Người bị tạm giữ là gì
Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ để điều tra hình sự là một trong những để quan trọng cần được quan tâm nhằm bảo vệ người bị tạm giữ trong quá trình điều tra vụ án hình sự. Để bạn đọc hiểu rõ hơn về biện pháp ngăn chặn này, Luật sư hình sự của Luật Long Phan PMT sẽ đi trình bày cụ thể hơn về “quyền và nghĩa” vụ của người bị tạm giữ theo thủ tục hình sự. Show Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ để điều tra hình sự Các trường hợp bị tạm giữ để điều tra hình sựBiện pháp tạm giữ là một trong những biện pháp ngăn chặn trong Bộ luật tố tụng hình sự. Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015, người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (BLTTHS) quy định các trường hợp bị tạm giữ để điều tra hình sự. Cụ thể:
Như vậy, đối với một trong những trường hợp trên, cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định của BLTTHS có thể áp dụng biện pháp tạm giữ để điều tra hình sự. >>> Xem thêm: Trường hợp nào được phép bắt người Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ được quy định theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 và Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015. Người bị tạm giữ có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa >>> Xem thêm: Người Chưa Đủ 18 Tuổi Bị Tạm Giam Bao Lâu? Quyền của người bị tạm giữNgười bị tạm giữ để điều tra hình sự theo quy định tại Điều 59 BLTTHS 2015 trong thời hạn tạm giữ có những quyền sau:
Bên cạnh những quyền trên, người bị tạm giữ còn được hưởng những quyền lợi khác theo quy định tại Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015:
Nghĩa vụ của người bị tạm giữSong song với quyền lợi được hưởng khi bị tạm giữ, người bị tạm giữ để điều tra phải thực hiện những nghĩa vụ sau:
Nhìn chung, đây là những nghĩa vụ cơ bản mà người bị tạm giữ trong quá trình điều tra hình sự phải tuân thủ thực hiện. Mọi hành vi làm trái quy định của pháp luật trong thời hạn tạm giam có thể là cơ sở tạo tình thế bất lợi cho người bị tạm giữ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Luật sư bảo vệ khách hàng khi bị tạm giữ để điều tra hình sựLuật sư bảo vệ quyền lợi của khách hàng khi bị tạm giữ >>> Xem thêm: Điều Kiện Bảo Lãnh Cho Người Bị Tạm Giam Việc tạm giữ người để điều tra hình sự có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của người bị tạm giữ. Sự có mặt của luật sư sẽ giúp khách hàng dễ dàng giải quyết vụ việc hơn, người bị tạm giữ có thể kết thúc thời hạn tạm giam nhanh hơn. Bởi luật sư sẽ giúp giải quyết những vấn đề sau:
Như vậy, bài viết trên đã cung cấp đầy đủ và chi tiết những quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ để điều tra hình sự. Quý bạn đọc nếu chưa hiểu rõ hay có vấn đề khác cần giải đáp về biện pháp tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự thì có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ miễn phí. Xin cảm ơn!
Tạm giữ là gì?Căn cứ Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tạm giữ là biện pháp ngăn chặn do người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. Trong đó, theo khoản 2 Điều 117, người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ là:
Bên cạnh đó, quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung về: Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành quyết định; Căn cứ ban hành quyết định; Nội dung; Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành quyết định và đóng dấu. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ. Đồng thời, người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. Tạm giữ và thời hạn tạm giữ (Ảnh minh họa)Thời hạn tạm giữ là bao lâu?Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về thời hạn tạm giữ như sau: - Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú. - Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.- Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. - Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam. Người bị tạm giữ có quyền gì?Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định:
Trong đó, người bị tạm giữ có quyền: - Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác; - Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình; - Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; - Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; - Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; - Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ. Ngoài ra, người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ; Chấp hành nội quy của cơ sở tạm giữ (theo khoản 2 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015). Trên đây là các quy định về tạm giữ và thời hạn tạm giữ. Nếu còn thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất. >> Đang bị tạm giữ, tạm giam có được gặp người thân? |