Ngươ i phu thuô c gia m trư bao nhiêu năm 2024

Bà Nguyễn Hồng Mai [Bắc Ninh]: Người lao động ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, làm việc từ ngày 1/1/2021 đến hiện tại. Tháng 5/2020, người lao động đăng ký người phụ thuộc là con sinh năm 2019. Vậy khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân [TNCN] năm 2021, người lao động được tính giảm trừ gia cảnh bao nhiêu tháng? Trường hợp đủ điều kiện ủy quyền quyết toán TNCN thì được tính bao nhiêu tháng?

Tổng cục Thuế trả lời: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2018 của Bộ Tài chính thì người lao động đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh.

Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại Tiết h.2.1.1.1 Điểm h Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Theo đó, trường hợp bà đã đăng ký giảm trừ gia cảnh từ tháng 5/2020 thông qua tổ chức trả thu nhập và không thay đổi nơi làm việc thì khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân kỳ tính thuế năm 2021 bà sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021.

Ông Phùng Nhân [Hưng Yên]: Công ty tôi mới đi vào hoạt động từ tháng 11/2021, người lao động hưởng lương 1 tháng tại công ty, các tháng trước hưởng lương nơi khác. Vậy xin hỏi người lao động có được uỷ quyền quyết toán không và thời gian giảm trừ gia cảnh là mấy tháng?

Tổng cục Thuế trả lời: Theo quy định tại Tiết d.2 Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Theo đó, đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên trong năm, trừ trường hợp cá nhân có thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% thì có thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, các trường hợp khác mà cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế.

Căn cứ Tiết c.1 Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm [tính đủ theo tháng] người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi và trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

Theo đó, cá nhân được tính giảm trừ gia cảnh đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể là:

Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng [132 triệu đồng/năm];

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ gia cảnh một lần. Ảnh: Internet.

Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.

Giảm trừ gia cảnh được tính theo nguyên tắc:

- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế: Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm [tính đủ theo tháng] người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 1 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam cho đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế [được tính đủ theo tháng].

- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Người phụ thuộc bao gồm:

- Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

Con dưới 18 tuổi [tính đủ theo tháng]

Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động

Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bạc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang theo học bậc học phổ thông [tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12] không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện giảm trừ gia cảnh.

- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ [hoặc cha chồng, mẹ chồng]; cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định để được tính là người phụ thuộc.

-Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện:

Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế

Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

Cháu ruột của người nộp thuế, bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột

Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Những cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2. d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:

Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động; không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Người khuyết tật không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng đều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động [như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…

Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Giảm trừ gia cảnh 2023 tối đa bao nhiêu người?

Căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 như sau: Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu/ tháng [132triệu/năm] và giảm trừ đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu/người/tháng.

Giảm trừ gia cảnh 11 triệu từ khi nào?

Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân [TNCN] có hiệu lực từ ngày 1/7/2020, mức giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng và 4,4 triệu đồng/tháng cho người phụ thuộc.

Bao nhiêu tuổi thì hết phụ thuộc giảm trừ gia cảnh?

- Đã hết tuổi lao động [cụ thể bố từ đủ 60 tuổi 9 tháng, mẹ từ đủ 56 tuổi]. - Không có khả năng lao động. Khi đó bố, mẹ sẽ được kê khai là người phụ thuộc, đủ điều kiện được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế.

Những ai được tính là người phụ thuộc?

Người phụ thuộc bao gồm những đối tượng sau đây: Thứ nhất đó là Con thì bao gồm : Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng. - Con dưới 18 tuổi [tính đủ theo tháng]. - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Chủ Đề