Nhân dân tệ ký hiệu là gì năm 2024

Ký hiệu "¥" đại diện cho cả Yên Nhật và Đồng Nhân Dân Tệ Trung Quốc. Yên là đơn vị tiền tệ chính thức của Nhật Bản, trong khi đồng Nhân Dân Tệ là đơn vị tiền tệ chính của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Lịch sử và nguồn gốc

Ký hiệu yên được phát sinh từ chữ Kanji "円" có nghĩa là tròn, tham khảo đến những đồng xu tròn được sử dụng lịch sử trong nhiều văn hóa. Ký hiệu đồng Nhân Dân Tệ cũng có nguồn gốc từ từ "圆" trong tiếng Trung, cũng có nghĩa là tròn.

Hướng dẫn sử dụng ký hiệu Yên và Đồng Nhân Dân Tệ

  • Vị trí ký hiệu:
    • Chuẩn (Phổ biến): `&

      165;`7

    • Trong một số thiết lập phương Đông có thể đặt sau: `&

      165;`8

  • Dấu phân cách thập phân:
    • Chuẩn (đối với Yên): Không sử dụng số thập phân vì yên không có đơn vị nhỏ hơn.
    • Trung Quốc: dấu chấm làm số thập phân cho Đồng Nhân Dân Tệ (`&

      165;`9)

  • Dấu phân cách hàng nghìn:
    • Nhật Bản: Dấu phẩy (`U+A5`0)
    • Trung Quốc: Dấu phẩy (`U+A5`1)
  • Giải thích sử dụng: Luôn làm rõ xem bạn đang nói về yên hay đồng Nhân Dân Tệ, đặc biệt trong ngữ cảnh quan trọng.
  • Mã ISO cho tiền tệ: Luôn sử dụng "JPY" cho yên và "CNY" cho đồng Nhân Dân Tệ trong ngữ cảnh quốc tế để tránh sự nhầm lẫn.

So sánh Yên và Đồng Nhân Dân Tệ

Cả Đồng Nhân Dân Tệ Trung Quốc (thường được gọi là Nhân dân tệ hoặc RMB) và Yên Nhật đều sử dụng ký hiệu '¥'. Điều này đôi khi gây nhầm lẫn trong các giao dịch quốc tế. Dưới đây là hướng dẫn nhanh để phân biệt giữa hai loại tiền tệ:

Mã tiền tệ Tên Quốc gia Ký hiệu Ký tự bản địa CNY* Đồng Nhân Dân Tệ Trung Quốc (Nhân dân tệ) Trung Quốc ¥ 圆 (块) JPY Yên Nhật Nhật Bản ¥ 円

*CNY là mã tiền tệ chính thức của Đồng Nhân Dân Tệ Trung Quốc và được ưu tiên trong các giao dịch quốc tế. Thuật ngữ "Nhân dân tệ" (RMB) thường được sử dụng để chỉ đồng tiền trong nước Trung Quốc.

Bạn có biết mỗi loại tiền tệ đại diện cho các quốc gia đều có những ký hiệu riêng được quy định rõ ràng. Đơn vị tiền tệ được lưu thông duy nhất của người Nhật là yên, cùng tìm hiểu về những kiến thức xoay quanh đồng tiền yên nhé !

Nhân dân tệ ký hiệu là gì năm 2024

Tiền tệ trên thế giới

Trên thế giới có 180 loại tệ được công nhận chính thức. Trong đó cũng có trường hợp một quốc gia sử dụng nhiều loại tiền tệ cùng một lúc. Ngoài ra quy tắc để ký hiệu mã tiền tệ thường tuân theo công thức sau:

JPY (Yên Nhật) là JP (Mã quốc gia) + Y (yen)

USD (đô la Mỹ) là US (mã quốc gia) + D (đô la).

Tên Mã lưu hành Ký hiệu

Argentina – Peso ARS $

Brazi – Real BRL R$

Canada – Dollar CAD C$

Colombia – Peso COP $

Mexico – Peso MXN $

El Salvador Colon SVC ₡

Hoa Kỳ – Dollar USD $

Trung Quốc – Nhân dân tệ ( Fen, Yuen) CNY ¥

Hồng Kông – Dollar HKD HK$

Ấn Độ – Rupee INR Rs.

Nhật Bản – Yen JPY ¥

Hàn Quốc – Won KRW ₩

Sri Lanka – Rupee LKR

Thái – Baht THB ฿

Đài Loan – Dollar TWD NT$

Việt Nam – Dong VND ₫

Europe – Euro EUR €

Anh – Pound GBR £

Tiền tệ của Nhật Bản

Tiền Yên trong tiếng Nhật là 円 (En). Tiếng Anh là Yen, ký hiệu là ¥ và mã tiền tệ là là JPY.

Còn trong thời Minh trị năm 1871, Chính Phủ Nhật thành lập cơ sở đúc tiền Nhật Bản, và theo đó đồng yên chính thức là đơn vị tiền tệ của Nhật Bản với mệnh giá tiêu chuẩn 1 yên = 1,5g vàng gồm có 3 loại tiền xu là vàng, bạc, đồng.

Năm 1897, luật về tiền đồng chính thức có hiệu lực và quy định 1 yên = 0,75g vàng. Năm 1932, chính phủ chuyển sang một hệ thống tiền tệ mới quản lý thắt chặt hơn. Năm 1938 bộ luật tiền tệ đương thời chính thức có hiệu lực. Theo luật này đồng xu mệnh giá phụ chính thức được phát hành, đến năm 1955 loại tiền nhôm mệnh giá 1 yên như hiện nay được đưa vào sử dụng cùng đồng nickel 50 yên không lỗ. Năm 1957 đồng bạc 100 yên mới được chính thức đưa vào sử dụng.

Trong thời kỳ chiến tranh thế giới thứ 2 1939-1945, hệ thống tiền tệ Bretton Woods ra đời, gắn mệnh giá đồng yên với đồng đô la Mỹ.

Năm 1964 đồng xu dành cho Thế vận hội Olympic được in nhằm phục vụ cho sự kiện thể thao đặc biệt của Nhật Bản. Hiện nay đồng yên có cả tiền giấy và kim loại. Bao gồm:

Tiền kim loại gồm có: 1 yên, 5 yên, 10 yên, 100 yên, 500 yên.

Tiền giấy gồm tờ: 1,000 yên, 2,000 yên, 5,000 yên, 10,000 yên.

Tại sao Yên Nhật (Japanese Yen) và Nhân Dân Tệ (Chinese Yuan) lại có chung một ký hiệu ¥?

円 = エン(en)

人民元 (Jinmingen)→元 = ゲン(gen)

Hai cách đọc không hẳn đã giống nhau nhưng lại ký hiệu chung là ¥.

Lý do là vì trước đây, người Trung Quốc sử dụng Kanji 圓 – yuan thay vì 元 như bây giờ

So ra, hai phát âm này gần như tương đồng.

Cũng có tài liệu ghi chép rằng, thật ra ngày xưa 円 được viết bằng Hiragana cũ là ゑん, nên thay vì đọc エ ン, trước đây Yên Nhật cũng có cách đọc là イェン nữa.

Từ năm 2015, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF đã chính thức thêm Nhân Dân Tệ vào giỏ các đồng tiền dự trữ cho thế giới bên cạnh Dollar, Euro, Pound và Yen.