kỹ năng sống là một nội dung rất quan trọng và thiết thực trong
chiến lược giáo dục toàn diện của một nền giáo dục tiên tiến. Mà Đạo đức là một
môn học có tiềm năng to lớn trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu
học
+ Đạo đức GD cho HS bước đầu biết sống và ứng xử phù hợp với các chuẩn
mực biến nhận thức thành hành vi chuẩn mực thể hiện thông qua kĩ năng sống.
MỤC TIÊU GD KNS
CHO HS QUA MÔN ĐẠO ĐỨC




+ Bước đầu trang bị cho HS các KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
+ Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ
những hành vi, thói quen tiêu cực.


+ Phát triển khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh.
+Rèn cho học sinh biết cách tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân, giữ gìn
vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường.
+ Rèn cho học sinh biết cách giao tiếp và ứng xử phù hợp và linh hoạt trong
cuộc sống hằng ngày.
+Hướng dẫn học sinh biết cách phối hợp công việc của từng cá nhân khi làm
việc đồng đội.
+KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
+Biết sống tích cực, chủ động
+Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Con
ngoan

Trò giỏi
Công dân
tốt
Chuyên đề “Dạy lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức – Lớp 2

Giáo viên báo cáo : Dương Tấn Bá Trường tiểu học Ngọc Đông 1
2
Trước tình hình chung của toàn xã hội và từ tình hình thực tế trong quá trình
giảng dạy ở trường Tiểu học Lê Văn Tám. Ban giám hiệu trường Tiểu học Lê Văn
Tám chỉ đạo toàn bộ các khối, đặc biệt là khối 2 nghiên cứu bài dạy, tài liệu, dự giờ -
rút kinh nghiệm các giáo viên trong tổ nhằm tìm ra những biện pháp tối ưu nhất để
lồng ghép kĩ năng sống vào tất cả các môn học và thực hiện chuyên đề: "Dạy lồng
ghép kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức lớp 2".
II.Nội dung giáo dục KNS cho học sinh qua môn Đạo đức :
1. Kĩ năng sống là những kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại
và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều

thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại…
2. Kĩ năng sống có thể hình thành tự nhiên, học được từ những trải nghiệm của
cuộc sống và do giáo dục mà có. Không phải đợi đến lúc được học kỹ năng sống một
con người mới có những kỹ năng sống đầu tiên. Chính cuộc đời, những trải nghiệm,
va vấp, thành công và thất bại giúp con người có được bài học quý giá về kỹ năng
sống. Tuy nhiên, nếu được dạy dỗ từ sớm, con người sẽ rút ngắn thời gian học hỏi qua
trải nghiệm, sẽ thành công hơn.
3. Kĩ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung, nâng
cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động.
Trong các chương trình giáo dục kĩ năng sống cho HSTH , người ta nhắc đến
những nhóm kỹ năng sống sau đây:
a)Nhóm kĩ năng nhận thức:
 Nhận thức bản thân.
 Xây dựng kế hoạch.
 Kĩ năng học và tự học
 Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo.
 Giải quyết vấn đề
b)Nhóm kĩ năng xã hội:
 Kĩ năng giao tiếp .
 Kĩ năng thuyết trình và nói được đám đông.
 Kĩ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi.
 Kĩ năng làm việc nhóm (làm việc đồng đội)
c)Nhóm kĩ năng quản lý bản thân:
 Kĩ năng làm chủ.
 Quản lý thời gian
 Giải trí lành mạnh
d)Nhóm kĩ năng xã hội:
 Kĩ năng quan sát.
Chuyên đề “Dạy lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức – Lớp 2


Giáo viên báo cáo : Dương Tấn Bá Trường tiểu học Ngọc Đông 1
3
 Kĩ năng làm việc nhóm.
 Kĩ năng lãnh đạo (làm thủ lĩnh).
đ)Nhóm kĩ năng giao tiếp
 Xác định đối tượng giao tiếp
 Xác định nội dung và hình thức giao tiếp
e)Nhóm kĩ năng phòng chống bạo lực:
 Phòng chống xâm hại thân thể.
 Phòng chống bạo lực học đường.
 Phòng chống bạo lực gia đình.
 Tránh tác động xấu từ bạn bè.
III. Kế hoạch lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn đạo đức ở lớp 2 :
- Ngoài những tiết : Ôn tập, thực hành kĩ năng cuối GHKI – CHKI - GHKII,
CHKII, tổ chúng tôi đã có kế hoạch dạy lồng ghép kĩ năng sống như sau :


Kĩ năng

Nội dung
Bài học được lồng ghép

Kĩ năng học và tự học
Kĩ năng quản lý thời
gian.
Kĩ năng giải quyết vấn
đề.
Kĩ năng làm việc theo
nhóm.
Kỹ năng nói được đám

đông.
Kỹ năng quan sát.
Kĩ năng ứng xử trong
các tình huống của cuộc
sống.
Kĩ năng tự nhận thức
Rèn cho học sinh có
thái độ tự giác và
khả năng tự học.

- Bài 1: Học tập, sinh hoạt
đúng giờ.
- Bài 5: Chăm chỉ học tập
Kĩ năng lập kế hoạch và
tổ chức công việc.
Kĩ năng làm việc theo
nhóm.
Kĩ năng quan sát.
Hướng dẫn học sinh
biết sắp xếp thời
gian biểu hợp lí.
- Bài 1: Học tập sinh hoạt
đúng giờ.
Kĩ năng giao tiếp và ứng
Rèn cho học sinh - Bài 2: Biết nhận lỗi và sửa
Chuyên đề “Dạy lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức – Lớp 2

Giáo viên báo cáo : Dương Tấn Bá Trường tiểu học Ngọc Đông 1
4
xử.

Kĩ năng xác định đối
tượng và hình thức giao
tiếp.
Kĩ năng quan sát.
Kĩ năng làm việc nhóm.


biết cách giao tiếp
và ứng xử phù hợp.

lỗi
- Bài 6: Quan tâm, giúp đỡ
bạn.
- Bài 9: Trả lại của rơi.
- Bài 10: Biết nói lời yêu cầu,
đề nghị.
- Bài 11: Lịch sự khi nhận và
gọi điện thoại.
- Bài 12: Lịch sự khi đến nhà
người khác.
Bài 14: Giúp đỡ người khuyết
tật
Kĩ năng diễn đạt cảm
xúc và phản hồi
Kĩ năng thuyết trình
trước đám đông
Rèn cho HS nhận
biết được việc làm
đúng.
Bài 8: Giữ gìn trật tự vệ sinh

nơi công cộng
Bài 11: Trả lại của rơi
Bài 12 : Biết nói lời yêu cầu,
đề nghị
Bài 15: Bảo vệ loài vật có ích
Bài : Giáo dục đạo đức địa
phương
Kĩ năng giải quyết vấn
đề
Kĩ năng làm chủ
Rèn cho học sinh
biết cách tự phục vụ
bản thân và vệ sinh
cá nhân, giữ gìn vệ
sinh môi trường,
bảo vệ môi trường.

