Pdf nông thôn ngoại thành hà nội là gì

LA02.132_Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận và sử dụng dịch vụ ngân hàng khu vực nông thôn ngoại thành Hà Nội.pdf

by Luận Văn A-Z


Create a free Academia.edu account


  • Access 47 million research papers for free
  • Keep up-to-date with the latest research
  • Share your research and grow your audience

Used by the world's top universities


  • About
  • Press
  • Blog
  • People
  • Papers
  • Topics
  • Job Board
  • We're Hiring!
  • Help Center
  • Find new research papers in:
  • Physics
  • Chemistry
  • Biology
  • Health Sciences
  • Ecology
  • Earth Sciences
  • Cognitive Science
  • Mathematics
  • Computer Science
  • Terms
  • Privacy
  • Copyright
  • Academia ©2023

GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----- NGUYỄN HOÀNG MỸ HẠNH ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – Năm 2015

  • 2. GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----- NGUYỄN HOÀNG MỸ HẠNH ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ DẬU Hà Nội – Năm 2015
  • 3. VIẾT TẮT ................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 6 6. Những đóng góp mới của luận văn............................................................ 7 7. Kết cấu của luận văn................................................................................. 7 Chƣơng 1. XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN..................................................................................... 9 1.1 Nông thôn mới ............................................................................................ 9 1.1.1 Khái niệm.............................................................................................. 9 1.1.2 Chức năng của nông thôn mới ............................................................ 12 1.2 Xây dựng nông thôn mới .......................................................................... 13 1.2.1 Khái niệm, mục tiêu............................................................................ 13 1.2.2 Nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới ................................... 15 1.2.3 Những nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới.... 25 1.3 Kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc về xây dựng nông thôn mới ............ 29 1.3.1 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nƣớc....................... 29 1.3.2 Kinh nghiệm trong nƣớc..................................................................... 37
  • 4. XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HÀ NỘI... 45 2.1 Những nhân tố ảnh hƣởng tới quá trình xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội45 2.1.1 Điều kiện tự nhiên............................................................................... 45 2.1.2 Điều kiện kinh tê -xã hội..................................................................... 48 2.1.3 Quan điểm xây dựng nông thôn mới của Hà Nội.............................. 58 2.2 Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội giai đoạn 2010-2014 ...... 60 2.2.1 Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện ................................................. 60 2.2.2 Tình hình thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới............... 66 2.3 Đánh giá chung về quá trình xây dựng NTM ở Thành phố Hà Nội ....... 80 2.3.1 Những kết quả nổi bật......................................................................... 80 2.3.2 Những hạn chế chủ yếu...................................................................... 86 2.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế trên...................................................... 90 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020......................................... 94 3.1 Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội đến năm 2020 ..................................................................................... 94 3.1.1 Bối cảnh kinh tế mới tác động đến quá trình xây dựng NTM............ 94 3.1.2 Định hƣớng đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội giai đoạn 2014-2015 và đến năm 2020........................................................................ 97 3.2 Giải pháp đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thành phố Hà Nội đến năm 2020 ........................................................................................ 104 3.2.1 Tập trung huy động các nguồn lực của Nhà nƣớc và xã hội đầu tƣ xây dựng nông thôn mới................................................................................... 105 3.2.2 Tăng cƣờng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp........................................................................ 108
  • 5. sản xuất và sử dụng đất....................................................... 109 3.2.4 Tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng......................................................... 110 3.2.5 Hoàn thiện bộ máy và công tác chỉ đạo, điều hành xây dựng nông thôn mới ............................................................................................................. 111 3.2.6 Giải pháp chính sách......................................................................... 112 3.2.7 Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức mọi tầng lớp nhân dân về xây dựng nông thôn mới........................................................ 114 3.3 Kiến nghị, đề xuất đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ƣơng ... 115 KẾT LUẬN................................................................................................... 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 120 PHỤ LỤC............................................................................................................