Bài 3: Gọn gàng, ngăn nắp
Bài 4: Chăm làm việc nhà
Bài 7: Giữ gìn trường lớp
sạch đẹp.
Bài 8: Giữ gìn trật tự vệ sinh
nơi công cộng
Bài 14: Bảo vệ loài vật có
ích.
Bài : Giáo dục đạo đức địa
phương

Thông qua môn Đạo đức, kiến thức được hình thành trên cơ sở từ việc quan sát
tranh, từ một truyện kể, một việc làm, một hành vi, chuẩn mực nào đó, sau đó rút ra

bài học. Từ bài học đó các em liên hệ thực tế xung quanh, bản thân, gia đình và xã hội
và môi trường tự nhiên. Chỉ khác hơn là GV viên cố gắng trong phạm vi có thể khi
Chuyên đề “Dạy lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức – Lớp 2

Giáo viên báo cáo : Dương Tấn Bá Trường tiểu học Ngọc Đông 1
5
soạn và giảng từng phần của bài học phải tạo một điểm nhấn cụ thể, rõ ràng, nhằm
khắc sâu những kĩ năng sống đã có sẵn trong từng bài học và những kĩ năng sống
chúng ta lồng ghép trong quá trình soạn –giảng.
III.Cách tiếp cận và các phương pháp :
A.Cách tiếp cận :
Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua
dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng
ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục một cách
quá tải; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong
quá trình học tập, từ đó lồng ghép một cách nhẹ nhàng những kĩ năng sống vào bài
học và đến từng đối tượng học sinh.
B.Các phương pháp :
- Phương pháp động não.
- Thảo luận nhóm.
- Phương pháp đóng vai.
- Phương pháp trò chơi.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (nghiên cứu tình huống).
- Phương pháp giải quyết vấn đề
- Phương pháp dự án (là phương pháp kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, vận
dụng lí thuyết vào thực tiễn. HS có cơ hội rèn luyện nhiều kĩ năng sống quan trọng
như: giao tiếp, ra quyết định, giải quyết vấn đề, đặt mục tiêu …)
Ngoài những phương pháp trên, trong quá trình dạy lồng ghép kĩ năng sống
cho học sinh Tiểu học thông qua môn Đạo đức cũng cần phải khơi gợi và phát huy

sự tham gia của các em bên cạnh sự hướng dẫn của thầy – cô giáo, chứ tuyệt đối
không nên áp đặt ý kiến hay suy nghĩ chủ quan của thầy – cô giáo cũng như người
lớn. Tuyệt đối không được phê bình hay đánh giá khi các em làm điều gì đó chưa tốt,
bởi nếu vậy sẽ triệt tiêu sự chủ động, tự tin và hoà nhập cùng bạn bè, vì ở lứa tuổi
này các em rất muốn thể hiện mình. Chuyên gia tâm lí học người Nga Dorothy Holte
đã nói: “Nếu trẻ sống với sự phê bình, thì trẻ sẽ học cách chỉ trích”; do đó, những
điều trên là tối kị trong việc giáo dục nói chung và giáo dục kĩ năng sống cho các em
nói riêng.
IV.Những điểm giống và khác nhau giữa bài soạn GD KNS với bài soạn truyền
thống.
** Điểm giống nhau
1. Mục tiêu bài.
2. Các phương tiện ĐDDH.
**Điểm khác nhau
1. Thêm kĩ năng sống cơ bản được
giáo dục trong bài.
Chuyên đề “Dạy lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức – Lớp 2

Giáo viên báo cáo : Dương Tấn Bá Trường tiểu học Ngọc Đông 1
6
3. Các bước lên lớp
4. Các hoạt động dạy học.

2.Nêu kĩ thuật dạy học tích cực có thể
sử dụng trong bài.
V.Một số biện pháp tích cực trong quá trình tiến hành dạy lồng ghép kĩ năng
sống và một số kĩ thuật dạy học tích cực : ( có VD minh qua bài dạy)
A.Một số biện pháp tích cực trong quá trình tiến hành dạy lồng ghép kĩ năng
sống :
1/. Dạy học sinh kĩ năng làm việc đồng đội theo hướng sau:

Theo kết quả nghiên cứu, để có hiệu quả khi làm việc theo nhóm, các thành
viên trong nhóm phải tuân thủ 7 kĩ năng. Những kĩ năng này được sử dụng trong quá
trình làm việc đồng đội nhằm thể hiện và củng cố mức độ “ăn rơ” của các thành viên
trong nhóm để từ đó đưa ra một kết quả hoàn hảo nhất cho việc giải quyết vấn đề:
- Thứ nhất là các thành viên phải biết lắng nghe: Đây là một trong những kĩ
năng quan trọng nhất. Các thành viên trong nhóm phải biết lắng nghe ý kiến của nhau.
Kĩ năng này phản ánh sự tôn trọng (hay xây dựng) ý kiến giữa các thành viên.
- Thứ hai là phải biết chất vấn lẫn nhau: Qua cách thức mỗi người đặt câu hỏi,
chúng ta có thể nhận biết mức độ tác động lẫn nhau, khả năng thảo luận, đưa ra vấn đề
cho các thành viên khác của họ.
- Thứ ba là phải có kĩ năng thuyết phục mọi người về thông tin mình đưa ra:
Các thành viên phải trao đổi, suy xét những ý tưởng đã đưa ra. Đồng thời họ cần biết
tự bảo vệ và thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.
- Thứ tư là phải biết tôn trọng ý kiến của người khác: Mỗi thành viên trong
nhóm phải tôn trọng ý kiến của những người khác thể hiện qua việc động viên, hỗ trợ
nhau, nỗ lực biến chúng thành hiện thực.
- Thứ năm là phải biết trợ giúp lẫn nhau: Các thành viên phải biết giúp đỡ nhau.
- Thứ sáu là phải biết sẻ chia: Các thành viên đưa ra ý kiến và tường thuật cách
họ nghĩ ra nó cho nhau.
- Thứ bảy là phải biết cùng chung sức: Mỗi thành viên phải đóng góp trí lực
cùng nhau thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Từ 7 kĩ năng trên, GV hướng dẫn cho học sinh nhớ được trình tự từng công
đoạn và áp dụng khi thực hiện hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề đặt ra như sau:
- Công việc thứ nhất là mỗi thành viên trong nhóm sẽ đưa ra hướng giải quyết
vấn đề mà GV đã đặt ra.
- Các thành viên trong nhóm chăm chú lắng nghe đồng thời đưa ra câu hỏi để
chất vấn.
- Các thành viên được chất vấn sẽ thuyết phục mọi người về thông tin mình đưa
ra bằng khả năng lí luận của mình.
- Các thành viên trong nhóm trợ giúp nhau để kết luận một phương án hoàn hảo

nhất cho việc giải quyết vấn đề GV đã đặt ra.
Chuyên đề “Dạy lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức – Lớp 2