  • 6. CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nội dung 1 CHXHCN Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa 2 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 HTX Hợp tác xã 5 NTM Nông thôn mới 6 NXB Nhà xuất bản 7 THCS Trung học cơ sở 8 THPT Trung học phổ thông 9 UBND Ủy ban nhân dân 10 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 7. BẢNG TT Tên bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Dân số thành phố Hà Nội giai đoạn 2005-2013 49 2 Bảng 2.2 Lao động thành phố Hà Nội năm 2012 50 3 Bảng 2.3 Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2009-2013 52 4 Bảng 2.4 Vốn đầu tƣ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011-2013 67 5 Bảng 2.5 Kết quả dồn điền đổi thửa thành phố Hà Nội đến năm 2014 73 6 Bảng 2.6 Tổng hợp kết quả đạt đƣợc các tiêu chí đến hết năm 2013 79 7 Bảng 2.7 Một số chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế-xã hội thành phố Hà Nội 82
  • 8. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lƣợc trong sự nghiệp CNH-HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lƣợng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trƣờng sinh thái của Việt Nam. Hội nghị Trung ƣơng 7 (khóa X) đã ra Nghị quyết "về nông nghiệp, nông dân, nông thôn", trong đó đề ra chủ trƣơng, nhiệm vụ hết sức quan trọng là Xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu đến năm 2020 xây dựng đƣợc khoảng 50% số xã trên toàn quốc đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Ðây là một chủ trƣơng có ý nghĩa to lớn cả về chính trị, kinh tế, xã hội; thực hiện thắng lợi chủ trƣơng này sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nền kinh tế của đất nƣớc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, một lực lƣợng xã hội đông đảo chiếm khoảng 70% dân số của cả nƣớc, tạo ra diện mạo nông thôn mới"ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc". [3] Hà Nội là một trong những địa phƣơng đƣợc đánh giá là mạnh dạn nhất cả nƣớc khi xác định mục tiêu đến năm 2015 có trên 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và hiện đang là địa phƣơng dẫn đầu cả nƣớc về kết quả xây dựng nông thôn mới. Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của Hà Nội đƣợc Trung ƣơng đánh giá cao với sự nỗ lực trong chỉ đạo, thực hiện, triển khai và đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu. Nông thôn Hà Nội đang có những thay đổi rõ rệt trên tất cả các mặt, đời sống văn hóa, kinh tế,... Khu vực nông thôn hình thành đƣợc nhiều vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, tăng cả về chất và lƣợng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trƣờng nhƣ vùng hoa cây cảnh,
  • 9. lƣợng cao, vùng rau an toàn. Quan trọng hơn là niềm tin của nhân dân với Đảng, chính quyền ngày càng tăng. Nông dân đều cảm nhận đƣợc sự quan tâm hỗ trợ của Thành phố đầu tƣ ngày càng hiệu quả cho khu vực nông thôn. Tuy nhiên đánh giá toàn diện chƣơng trình vẫn còn những hạn chế nhƣ: Công tác quy hoạch chậm, việc đầu tƣ dàn trải thiếu trọng tâm, trọng điểm, nguồn lực đầu tƣ cho sản xuất, công trình phục vụ sản xuất chƣa tƣơng xứng nên sản xuất chƣa tạo đột phá… Công tác tuyên truyền, vận động còn yếu nên một bộ phận cán bộ và ngƣời dân chỉ trông chờ sự đầu tƣ của nhà nƣớc. Hơn nữa, ruộng đất còn manh mún nên việc đƣa cơ giới hóa vào sản xuất và quy hoạch vùng tập trung chuyên canh, hàng hóa gặp nhiều khó khăn, hiệu quả thấp. Sự lúng túng trong triển khai chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đã bộc lộ ở nhiều địa phƣơng, gây nên sự hoài nghi trong nhân dân, dẫn đến khiếu nại, tố cáo vƣợt cấp, thậm chí trở thành điểm nóng bức xúc trong nhân dân… Mục tiêu của Hà Nội là tới năm 2015 có 40% số xã và tới năm 2020 có 70% số xã trên địa bàn Thành phố đạt chuẩn nông thôn mới. Định hƣớng đến 2030, hoàn thành việc xây dựng nông thôn mới ở 401 xã trên địa bàn Thành phố, đạt 100%. [28] Những hạn chế nêu trên khiến cho việc thực hiện mục tiêu của Hà Nội về xây dựng nông thôn mới sẽ còn nhiều khó khăn. Hà Nội là Thủ đô của cả nƣớc, là một trong hai trung tâm kinh tế lớn của đất nƣớc , cho nên các yêu cầu xây dƣ̣ng nông thôn mới của Hà Nội có rất nhiều nét khác biệt so với các xã nông thôn khác trong cả nƣớc . Nông thôn Hà Nội có những hƣớng xây dƣ̣ng, mà các vùng nông thôn ở các tỉnh trong cả nƣớc không có hoặc không là những ƣu tiên hàng đầu. Để thực hiện mục tiêu trên cần phải có những giải pháp thiết thực nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.
  • 10. nghiên cứu để đánh giá thực trạng, rút ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp thực hiện là một trong những việc làm quan trọng hàng đầu trong xây dựng nông thôn mới. Song, cho đến nay trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn còn chƣa nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Thiếu căn cứ khoa học, nhiều địa phƣơng vẫn còn lúng túng trong quá trình triển khai thực hiện mà thành phố Hà Nội cũng không phải là một trƣờng hợp ngoại lệ. Trong khi đó, cũng nhƣ cả nƣớc, thành phố Hà Nội đang phấn đấu khẩn trƣơng hoàn thành quá trình xây dựng nông thôn mới để làm thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn, cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời nông dân, hơn nữa, để xứng đáng là Thủ đô của cả nƣớc. Chính vì thế, đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới, đƣa ra những giải pháp có tính khả thi cao, phù hợp với yêu cầu, sát với thực tiễn, là những yêu cầu cấp bách. Trên ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài “Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ của mình. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Hà Nội đã tiến hành xây dựng nông thôn mới nhƣ thế nào? Những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân tình hình của quá trình này là gì? Cần có những giải pháp gì để tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội? 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới và các vấn đề liên quan. Điển hình là các công trình nghiên cứu sau: Tác giả Bùi Nữ Hoàng Anh (2013) có công trình: Giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, Đề tài cấp đại học, Đại học Kinh tế và QTKD thực hiện, Đại học Thái Nguyên chủ trì. Từ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, tác giả đƣa ra một số giải pháp thúc đẩy xây dựng nông thôn mới tại thị xã.