Giáo viên báo cáo : Dương Tấn Bá Trường tiểu học Ngọc Đông 1
7
( Ở kĩ năng này thể hiện trong bài dạy minh hoạ qua hoạt động 1 : KN quan
sát tranh, KN trả lời câu hỏi và Hoạt động 3: Xử lí tình huống của bài dạy minh
hoạ)
2/. Rèn kĩ năng tư duy sáng tạo thông qua vẽ tranh theo nội dung của bài học:
Sáng tạo là một phẩm chất, một năng lực vô cùng quan trọng, cần thiết cho mỗi
người sống trong nền kinh tế tri thức theo cơ chế thị trường và xu hướng hội nhập.
toàn cầu hoá hiện nay. Việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh là một vấn đề
vô cùng khó khăn phức tạp. Muốn làm tốt được điều đó, người thầy giáo phải hiểu rõ
bản chất của sự sáng tạo là gì và quan hệ của phẩm chất năng lực này với các phẩm
chất năng lực khác trong hoạt động tâm lý của con người, trong quá trình phát triển
nhân cách.
Trong hoạt động dạy học, ngoài việc nêu ra tình huống để học sinh độc lập suy
nghĩ nhằm đưa ra hướng giải quyết, đặt câu hỏi như “Em còn có thể thử cách nào
nữa”, “Còn cách nào không?” hoặc “Còn điều gì quan trọng nữa không?” để phát
triển kĩ năng tư duy sáng tạo cho học sinh thì mỹ thuật cũng có lợi cho sự phát triển
tâm trí của trẻ nhỏ. Hoạt động mỹ thuật có lợi cho năng lực tư duy và năng lực phát
triển toàn diện. Vì vậy, mỹ thuật có vai trò giúp trẻ phát triển tình cảm tốt đẹp, nâng
cao năng lực thẩm mỹ và kiềm chế tính tình.
Ở lớp 2, trong 4 tiết thực hành và rèn luyện kĩ năng trong chương trình đưa vào
hoạt động sưu tầm tranh, ảnh, cảm thụ nội dung và thuyết minh tranh, ảnh dẫn đến vẽ
tranh theo nhóm và thuyết minh tranh để phát huy khả năng tư duy và sáng tạo của
học sinh.
Cụ thể như sau:
Bài học Nội dung
Thực hành và rèn luyện kĩ năng giữa HKI Em hãy sưu tầm tranh, ảnh thể hiện

việc học tập, sinh hoạt đúng giờ,
quang cảnh nhà cửa ngăn nắp, gọn
gàng, thể hiện những việc làm góp
phần làm nhà cửa sạch đẹp
Thực hành và rèn luyện kĩ năng cuối HKII Em hãy sưu tầm tranh, ảnh thể hiện
việc chăm chỉ học tập, sự quan tâm
giúp đỡ lẫn nhau, quang cảnh trường
lớp sạch đẹp.
Thực hành và rèn luyện kĩ năng giữa HKII Em hãy vẽ tranh thể hiện việc sự lịch
sự khi đến nhà người khác hoặc thể
hiện sự lịch sự khi nhận và gọi điện
thoại.
Thực hành và rèn luyện kĩ năng cuối HKII Em hãy vẽ về những con vật có ích.
Chuyên đề “Dạy lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức – Lớp 2

Giáo viên báo cáo : Dương Tấn Bá Trường tiểu học Ngọc Đông 1
8
3/. Thường xuyên kiểm tra việc tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân, giữ
gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường. ( VD qua bài dạy : Bài gọn gàng ngăn
nắp; Chăm làm việc nhà; Giữ gìn vệ sinh môi trường.,…Sau quá trình dạy GV quan
sát và kiểm tra thường xuyên việc làm đúng hoặc chưa đúng của HS để kịp thời sửa
chữa sai sót).
4/. Phát huy tối đa việc hình thành và rèn kĩ năng đối với những tiết học bài
mới và tiết luyện tập thực hành trên lớp:
GV tiến hành như sau:
- Dựa vào kế hoạch lồng ghép nêu trên, giáo viên tăng cường cho học sinh
được luyện tập thực hành từng kĩ năng một phù hợp với nội dung bài học.
Chú trọng rèn luyện ở tiết 2 (Luyện tập thực hành).
** Trong tiến trình bài dạy minh hoạ GV đã lồng ghép hình thành các kĩ
năng cho HS : KN quản lí thời gian, giải quyết vấn đề ( trả lời câu hỏi chất

vấn của bạn, cô giáo – HĐ1; kĩ năng tự nhận thức ( đúng, sai – HĐ 2) kĩ
năng ứng xử trong các tình huống của cuộc sống; kĩ năng nói trước đám
đông (HĐ3)
- Sau mỗi kĩ năng được hình thành, GV đưa kĩ năng này vào thực tế cuộc sống
hàng ngày thông qua phần thực hành ở cuối mỗi bài học để giúp học sinh rèn
luyện và thực hiện dưới sự kiểm tra của GV.
5/. Đầu tư thiết kế bài giảng ở bốn tiết Thực hành rèn luyện kĩ năng giữa kỳ I,
cuối kỳ I, giữa kỳ II và cuối kỳ II
- Đối với 4 tiết Thực hành rèn luyện kĩ năng giữa kì và cuối kì, GV cần chú
trọng rèn luyện kĩ năng cho các em nhiều hơn ở những tiết học khác. Bốn tiết thực
hành này không có hướng dẫn soạn giảng trong SGV. Vì vậy, GV cần phải đầu tư vào
việc thiết kế bài giảng sao cho hợp lí để giúp học sinh được rèn luyện các kĩ năng đã
được học trong thời gian qua.
- Khi thiết kế bài giảng của tiết “Thực hành rèn luyện kĩ năng giữa kì và cuối
kì”, GV nên lưu ý mục tiêu ở đây là rèn luyện các kĩ năng đã học trong nữa hoặc cả
học kì nên tất cả những bài tập, những yêu cầu GV đưa ra đối với học sinh đều phải
hướng vào các kĩ năng cần rèn luyện. (Có thể tham khảo phần phụ lục trong SGV để
lấy tư liệu soạn giảng). Đồng thời, GV cũng cần giành một ít thời gian trong tiết học
để học sinh bày tỏ ý kiến về việc vận dụng kĩ năng vào thực tế cuộc sống.
B. Một số kĩ thuật dạy học tích cực :
**Kĩ thuật dạy học tích cực: KT chia nhóm, KT giao nhiệm vụ, KT đặt câu
hỏi, KT động não, KT hoàn tất một nhiệm vụ
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề: "Dạy lồng ghép kĩ năng
sống thông qua môn Đạo đức lớp 2". Với những kế hoạch, biện pháp, kĩ thuật dạy
Chuyên đề “Dạy lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức – Lớp 2