  • 11. Xuân Chính (2014) có công trình: Đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả phân tích, đánh giá kết quả đạt đƣợc, chỉ ra những hạn chế, yếu kém và những vấn đề cần giải quyết, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên. Công trình của Tô Xuân Dân (2013), Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Cung cấp những kiến thức cơ bản về nông nghiệp, nông dân, nông thôn mới ở Việt Nam cho các cán bộ quản lý nông thôn mới ở cơ sở. Công trình của tác giả Hồ Xuân Hùng (2011), “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu dài của Ðảng và nhân dân ta”, Tạp chí Cộng sản, (819). Phân tích xây dựng nông thôn mới cần phải thực hiện những nội dung vừa có tính bức xúc trƣớc mắt, vừa có tính lâu dài, xác định xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng mới lâu dài của toàn Ðảng và toàn dân ta. Nghiên cứu về kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới có công trình của tác giả Vũ Kiểm (2011), “Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình”, Tạp chí Phát triển nông thôn, số tháng 6/2011. Đề tài nghiên cứu thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình; Đánh giá kết quả và rút ra bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới ở địa phƣơng. Tác giả Đặng Kim Sơn (2008) có công trình: Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, NXB Chính trị quốc gia. Xác định vai trò phát triển nông nghiệp là tiền đề khởi động công nghiệp hóa, vấn đề tập trung hóa đất đai, vấn đề lao động và di cƣ lao động ra đô thị, vai trò của công nghiệp nông thôn và dân cƣ nông thôn, công nghiệp hóa chƣa thành công ở những nƣớc đang phát triển…
  • 12. vấn đề xây dựng NTM có các công trình đã công bố nhƣ: Công trình của tác giả Mai Thị Thanh Xuân (2004): Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cung cấp những kiến thức cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Những tài liệu nêu trên đã nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề đẩy mạnh xây dựng nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đặc biệt là những giải pháp đặc thù đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, Thủ đô của cả nƣớc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích Dựa vào các tiêu chí, nội dung, những nhân tố ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới, tác giả tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá những thành công và hạn chế của quá trình xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế của tình hình. Trên cơ sở đó đề xuất các định hƣớng, giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới của Thủ đô. 3.2 Nhiệm vụ Để thực hiện đƣợc mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới. - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc về xây dựng nông thôn mới nhằm rút ra một số bài học cho địa bàn nghiên cứu. - Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội: những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân.
  • 13. các giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng Đối tƣợng nghiên cứu là quá trình xây dựng nông thôn mới thỏa mãn các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo cách tiếp cận của khoa học quản lý kinh tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Vấn đề nghiên cứu gắn với những cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới của nhà nƣớc các cấp. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: nghiên cứu quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2014, tầm nhìn đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: phƣơng pháp logic-lịch sử, phƣơng pháp phân tích-tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, so sánh…Cụ thể: Phƣơng pháp lô gic, tổng hợp đƣợc sử dụng để xây dựng khung khổ lý thuyết về xây dựng nông thôn mới. Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và của một số địa phƣơng về xây dựng nông thôn mới. Sử dụng kết hợp phƣơng pháp lô gic và phƣơng pháp lịch sử đƣợc thể hiện tập trung nhất trong cấu trúc toàn bộ luận văn, đặc biệt trong nghiên cứu chƣơng 1. Để phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội trong chƣơng 2, luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê các số liệu, tài liệu,
  • 14. tế tại UBND thành phố Hà Nội. Phƣơng pháp phân tích-tổng hợp, so sánh đƣợc sử dụng trong việc đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của quá trình xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội. Ở chƣơng 3, phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp logic đƣợc sử dụng chủ yếu nhằm làm rõ cơ hội và thách thức đối với việc đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội . 6. Những đóng góp mới của luận văn - Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới. - Tổng kết kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở trong và ngoài nƣớc, rút ra những bài học tham khảo cho Thành phố Hà Nội. - Đánh giá quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thành phố Hà Nội, phát hiện ra những bất cập và nguyên nhân của tình hình. - Đƣa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội. Những giải pháp đƣợc thực hiện sẽ góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại thành phố Hà Nội, thu hút sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà doanh nghiệp, tạo thêm việc làm và cải thiện chất lƣợng cuộc sống, tăng thêm niềm tin của ngƣời nông dân vào đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Xây dựng nông thôn mới - Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn. Chƣơng 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.