Giáo viên báo cáo : Dương Tấn Bá Trường tiểu học Ngọc Đông 1
9
học tích cực nêu trên, sau hơn một năm học ( đối với GV lớp 2/2 – dạy thí điểm từ
năm học 2009 – 2010 ) và 9 tuần thực dạy đối với các lớp còn lại của khối 2 đã thu

được kết quả như sau:
- Chất lượng giảng dạy và chất lượng học tập môn Đạo đức đạt kết quả rõ rệt.
- Giáo viên nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong quá trình giáo dục đạo đức
và KNS cho học sinh.
- Giáo viên đã tích cực học tập bồi dưỡng, vững vàng hơn về chuyên môn, nắm
chắc quy trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy.
- GV tự tin hơn khi đã giúp học sinh tự hoàn thiện dần bản thân của các em.
- Học sinh học tập tích cực, hứng thú chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức.
- Không khí lớp học sôi nổi, hào hứng, học sinh thích thú với môn Đạo đức.
- Các em đã mạnh dạn thể hiện mình trước đám đông.
- Có tinh thần đồng đội, đoàn kết hơn.
- Đã biết lựa chọn những trò chơi lành mạnh, có tính giáo dục cao.
- Tự phục vụ được một số nhu cầu của bản thân.
Tóm lại, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ngày càng trở nên thiết yếu
nhằm góp phần đào tạo “con người mới” với đầy đủ các mặt “đức, trí, thể, mỹ”,
“nhân, lễ, nghĩa, trí, tín” hay “nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm” Ngạn ngữ có câu “Gieo
hành vi, gặt thói quen; gieo thói quen, gặt tính cách ”. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh phải phù hợp với lứa tuổi, cấp học, văn học của từng vùng sao cho
các em cảm thấy gần gũi với cuộc sống của bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội,
chứ không nên chỉ trên sách vở hay những lời nói suông.
Tuỳ theo đặc điểm từng lớp mà GV linh hoạt lồng ghép không gây quá tải, giúp
HS thoải mái, nhẹ nhàng, tự tin, hiệu quả.
Trên đây là phần báo cáo về chuyên đề: "Dạy lồng ghép kĩ năng sống thông qua
môn Đạo đức lớp 2" của tổ 2
Rất mong đón nhận những đóng góp chân thành của các bạn đồng nghiệp.

Tam Kỳ, ngày 28 tháng 10 năm 2010
Nghiên cứu và viết chuyên đề

Tổ 2





Chuyên đề “Dạy lồng ghép kĩ năng sống thông qua môn Đạo đức – Lớp 2

Giáo viên báo cáo : Dương Tấn Bá Trường tiểu học Ngọc Đông 1
10





Skkn một số biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 2

  • doc
  • 12 trang
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích, phương pháp nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
III. Giới hạn của đề tài
IV. Kế hoạch thực hiện

B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
II. Cơ sở thực tiễn
III. Thực trạng và những mâu thuẫn
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
IV. Các biện pháp giải quyết vấn đề
V. Hiệu quả

C. KẾT LUẬN
I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác
III. Bài học kinh nghiệm9

Trang
1
1
2
2
2
2
2
3
3
4
5
5
5
5
7
9
9
9

II. Khả năng áp dụng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

11

0

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Quyết định số 2994/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Bộ
giáo dục và Đào tạo triển khai giáo dục kĩ năng sống trong một số môn học và hoạt
động giáo dục ở các cấp học; dựa trên cơ sở những định hướng của đợt tập huấn tăng
cường giáo dục kĩ năng sống trong các môn học của Bộ cho các cấp học trong hệ
thống giáo dục phổ thông.
Ở Việt Nam, để thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ,
đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. Giáo dục phổ
thông đã và đang từng bước đổi mới theo hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang
trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh, phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với từng lớp học, tăng cường khả năng làm
việc theo nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh. Qua đó, cho thấy tầm quan trọng và cần thiết của
việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông nói chung, học sinh tiểu học nói
riêng.
Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học nhằm đạt mục tiêu trang bị
cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp; tạo cơ hội thuận lợi
cho học sinh sử dụng quyền và bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất,
trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học được
tập trung chủ yếu ở 4 môn học: Tiếng Việt, Đạo đức, Khoa học và Tự nhiên xã hội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa nội dung giáo dục kĩ năng sống lồng ghép vào các
môn học ở bậc tiểu học. Đây là một chủ trương cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên, để
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ không chỉ từ
các bài giảng. Thực chất của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là nhằm trang bị
cho học sinh các kĩ năng sống cơ bản là: Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng
định mình và Học để cùng chung sống.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một nội dung được đông đảo phụ huynh
và dư luận quan tâm, bởi đây là một chương trình giáo dục hết sức cần thiết đối với
học sinh.
Nhiều ý kiến cho rằng, các trường học hiện nay đã quá nặng về dạy kiến thức, ít
quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dẫn đến có một bộ phận học
sinh trong các trường thiếu hụt hiểu biết về môi trường xung quanh, ứng xử cần thiết

1

trong cuộc sống. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến những bất
cập trong hành vi, lối sống đạo đức của nhiều học sinh.
Chính sự cần thiết ấy, tôi đã cố gắng thử nghiệm nhiều biện pháp để giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh song theo bản thân tôi nhận thấy việc giáo dục và rèn luyện kĩ
năng sống cho học sinh được thể hiện rõ nét nhất trong môn Tiếng Việt. Vì thế tôi đã
chọn đề tài “Các biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 qua môn Tiếng Việt ”.
II. Mục đích, phương pháp nghiên cứu
1.

Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; Giúp

học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân; có hành vi thói quen ứng xử có
văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật,…
- Giúp học sinh có đủ khả năng tự thích ứng với môi trường xung quanh, tự
chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc.
- Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản của kĩ năng sống được hình thành qua việc
học tập môn tiếng Việt tại lớp 2G trường Tiểu học An Thạnh 1, thị xã Hồng Ngự, tỉnh
Đồng Tháp.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp thực hành.
III. Giới hạn của đề tài
Tìm hiểu về hình thức giáo dục hình thành kĩ năng sống cho học sinh thông qua
lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn tiếng Việt của học
sinh lớp 2G trường Tiểu học An Thạnh 1, thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
IV. Kế hoạch thực hiện
- Chọn đề tài.
- Lập đề cương nghiên cứu.
- Đọc, thu thập tài liệu viết đề tài.
- Thâm nhập thực tế.
- Hoàn thành sáng kiến.
2

B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
Kĩ năng sống thúc đẩy phát triển cá nhân và xã hội, có thể nói kĩ năng sống chính
là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực,
lành mạnh.
Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ.
Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Hiện nay việc đưa giáo dục kĩ năng sống vào nhà trường đã được thực hiện ở
hầu hết các nước trên thế giới. Theo tài liệu của UNICEF, hiện nay có 153 nước đã
đưa giáo dục kĩ năng sống vào nhà trường, hơn 140 nước đã thực hiện giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh với các phương thức khác nhau. Xu hướng hội nhập và phát
triển không cho phép giáo dục nước ta giậm chân với những cách làm cũ, lạc hậu và trì
trệ.
Môn Tiếng Việt ở tiểu học có nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh kĩ
năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong môi trường
hoạt động của lứa tuổi.
Kĩ năng đặc thù, thể hiện ưu thế của tiếng Việt là kĩ năng giao tiếp, sau đó là kĩ
năng nhận thức, bao gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết định,

kĩ năng sống có thể hình thành tự nhiên, học được từ những trải nghiệm của
cuộc sống và do giáo dục mà có. Không phải đợi đến lúc được học kĩ năng sống một
con người mới có những kĩ năng sống đầu tiên. Chính cuộc đời, những trải nghiệm, va
vấp, thành công và thất bại giúp con người có được bài học quý giá về kĩ năng sống.
Tuy nhiên, nếu được dạy dỗ từ sớm, con người sẽ rút ngắn thời gian học hỏi qua trải
nghiệm, sẽ thành công hơn.
Kĩ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung, nâng cấp để
phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động. Người trưởng thành cũng vẫn cần
học kĩ năng sống.
Ở học sinh bậc tiểu học, để giúp các em có tinh thần tự học, sáng tạo và biết vận
dụng linh hoạt những điều đã học vào thực tiễn, trong quá trình dạy người giáo viên
phải luôn tìm tòi, sáng tạo ra những phương pháp hay. Chẳng hạn như phương pháp
“học mà chơi, chơi mà học”. Giúp các em vui chơi giải trí nhằm thay đổi trạng thái
3

của các em sau những giờ học căng thẳng và để bắt đầu một tiết học mới tốt hơn.
Thường xuyên đặt câu hỏi cho các em, tạo điều kiện để các em tham gia hoạt động
nhóm, giải quyết vấn đề nào đó cụ thể,… trên cơ sở nền tảng là kiến thức cơ bản đã
được học.
Ngày nay, rèn luyện kĩ năng sống cho thế hệ trẻ mà tiêu biểu là các em học sinh
là trách nhiệm chung của gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó, người giáo viên
giữ vai trò quyết định. Đây cũng là một trong những nội dung của phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục đã đề ra.
II. Cơ sở thực tiễn
Học tập là một nhu cầu thường trực của con người trong mọi thời đại. Học tập
không chỉ dừng lại ở các tri thức khoa học thuần túy mà còn được hiểu là mọi tri thức
về thế giới trong đó có cả những mối quan hệ, cách thức ứng xử với môi trường sống
xung quanh. Kĩ năng sống là một trong những vấn đề quan trọng đối với mỗi cá nhân
trong quá trình tồn tại và phát triển. Chương trình học hiện nay đang gặp phải nhiều
chỉ trích do quá nặng về kiến thức hàn lâm trong khi những tri thức vận dụng cho đời
sống hàng ngày bị thiếu vắng. Hơn nữa, người học đang chịu nhiều áp lực về học tập
khiến cho không còn nhiều thời gian cho các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội.
Điều này đã dẫn đến sự “xung đột” giữa nhận thức, thái độ và hành vi với những vấn
đề xảy ra trong cuộc sống. Do vậy, kĩ năng sống với mỗi người sẽ có cách hiểu khác
nhau:
-

Đối với học sinh: kĩ năng sống là một cái gì mơ hồ, không thiết

thực, chưa có ý thức trau dồi kĩ năng sống.
- Đối với giáo viên: giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là ở phân môn đạo đức,
là công việc của người khác, giáo viên chỉ lo trang bị kiến thức cho học sinh.
- Đối với phụ huynh: Nhiều phụ huynh cho rằng việc giáo dục con em chủ yếu
là ở nhà trường, nhà trường dạy như thế nào thì các em sẽ như thế đó phụ huynh không
nhất thiết phải quan tâm nhiều.
Thế nhưng giáo dục kĩ năng sống trong trường học là một việc làm cần thiết,
không thể thiếu, bên cạnh đó việc khắc sâu và tạo thành kĩ năng thuần thục cho học
sinh là việc làm thường xuyên không ai hết chính là những người gần gũi học sinh
nhất đó là giáo viên và phụ huynh học sinh.

4

III. Thực trạng và những mâu thuẫn
1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, tổ khối và các thầy cô
trong nhà trường thường xuyên trao đổi phương pháp dạy học qua các tiết dự giờ, thao
giảng, hội giảng đã giúp tôi có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy .
-

Đa số học sinh có điều kiện học tập tốt, được gia đình quan tâm.