  • 15. hƣớng và giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới của Hà Nội giai đoạn 2014-2015 và đến năm 2020. ----
  • 16. DỰNG NÔNG THÔN MỚI CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 1.1 Nông thôn mới 1.1.1 Khái niệm a, Nông thôn Đến thời điểm này, trên thế giới vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Nói đến khái niệm nông thôn ngƣời ta thƣờng so sánh nông thôn với đô thị. Ở mỗi quốc gia đều có sự phân biệt khác nhau giữa nông thôn và đô thị. V.Staroverov - nhà xã hội học ngƣời Nga đã đƣa ra một định nghĩa khá bao quát về nông thôn: “Nông thôn với tƣ cách là khách thể nghiên cứu xã hội học về một phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định đã định hình từ lâu trong lịch sử”. Theo ông, nông thôn phân biệt với đô thị bởi trình độ phát triển kinh tế- xã hội thấp kém hơn; thua kém hơn về mức độ phúc lợi xã hội, sinh hoạt, điều này thể hiện rõ trong cơ cấu xã hội và trong lối sống của cƣ dân nông thôn. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Nông thôn là vùng lãnh thổ của một nước, hay một số đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp” [30] Theo Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Nông thôn là vùng lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. [9] Theo Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lê Nin của Đại học Quốc gia Hà Nội (Tập II): Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể đƣợc xem xét trên nhiều góc độ: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… [20, tr.101]
  • 17. niệm nông thôn chỉ có tính chất tƣơng đối. Theo tác giả, có thể hiểu: Nông thôn là khu vực bao gồm một không gian rộng lớn, trong đó có cộng đồng dân cư sinh sống và hoạt động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Hệ thống xã hội nông thôn đƣợc xác định theo ba đặc trƣng cơ bản sau: Các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn, đặc trƣng chủ yếu ở đây là nông dân, ngoài ra ở từng xã hội còn có các giai cấp, tầng lớp nhƣ địa chủ, phú nông, nhóm thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v... Lĩnh vực sản xuất: Đặc trƣng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất nông nghiệp; ngoài ra, còn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng: Nông thôn thƣờng rất đặc trƣng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trƣng này bao gồm rất nhiều khía cạnh nhƣ từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế,... ngay cả đến hệ thống đƣờng xá, năng lƣợng, nhà ở,... Đó là những đặc trƣng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện nông thôn. Chính đặc trƣng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ thống xã hội nông thôn. Nông thôn truyền thống là một môi trƣờng kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa nƣớc cổ truyền, không gian sinh tồn,không gian xã hội và cảnh quan văn hoá xây đắp nên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống,cốt cách và bản lĩnh của ngƣời Việt. Làng - xã là một cộng đồng địa vực, cộng đồng cƣ trú có ranh giới lãnh thổ tự nhiên và hành chính xác định. Làng là một đơn vị tự cấp, tự túc về kinh tế, có ruộng, có nghề, có chợ…tạo thành một không gian khép
  • 18. Làng - xã là một cộng đồng tƣơng đối độc lập về phong tục tập quán, văn hoá, là một đơn vị tự trị về chính trị. Do tính tự cấp, tự túc trong kinh tế, sản xuất bó hẹp trong nghề trồng lúa... ngƣời nông dân của nông thôn truyền thống thƣờng có trình độ thấp, sản xuất của họ chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, manh mún. Với những đặc trƣng nhƣ vậy, nông thôn truyền thống thƣờng kém phát triển về kinh tế, về môi trƣờng sống, thu nhập, trình độ văn hóa,... có một khoảng cách rất xa so với thành thị. b, Nông thôn mới Hiện chƣa có một định nghĩa chính thức về nông thôn mới. Nông thôn mới đƣợc hiểu là một kiểu tổ chức nông thôn theo một hệ thống tiêu chí nhất định. Nông thôn mới trong điều kiện hiện nay là kiểu nông thôn đƣợc xây dựng khác với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở trình độ tiên tiến về mọi mặt, đó là nông thôn văn minh, hiện đại, có sự phát triển cao cả về kinh tế, văn hóa và xã hội. Theo các nhà nghiên cứu Trung Quốc: trước hết, nông thôn mới trƣớc tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới. Các chức năng đó là: Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại; Chức năng giữ gìn văn hoá truyền thống; Chức năng sinh thái. [33] Ở Việt Nam, Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ƣ của Trung ƣơng, nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được
  • 19. sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. [3] Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 gồm có 5 đặc trưng cơ bản sau: Một là, kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cƣ dân nông thôn đƣợc nâng cao; Hai là, Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; Ba là, Dân trí đƣợc nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát huy; Bốn là, Chất lƣợng hệ thống chính trị đƣợc nâng cao; Năm là, An ninh tốt, dân chủ đƣợc phát huy [6]. Để xây dựng nông thôn với năm đặc trƣng đó, Thủ tƣớng Chính phủ cũng đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí: Quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trƣờng học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bƣu điện, nhà ở dân cƣ, y tế, văn hóa, môi trƣờng, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, an ninh, trật tự xã hội…[11] Có thể thấy nông thôn mới là nông thôn toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái đến an ninh, quốc phòng và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của từng vùng. 1.1.2 Chức năng của nông thôn mới Chức năng vốn có của nông thôn là sản xuất nông nghiệp Nông thôn mới phải là nơi sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất lƣợng cao theo hƣớng sản xuất hàng hóa, không phải là tự cung, tự cấp, phát huy đƣợc đặc sắc của địa phƣơng (đặc sản). Đồng thời với việc này là phát triển sản xuất ngành nghề, trƣớc hết là ngành nghề truyền thống của địa phƣơng. Sản phẩm ngành nghề vừa chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể của từng làng quê Việt Nam, vừa tạo việc làm, tăng thu nhập cho cƣ dân nông thôn...