-

Lứa tuổi của các em học mà chơi, chơi mà học nên các em rất

dễ thâm nhập tiếp thu các kiến thức một cách năng động và sáng tạo.
2. Khó khăn
- Nội dung các bài học vốn đã nhiều, thời lượng lại ít nên khó lồng ghép giáo
dục kĩ năng sống vào.
- Học sinh cũng chưa có nhận thức đầy đủ và ý thức trau dồi kĩ năng sống, chưa
tích cực chủ động tham gia các họat động trải nghiệm để tạo lập, rèn luyện kĩ năng
sống.
- Một số gia đình học sinh chưa thật sự kết hợp với nhà trường, có thái độ
không đúng trong công tác giáo dục học sinh, chưa quan tâm đúng mức đến việc tập
của con em mình.
- Qua thực tế giảng dạy lớp 2, tôi thấy kĩ năng sống của học sinh chưa cao. Chỉ
một số học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tốt. Còn phần lớn các em có nhận xét
đánh giá về sự việc nhưng chưa có thái độ và cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực.
Bảng số liệu các kĩ năng sống của học sinh lớp 2G.

Tốt
Các kĩ năng sống

Số

Diễn đạt trước đám đông.
Tương trợ nhóm khi làm việc.

lượng
9
8

Tỉ lệ
28%
25%

Bình thường
Số

Tỉ lệ

lượng
11
34%
12
37,5%

Chưa tốt
Số
lượng
12
12

Tỉ lệ
38%
37,5%

IV. Các biện pháp giải quyết vấn đề
1. Nghiên cứu kĩ năng sống cần rèn luyện qua từng bài dạy cho học sinh. Xác
định rõ nhiệm vụ của môn học và nhiệm vụ giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trong môn học
Dạy học sinh học tiếng Việt mà cụ thể là phân môn tập làm văn là giúp cho các
em nói viết lưu loát. Học sinh phát triển vốn từ ngữ, bồi dưỡng cảm xúc tình cảm lành

5

mạnh trong sáng, khả năng lựa chọn sắp xếp ý rõ ràng. Rèn khả năng tư duy, trí tưởng
tượng phong phú. Qua đó vốn sống của các em được tăng lên giúp các em tự tin, có
khả năng ứng xử linh hoạt trong cuộc sống.
2. Nghiên cứu mục tiêu cần đạt của giờ học, chú trọng cung cấp kĩ năng phu
hợp với từng nội dung bài dạy cụ thể là việc chuẩn bị giáo án có lồng ghép cẩn thận
Khả năng giáo dục kĩ năng sống của môn Tiếng Việt không chỉ thể hiện ở nội
dung môn học mà còn thể hiện qua phương pháp giảng dạy của giáo viên. Để hình
thành các kiến thức và rèn luyện kĩ năng mà chương trình môn Tiếng Việt đặt ra với
học sinh tiểu học, người giáo viên cần vận dụng nhiều phương pháp dạy học phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh,…Thông qua các hoạt động học tập học
sinh có cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kĩ năng sống cơ bản, cần thiết.
3. Thực hiện mô hình dạy học có 4 giai đoạn
a. Giai đoạn 1: Khám phá
Tìm hiểu kĩ năng hiểu biết của học sinh về những việc làm hoặc sự kiện diến ra
trong cuộc sống.
b. Giai đoạn 2: Kết nối
Giới thiệu thông tin kiến thức và kĩ năng mới thông qua việc tạo “cầu nối” liên
kết giữa cái đã biết và cái chưa biết.
c. Giai đoạn 3: Vận dụng
Tạo cơ hội cho người học vận dụng kiến thức rèn kĩ năng mới học vào hoàn
cảnh điều kiện có ý nghĩa.
d. Giai đoạn 4: Thực hành
- Nâng cao mức độ vận dụng kiến thức và kĩ năng.
- Điều chỉnh hiểu biết và kĩ năng còn sai lệch.
- Luyện tập thực hành kĩ năng.
4. Để làm tốt việc dạy học như đã nêu trên, người giáo viện cần chuẩn bị những
công việc sau:
a. Chọn những kĩ năng cần thiết phù hợp địa phương:
Chọn những kĩ năng phù hợp, gần gũi với học sinh. Các em có khả năng trực
tiếp thực hành kĩ năng sau khi tiếp cận.
VD: Thực hành kĩ năng: Giao tiếp, ứng xử lịch sự, xưng hô đúng mực trong
giao tiếp với bạn.

6

b. Học sinh dự đoán các kĩ năng, yêu cầu của các kĩ năng cần đạt được sau khi
học tiết học.
c. Gợi ý học sinh nêu các kĩ năng thông qua bài học:
Giáo viên cho học sinh nêu các yêu cầu, kĩ năng sau khi đọc trước bài học
d. Hướng dẫn học sinh nắm được yêu cầu cần đạt sau bài học. Từ đó xác định các
kĩ năng cần đạt:
Tạo ra hứng thú, cảm xúc, lưu ý đó phải là cảm xúc riêng, thật, phải có sự liên
tưởng từ đó xác định những yêu cầu của kĩ năng cần đạt.
e. Giáo viên phải chuẩn bị các câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh tự xác định các
kĩ năng sống cần đạt:
VD: Bài yêu cầu gì ?
- Theo em cần phải làm gì để đạt được điều đó?
- Trọng tâm bài ở chỗ nào?
- Em cần có kĩ năng gì để thực hiện các vấn đề đó?
- Sau khi học xong bài này em rút ra điều gì?
- Em sẽ ứng dụng như thế nào, làm gì trong cuộc sống hàng ngày khi gặp
trường hợp như trong bài?
5. Tổ chức cho học sinh thực hành kĩ năng sống vừa được học
Tuỳ theo bài, giáo viên tổ chức cho các em hoạt động ngay tại lớp với tình huống
tương tự bài học để học sinh tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề, sau đó học sinh tự nêu
các kĩ năng mà em đã ứng dụng để giải quyết vấn đề đó.
Nếu không thể tổ chức thực hành được thì giáo viên hướng dẫn học sinh tự tìm
hiểu các tình huống tương tự mà các em đã gặp ở cuộc sống thường ngày, ghi chép lại
và nêu cách giải quyết của bản thân để hôm sau trình bày trước lớp cho các bạn nghe
và bổ sung chọn cách giải quyết tốt nhất.
V. Hiệu quả
Nhờ việc vận dụng các phương pháp như đã trình bày, kết quả giảng dạy giáo
dục rèn kĩ năng sống cho học sinh của tôi tốt hơn nhiều. Điều đáng mừng là trong các
tiết học này học sinh hào hứng hơn, tích cực hoạt động hơn. Học sinh biết chăm chú
lắng nghe, thực hành kĩ năng một cách tương đối chính xác. Mạnh dạn, tự tin trình bày
trước lớp. Trong các hoạt động nhóm các em biết tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau cùng
hoàn thành công việc được giao. Biết lắng nghe ý kiến và tôn trọng lẫn nhau.. Đăc biệt

7

học sinh tự tin cố gắng vươn lên trong học tập, rất nhiều học sinh tiến bộ. Số học sinh
khá, giỏi tăng rõ rệt.
Tốt
Các kĩ năng sống
Diễn đạt trước đám đông.
Tương trợ nhóm khi làm việc.

Số

Tỉ lệ

Bình thường
Số

Tỉ lệ

lượng
lượng
20
62,5%
10
31,3%
22
68,8%
9
28,1%

Chưa tốt
Số
lượng
2
1

Tỉ lệ
6,2%
3,1%

8

C.KẾT LUẬN
I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác
“ Các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt” đã góp
phần giúp giáo viên có những định hướng cơ bản, những việc cần phải chuẩn bị để tiết
dạy có tích hợp kĩ năng sống diễn ra một cách nhẹ nhàng qua đó giáo dục cho học sinh
những kĩ năng sống cơ bản,cần thiết mà không mang tính áp đặt hay hình thức.
Học sinh có ý thức hơn trong việc tự trang bị cho mình những kĩ năng sống cơ
bản, gần gũi để học tập và giao tiếp trong môi trường hoạt động của lứa tuổi.
II. Khả năng áp dụng
Đề tài có thể được áp dụng với tất cả các tiết dạy có tích hợp kĩ năng sống ở môn
Tiếng Việt lớp 2.
III. Bài học kinh nghiệm
Qua việc nghiên cứu đề tài, tôi việc giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh
tiểu học là một việc làm rất khó. Tuy vậy, tôi cũng tự rút ra cho mình bài học kinh
nghiệm.
Giáo viên cần nắm được phương pháp đặc trưng việc giáo dục và rèn kĩ năng sống
cho học sinh, biết lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp, kết hợp hình thức
dạy học hợp lý nhằm phát huy tính chủ động của học sinh sẽ giúp các em phát huy cao
độ trí tuệ, cảm xúc, năng động, sáng tạo trong học tập và giao tiếp.
Tôi thấy đây cũng là cơ sở bước đầu khẳng định rằng: Để tổ chức giờ học dạy
lồng ghép giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 2, đòi hỏi người giáo viên
phải vận dụng tri thức, kĩ năng nghiệp vụ sư phạm một cách hợp lý. Đồng thời đưa ra
áp dụng là hoàn toàn có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tế giảng dạy hiện nay.
Một trong những yêu cầu quan trọng để thực hiện việc lồng ghép giáo dục kĩ
năng vào bài học trên lớp là giáo viên phải tìm ra được mối liên hệ giữa các kỹ thuật
dạy học với nội dung rèn luyện kĩ năng sống. Chẳng hạn, với học sinh tiểu học, để
hình thành nhóm kĩ năng nhận thức bao gồm: nhận thức bản thân, xây dựng kế hoạch,
xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu, tư
duy tích cực và tư duy sáng tạo,… giáo viên cần sáng tạo rất nhiều tình huống trong
bài học để học sinh qua đó tự hình thành các kĩ năng này. Để làm tốt nhiệm vụ này,
đòi hỏi ở giáo viên một tinh thần trách nhiệm và khả năng sáng tạo rất cao.

9

Giáo dục kĩ năng sống chỉ thật sự có hiệu quả khi người thầy có tâm huyết, sự
kiên nhẫn và nhất là phải có thời gian. Giáo dục kĩ năng sống không phải chỉ là công
việc của giáo viên, nhà trường mà của cả xã hội, cộng đồng. “Phải kết hợp cả gia
đình, nhà trường và xã hội mới mong đào tạo được những học sinh phát triển toàn
diện”.
Nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
phổ thông trong các nhà trường chính là các thầy cô giáo. Đối với cộng đồng thì đó là
các bậc phụ huynh, ông bà, họ hàng thân thích, những người lớn tuổi,…
Trên đây là những suy nghĩ và kinh nghiệm của bản thân về việc rèn kĩ năng
sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt. Chắc chắn đây chưa phải là giải pháp hay nhất
nhưng nó sẽ giúp cho giáo viên một số kinh nghiệm để giáo dục và rèn luyện kĩ năng
sống cho học sinh.
HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT CỦA TRƯỜNG

An Thạnh, ngày 15 tháng 04 năm 2012

Xếp loại:……………..

Người viết

CTHĐ

10

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học lớp 2 – Tài liệu dành cho
giáo viên (NXB giáo dục Việt Nam).
2. Sách giáo viên tiếng Việt lớp 2 – tập 1, 2 (NXB giáo dục Việt Nam).
3. Sách giáo khoa tiếng Việt lớp 2 (NXB giáo dục).
4. Quyết định số 2994/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.

11

Tải về bản full

GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC (LỚP MỘT)

Là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống( Có nghĩa là biến cái biết thành cái làm trong thực tế cuộc sống một cách tích cực nhất) - Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lí- xã ... » Xem thêm