  • 20. gìn văn hóa truyền thống dân tộc Bản sắc văn hóa làng quê cũng đồng nghĩa với bản sắc từng dân tộc, giữ gìn nó là giữ gìn văn hóa truyền thống đa dạng của các dân tộc, của từng quốc gia. Làng quê nông thôn Việt Nam khác so với các nƣớc xung quanh, ngay cả ở Việt Nam, làng quê dân tộc Thái khác với các dân tộc Mông, Ê-đê, Ba-na, Kinh... Nếu quá trình xây dựng nông thôn mới làm phá vỡ chức năng này là đi ngƣợc lại với lòng dân và làm xóa nhòa truyền thống văn hóa muôn đời của ngƣời Việt. Chức năng bảo đảm môi trường sinh thái Nếu nhƣ nền văn minh công nghiệp phá vỡ mối quan hệ hài hòa vốn có giữa con ngƣời và thiên nhiên, thì sản xuất nông nghiệp lại mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Từ vƣờn cây, ao cá, cánh đồng lúa bát ngát mênh mông, trang trại cà phê, tiêu..., hệ thống tƣới tiêu, hồ đập thủy lợi cho đến bờ dậu... làm cho con ngƣời gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên. Một thực tế hiện nay ở Việt Nam là nhiều làng quê cũng đã dần gạch hóa, bê tông hóa, đang phố hóa, từng ngày phá vỡ đi môi trƣờng sinh thái. Đã đến lúc cần phải lấy chức năng bảo vệ môi trƣờng sinh thái làm thƣớc đo cho sự hoàn thiện mô hình nông thôn mới ở Việt Nam. 1.2 Xây dựng nông thôn mới 1.2.1 Khái niệm, mục tiêu Ở Việt Nam, xây dựng nông thôn mới là chủ trƣơng có tầm chiến lƣợc đặc biệt quan trọng nhằm cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chủ trƣơng này có mục tiêu toàn diện: xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bƣớc hiện đại; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây dựng
  • 21. thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trƣờng sinh thái; giữ vững an ninh-trật tự; tăng cƣờng hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lănh đạo của Đảng; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Từ Quyết định số 491/QĐ-TTg và Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ thì “Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”. Khoản 3 điều 23 Thông tƣ 54/2009/TT-BNN&PTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới quy định: Ban chỉ đạo nông thôn mới Trung Ƣơng kiểm tra việc công nhận xã nông thôn mới ở các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới cho các huyện có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới và tỉnh có 75% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới. Nhƣ vậy, đơn vị nông thôn mới có 3 cấp: Xã nông thôn mới : khi xã đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; Huyện nông thôn mới : khi huyện có 75% số xã nông thôn mới; Tỉnh nông thôn mới : khi tỉnh có 75% số huyện nông thôn mới. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Theo tác giả: Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh
  • 22. đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. So sánh xây dựng nông thôn mới với xây dựng nông thôn trƣớc đây cho thấy: Xây dựng nông thôn đã xuất hiện ở Việt Nam từ lâu, tuy nhiên xây dựng nông thôn mới hiện nay có sự khác biệt với xây dựng nông thôn trƣớc đây. Cụ thể: Thứ nhất, trƣớc đây xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay xây dựng nông thôn mới ở cấp xã; Thứ hai, Xây dựng nông thôn mới hiện nay là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung cả nƣớc đƣợc định trƣớc; Thứ ba, Xây dựng nông thôn mới hiện nay đƣợc thực hiện trên địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nƣớc; Thứ tư, Cộng đồng dân cƣ là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không phải ai làm hộ, ngƣời nông dân tự xây dựng; Thứ năm, Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là một chƣơng trình khung, bao gồm 11 chƣơng trình mục tiêu quốc gia và 13 chƣơng trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn. 1.2.2 Nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới Theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ, xây dựng nông thôn mới gồm 11 nội dung về: (1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; (2) Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội; (3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; (4) Giảm nghèo và an sinh xã hội; (5) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; (6) Phát triển giáo dục và đào tạo ở nông thôn; (7) Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cƣ dân nông thôn; (8) Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; (9) Cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; (10) Nâng cao chất lƣợng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; (11) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. [12] a, Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
  • 23. tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ- TTg, ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, bao gồm 5 nhóm và 19 tiêu chí quy định xã nông thôn mới, trong đó có: 01 tiêu chí về quy hoạch, 08 tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội, 04 tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất, 04 tiêu chí về văn hóa-xã hội-môi trƣờng và 02 tiêu chí về hệ thống chính trị [11]. Cụ thể, để đƣợc công nhận xã nông thôn mới phải đáp ứng đƣợc các tiêu chí sau: (1) Nhóm tiêu chí về quy hoạch Bao gồm quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội-môi trƣờng theo chuẩn mới; Quy hoạch khu trung tâm xã, quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có theo hƣớng văn minh, hiện đại, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hoá, đồng thời, thi công các công trình tại địa phƣơng theo quy hoạch. (Yêu cầu đạt tiêu chí số 01 của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới) (2) Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội Việc đầu tƣ nâng cấp, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn đƣợc thực hiện trong xây dựng nông thôn mới là quá trình thu hút các nguồn lực để xây dựng hoàn chỉnh các công trình trọng điểm về kết cấu hạ tầng, kinh tế kỹ thuật-xã hội ở nông thôn, nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi, nƣớc sạch, điện, trƣờng học, viễn thông, các thiết chế văn hóa, chợ nông thôn, các công trình y tế, giáo dục..; hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ; ƣu tiên đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng ở các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung, làng nghề tiểu thủ công nghiệp, các cụm, điểm dân cƣ...