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC (LỚP MỘT) I/các quan niệm về kỹ năng sống: 1/Thế nào là kỹ năng sống? - Là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống( Có nghĩa là biến cái biết thành cái làm trong thực tế cuộc sống một cách tích cực nhất) - Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lí- xã hội cơ bản giúp cho con người tồn tại và thích ứng, giúp cho con người vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội trong thực tại. 2/ Kỹ năng sống có thể hình thành tự nhiên, học được từ những trải nghiệm của cuộc sống và do giáo dục mà có, chính cuộc đời trải nghiệm, va vấp , thành công, thất bại giúp con người có được bài học quý giá về kỹ năng sống, tuy nhiên nếu được dạy dỗ từ sớm, con người sẽ rút ngắn thời gian học hỏi, trải nghiệm, sẽ thành công hơn. 3/Kỹ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung,nâng cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động, người trưởng thành cũng cần học kỹ năng sống. II/ Phân loại kỹ năng sống: - Có nhiều cách phân loại kỹ năng sống a/Dựa vào môi trường sống: - KNS tại trường học - KNS tại gia đình - KNS tại nơi làm việc( Đ/V học sinh là trường học, lớp học) b/Dựa vào các lĩnh vực tâm lí: - KN nhận thức - KN xã hội - KN quản lí bản thân III/Trong các chương trình giáo dục KNS cho trẻ( 6 tuổi đến 15 tuổi) - Người ta thường nhắc đến những nhóm KNS sau đây: 1/Nhóm KN nhận thức: - Nhận thức bản thân - Xây dựng kế hoạch - Xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân - Khắc phục khó khăn để đạt mục đích - Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo 2/Nhóm kỹ năng xã hội: - Kn giao tiếp bằng ngôn ngữ
  2. - KN giao tiếp không lời - KN thuyết trình và nói được trước đám đông - KN diễn đạt cảm xúc, phản hồi - KN từ chối - KN hợp tác - KN làm việc nhóm - KN vận động và gây ảnh hưởng - KN ra quyết định 3/Nhóm KN quản lý bản thân: - KN làm chủ cảm xúc - KN phòng chống stress - KN vượt qua sợ hãi, lo lắng - KN khắc phục sự tức giận - KN quản lý thời gian - KN nghỉ ngơi tích cực - KN giải trí lành mạnh IV/ Ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường: 1/KNS thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội. - KNS chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. - GDKNS sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong pháp luật Việt Nam và quốc tế. 2/Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ: - Vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước. - Lứa tuổi Hs là lứa tuổi đang hình thành giá trị nhân cách, nếu không có KNS các em sẽ không thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước. 3/Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông: - Đảng ta xác định con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển xã hội. - Giáo dục KNS cho học sinh với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực phù hợp trước các tình huống của cuộc sống, rõ ràng là phù hợp với mục tiêu GD phổ thông và rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông. 4/Giáo dục KNS trong nhà trường là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới: - Hiện nay đã có hơn 155 nước trên thế giới đã quan tâm đến việc đưa KNS vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chình khóa.
  3. - Việc giáo dục KNS cho học sinh ở các nước được thực hiện theo 3 hình thức + KNS là một môn học riêng biệt. + KNS được tích hợp vào một vài môn học chính. + KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong chương trình. V/ Mục tiêu giáo dục KNS trong môn đạo đức: 1/ Khái niệm đạo đức( Có nhiều cách hiểu khác nhau) +Đạo đức là những việc làm tốt đẹp có giá trị được xã hội và cộng đồng chấp nhận, đạo đức là một mặt của nhân cách, là những chuẩn mực, hành vi đạo đức. 2/Mục tiêu: Giúp cho học sinh - Bước đầu giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ. - Sống tích cực, chủ động, có mục đích, có kế hoạch, để rèn luyện trở thành học sinh ngoan, công dân tốt của xã hội. VI/ Mô hình dạy và học kỹ nằng sống: - Có 4 giai đoạn dạy và học KNS 1/Giai đoạn 1: Khám phá - Tìm hiểu kỹ năng hiểu biết của người học về những việc hoặc sự kiện diễn ra trong cuộc sống. 2/ Giai đoạn 2: Kết nối - Giới thiệu thông tin, kiến thức và kỹ năng mới thông qua việc tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “ đã biết” và “ chưa biết”. 3/Giai đoạn 3: Vận dụng. - Tạo cơ hội cho người học vận dụng KT và KN mới học vào hoàn cảnh, điều kiện có ý nghĩa. 4/Giai đoạn 4: Thực hành. - Nâng cao hơn mức độ vận dụng KT và KN - Điều chỉnh những hiểu biết và kỹ năng còn sai lệch. - Luyện tập thành kỹ năng. ĐỊA CHỈ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1 PP/KĨ THUẬT TÊN BÀI DẠY CÁC KNS CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC DH TÍCH CỰC CÓ THỂ XỬ DỤNG - KN tự giới thiệu về bản thân. - Tổ chức trò Bài 1: Em là - KN thể hiện sự tự tin trước đám đông. chơi học sinh lớp - KN lắng nghe tích cực. - Thảo luận Một - KN trình bày suy nghĩ/ ý tưởng về ngày đầu nhóm tiên đo học, về trường, lớp, thầy giáo, cô - Động não gióa, bạn bè. - Trình bày 1 phút.
  4. - KN giới thiệu về những người thân trong -Thảo luận gia đình. nhóm. Bài 4: Gia đình - KN giao tiếp/ ứng xử với những người trong - Đóng vai. em. gia đình. - Xử lí tình - KN ra quyết định và giải quyết vấn đề để huống. thể hiện lòng kính yêu đối với ông bà, cha mẹ. - KN giao tiếp / ứng xử với anh, chị, em trong - Thảo luận Bài 5: Lễ phép gia đình. nhóm với anh chị, - KN ra quyết địnhvà giải quyết vấn đề để - Đóng vai nhường nhịn thể hiện lễ phép với anh chị, nhường nhịn em -Xử lí tình em nhỏ. nhỏ. huống. - KN giải quyết vấn đề để đi học đều và - Thảo luận Bài 7: Đi học đúng giờ. nhóm đều và đúng - KN quản lí thời gian để đi học đều và đúng - Động não giờ. giờ. - Xử lí tình huống -Kĩ năng giao tiếp, ứng xử lễ phép với thầy - Thảo luận Bài 9: Lễ phép giáo, cô giáo. nhóm với thầy giáo, - Đóng vai cô giáo - Tổ chức trò chơi - Trình bày 1 phút - Kĩ năng thể hiện sự tự tin, tự trọng trong - Trò chơi Bài 10: Em và quan hệ với bạn bè. - Thảo luận các bạn. - Kĩ năng giao tiếp , ứng xử với bạn bè nhóm - Kĩ năng thể hiện sự cảm thông với bạn bè. - Động não. - Kĩ năng phê phán, đánh giá những hành vi cư xử chưa tốt với bạn bè. - Kĩ năng an toàn khi đi bộ. - Trò chơi Bài 11: Đi bộ - Kĩ năng phê phán, đánh giá những hành vi đi - Thảo luận đúng qui định bộ không đúng qui định. nhóm Động não - Kĩ năng gioa tiếp , ứng xử với moin người, - Trò chơi Bài 12: Cảm ơn biết cảm ơn, xin lỗi phù hợp trong từng tình - Thảo luận và xin lỗi. huống cụ thể. nhóm - Đóng vai, xử lí
  5. tình huống - Động não. - Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với mọi người, - Trò chơi Bài 13: Chào biết chào hỏi khi gặp gỡ và tạm biệt khi chia - Thảo luận hỏi và tạm biệt. tay nhóm - Đóng vai, xử lí tình huống. - Động não. - Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề - Thảo luận Bài 14: Bảo vệ trong tình huống để bảo vệ cây và hoa nơi nhóm hoa và cây nơi công cộng. - Động não công cộng. - Kĩ năng tư duy phê phán những hành vi phá - Xử lí tình hoại cây hoa nơi công cộng. huống.