  • 24. quốc gia về nông thôn mới quy định các chỉ tiêu cụ thể theo vùng. Đối với thành phố Hà Nội, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, về đƣờng giao thông phải đảm bảo 100% đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đƣờng trục thôn, xóm đƣợc cứng hóa, đạt chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải; 100% đƣờng ngõ, xóm sạch đƣợc cứng hóa và không lầy lội vào mùa mƣa; 100% đƣờng trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; 85% kênh mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa. Hệ thống điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành; 99% hộ sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn. Cơ sở vật chất trƣờng học đƣợc quan tâm đầu tƣ, trƣờng học ở vị trí thuận lợi, đảm bảo quy định về an toàn và vệ sinh môi trƣờng, có đủ các phòng học và các phòng chức năng, có đủ trang thiết bị học tập và luyện tập thể dục, thể thao. 100% trƣờng mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. Hoàn thiện hệ thống các công trình cơ sở vật chất văn hóa: 100% xã, thôn có nhà văn hóa và khu thể thao đạt theo qui định chuẩn của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. Chợ nông thôn đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. (phải có các khu vực chức năng kỹ thuật nhƣ: bảng tên chợ, nhà lồng, diện tích kinh doanh ngoài trời, đƣờng đi nội bộ, công trình cấp thoát nƣớc, cấp điện, bãi lên xuống hàng hóa, điểm trông giữ, khu vệ sinh, khu gom rác, cây xanh, phòng làm việc của tổ quản lý chợ). Đối với thành phố Hà Nội phấn đấu đến năm 2015 có 75% chợ nông thôn đạt chuẩn. Hoàn thiện mạng lƣới bƣu điện: Có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông và có Internet đến thôn.
  • 25. dựng nhà ở dân cƣ: không có nhà tạm, dột nát; 90% hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng (về diện tích nhà, niên hạn sử dụng công trình nhà ở, đảm bảo quy hoạch, bố trí không gian các công trình trong khuôn viên, có đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ sinh hoạt nhƣ điện, nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng…) (Yêu cầu đạt các tiêu chí từ số 2 đến số 9 trong Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới- giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư). (3) Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất Để đạt tiêu chí nông thôn mới, xã phải phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất có hiệu quả. Cụ thể, về thu nhập: đảm bảo thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm so với mức bình quân chung của Thành phố (khu vực nông thôn): 1,5 lần; Tỷ lệ hộ nghèo dƣới 3%; Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp: <25%; Hình thức tổ chức sản xuất: có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. (Yêu cầu đạt các tiêu chí từ số 10 đến số 13 trong Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới- thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất) (4) Nhóm tiêu chí về văn hóa-xã hội- môi trƣờng Để đạt tiêu chí nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa-xã hội-môi trƣờng, phải thực hiện tốt các nội dung trên từng lĩnh vực là: Về giáo dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục, thực hiện phổ cập trung học, giáo dục mầm non cho trẻ dƣới 5 tuổi; khuyến khích phát triển các nhóm trẻ gia đình ở nông thôn, tạo điều kiện mở các trƣờng tƣ thục, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia, đầu tƣ cơ sở vật chất, đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập ở nông thôn; Về y tế, tiếp tục đầu tƣ hoàn thiện mạng lƣới y tế tuyến cơ sở đạt chuẩn quốc gia; chú trọng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và giáo dục, rèn luyện y
  • 26. ngũ cán bộ ngành y, nâng cao chất lƣợng các dịch vụ khám, điều trị bệnh ở tuyến cơ sở, đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; quan tâm đầu tƣ phát triển y tế dự phòng, đảm bảo đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh; Về văn hóa, nâng cao chất lƣợng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng NTM; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng tình làng nghĩa xóm, ý thức trách nhiệm với cộng đồng; Về an sinh xã hội, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tƣợng chính sách, ngƣời có công; phấn đấu giảm hộ nghèo theo chuẩn mới bình quân 1,5- 1,8%/năm; từng bƣớc rút ngắn khoảng cách về phát triển kinh tế - xã hội giữa khu vực nông thôn và thành thị. Thực hiện tốt chƣơng trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Vận động các nhà đầu tƣ thành lập các cơ sở đào tạo nghề, khuyến khích truyền nghề, gắn với việc nâng cao chất lƣợng hoạt động của các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, trung tâm học tập cộng đồng; Về môi trường, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trƣờng; thực hiện tốt chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; tổ chức tốt việc thu gom, xử lý chất thải từ sản xuất, chăn nuôi và sinh hoạt của nhân dân, quản lý và bảo vệ bền vững các nguồn tài nguyên đất, nƣớc, rừng. Thực hiện tốt việc ứng phó kịp thời, hiệu quả với tác động của biến đổi khí hậu. Nhóm tiêu chí bao gồm: Về giáo dục: đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở; 90% học sinh tốt nghiệp THCS đƣợc tiếp tục học Trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề); Trên 40% lao động qua đào tạo. Về y tế: 40% ngƣời dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế; y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
  • 27. Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt chuẩn làng văn hóa theo qui định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. Về môi trƣờng: 90% hộ đƣợc sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia; các cơ sở sản xuất-kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng; không có các hoạt động gây hại môi trƣờng và có các hoạt động phát triển môi trƣờng xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang đƣợc xây dựng theo quy hoạch; chất thải, nƣớc thải đƣợc thu gom và xử lý theo quy định. (Yêu cầu đạt các tiêu chí từ số 14 đến số 17 trong Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới- giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường) (5) Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị Tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới quy định về hệ thống tổ chức chính trị-xã hội trong xã gồm các nội dung: cán bộ xã phải đạt chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo qui định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. Tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới quy định về an ninh, trật tự xã hội tại xã gồm 3 chỉ tiêu: công tác đảm bảo an ninh trật tự của đảng ủy, UBND và lực lƣợng công an xã; không để xảy ra các hoạt động gây rối, phá hoại, chống chính quyền, khiếu kiện đông ngƣời, vƣợt cấp kéo dài; Kiềm chế và làm giảm các loại tội phạm, vi phạm pháp luật khác và các tai nạn, tệ nạn xã hội nghiêm trọng. (Yêu cầu đạt các tiêu chí số 18, 19 trong Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới- hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội) b, Sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Trong quá trình triển khai các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở 11 xã điểm cũng nhƣ nhân rộng ra cả nƣớc đã bộc lộ một số tiêu chí “xã nông thôn
  • 28. hợp với tình hình thực tế ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc hiện nay. Chẳng hạn tiêu chí thu nhập, quy định xã nông thôn mới phải có thu nhập bình quân đầu ngƣời cao hơn mức trung bình của các xã lân cận là 1,3- 1,5 lần. Nhƣng khi triển khai nông thôn mới ra diện rộng, tất cả các xã lân cận cũng đều phấn đấu trở thành xã nông thôn mới và đều đạt thu nhập cao thì sẽ không thể đòi hỏi một xã phải có thu nhập cao vƣợt trội hơn các xã xung quanh. Tƣơng tự, tiêu chí cơ cấu lao động, mỗi xã nông thôn mới chỉ còn 35% lao động làm nông nghiệp, còn lại phải chuyển sang lao động phi nông nghiệp cũng không phù hợp. Nhiều vùng nhƣ ở Đà Lạt - Lâm Đồng hoàn toàn làm nông nghiệp với trồng hoa công nghệ cao, tỷ lệ lao động nông nghiệp lên tới 70%-80% nhƣng có thu nhập rất cao (29-30 triệu đồng/ngƣời). Vì thế, “bắt buộc” phải bỏ nông nghiệp là không phù hợp. Khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai hội thảo với các địa phƣơng để bàn thảo những nội dung cần bổ sung, sửa đổi phần lớn các địa phƣơng đều cho rằng, cần phải sửa đổi 10 trong tổng số 19 tiêu chí trong Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, gồm giao thông, thủy lợi, văn hóa, chợ nông thôn, thu nhập, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế và môi trƣờng. Từ tinh thần trên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổng hợp và soạn tờ trình Thủ tƣớng Chính phủ đề nghị điều chỉnh lại năm tiêu chí thuộc thẩm quyền của Thủ tƣớng Chính phủ gồm thu nhập, cơ cấu lao động, chợ nông thôn, giáo dục và y tế. Còn các tiêu chí còn lại sẽ thuộc thẩm quyền điều chỉnh của các bộ có liên quan. Ngày 20/02/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 342/QĐ-TTg sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. [14]
  • 29. tiêu chí đƣợc sửa đổi là tiêu chí số 7 về chợ nông thôn, tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về cơ cấu lao động, tiêu chí số 14 về giáo dục và tiêu chí số 15 về y tế. Quyết định 491/QĐ-TTg quy định nội dung tiêu chí thu nhập là thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm so với mức bình quân chung của tỉnh. Cụ thể, để đạt tiêu chí thu nhập thì thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm so với mức bình quân chung của tỉnh phải từ 1,2 - 1,5 lần (tùy từng vùng). Theo quy định mới, nội dung tiêu chí thu nhập lại là thu nhập bình quân đầu ngƣời khu vực nông thôn (triệu đồng/ngƣời). Quyết định cũng quy định cụ thể chỉ tiêu thu nhập đối với từng vùng cũng nhƣ lộ trình từng giai đoạn. Chỉ tiêu cụ thể đạt chuẩn theo từng năm giữa các giai đoạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ hƣớng dẫn chi tiết. Các xã thuộc Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP đƣợc áp dụng mức của vùng Trung du miền núi phía Bắc. Các xã đạt chuẩn phải có tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời của xã không thấp hơn tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời tối thiểu khu vực nông thôn của vùng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ hƣớng dẫn chi tiết và công bố. Tiêu chí số 12 về cơ cấu lao động cũng đƣợc đổi thành tiêu chí “tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên”. Theo đó, thay vì tính theo tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp thì quy định mới tính theo tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động. Đối với chỉ tiêu này, quyết định nêu rõ chỉ tiêu chung và từng vùng là đạt từ 90% trở lên.
  • 30. chợ nông thôn, nội dung "chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng" đƣợc thay thế bằng nội dung "chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định". Quyết định cũng sửa đổi nội dung "phổ cập giáo dục trung học" trong tiêu chí về giáo dục thành "phổ cập giáo dục trung học cơ sở". Nội dung tỷ lệ ngƣời dân tham gia các hình thức Bảo hiểm y tế trong tiêu chí số 15 về y tế đƣợc sửa đổi thành "Tỷ lệ ngƣời dân tham gia Bảo hiểm y tế" với chỉ tiêu chung cho cả nƣớc đạt từ 70% trở lên, chỉ tiêu cho các vùng là đạt. Ngày 04/10/2013, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. [10] Theo đó, Thông tƣ hƣớng dẫn cách xác định từng tiêu chí đạt chuẩn theo Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Trong đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xem xét, điều chỉnh một số chỉ tiêu thực hiện các tiêu chí đƣợc xác định là khó thực hiện và chƣa đồng bộ nhƣ: Tiêu chí thủy lợi (tiêu chí số 3): Xã đạt tiêu chí thủy lợi khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu: Đạt tỷ lệ kiên cố hóa kênh mƣơng theo quy định (trừ các vùng không áp dụng kiên cố hoá) và có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh, trong đó tƣới tiêu bằng đƣờng ống cố định cũng đƣợc coi là kiên cố hoá. Tiêu chí văn hóa (tiêu chí số 16) đƣợc công nhận đạt khi có từ 70% thôn trở lên đƣợc công nhận và giữ vững danh hiệu "Thôn văn hóa" liên tục từ 5 năm trở lên. Đối với tiêu chí nhà ở dân cư (tiêu chí số 9) trên địa bàn xã không còn hộ gia đình ở nhà tạm, nhà dột nát và đạt mức quy định tối thiểu của vùng về tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng. Nhà ở đảm bảo
  • 31. cứng, khung cứng, mái cứng) và diện tích nhà ở đạt từ 14m2 /ngƣời trở lên; niên hạn sử dụng công trình nhà ở từ 20 năm trở lên; các công trình phụ trợ (bếp, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi...) phải đƣợc bố trí đảm bảo vệ sinh, thuận tiện cho sinh hoạt; kiến trúc, mẫu nhà ở phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống của từng dân tộc, vùng miền. Tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên (tiêu chí 12) quy định: Xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí này khi có tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên đạt từ 90% trở lên; lao động có việc làm thƣờng xuyên của xã là những ngƣời trong độ tuổi có khả năng lao động, có đăng ký hộ khẩu thƣờng trú tại xã, có thời gian làm việc bình quân 20 ngày công/tháng trở lên trong năm cả ở trong và ngoài địa bàn xã; tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên là tỷ lệ phần trăm giữa số ngƣời lao động có việc làm thƣờng xuyên trong tổng số dân trong độ tuổi lao động của xã…. Tiêu chí môi trường (tiêu chí 17) quy định: Xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí môi trƣờng khi đạt đƣợc 05 yêu cầu: Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt mức quy định của vùng; 90% cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trƣờng (10% còn lại tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục); đƣờng làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trƣờng; nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch; chất thải, nƣớc thải đƣợc thu gom và xử lý theo quy định. Thông tƣ nêu rõ: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng căn cứ các quy định của Trung ƣơng để cụ thể hóa nội dung thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phƣơng. Quy định mức đạt chuẩn nông thôn mới đối với từng khu vực trên địa bàn để phù hợp với điều kiện thực tế nhƣng vẫn đảm bảo đạt mức chung của tỉnh theo quy định của Trung ƣơng, đồng thời giao các sở chuyên ngành chịu trách
  • 32. phối hợp với các ngành liên quan hƣớng dẫn việc thực hiện, đánh giá và thẩm định mức đạt từng tiêu chí, chỉ tiêu thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của ngành trên địa bàn căn cứ vào các văn bản hƣớng dẫn cụ thể của Bộ, ngành Trung ƣơng. 1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới a, Nhân tố tự nhiên Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những yếu tố sản xuất cổ điển, có vai trò quan trọng để phát triển kinh tế. Sản xuất nông nghiệp bị chi phối trực tiếp bởi các quy luật của tự nhiên nhƣ: gió mƣa năng, nhiệt độ, thổ nhƣỡng... ảnh hƣởng đến năng suất và hiệu quả. Các đặc điểm tự nhiên về địa hình, khí hậu,…có ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực đến đời sống và sản xuất nông nghiệp, ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả công tác xây dựng nông thôn mới. Ảnh hưởng tích cực: Khí hậu đa dạng có thể tạo điều kiện cho phát triển nền sản xuất nông nghiệp đa dạng phong phú. Với nhiệt độ và độ ẩm cao tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng phát triển quanh năm. Nguồn nhiệt ẩm dồi dào tạo điều kiện xen canh gối vụ tăng năng suất cây trồng. Lƣợng mƣa lớn cung cấp đầy đủ nƣớc tƣới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt phát triển 1 nền nông nghiệp lúa nƣớc. Rừng giàu có về thành phần động vật, thực vật nhiều loài quý hiếm,cao nguyên, thung lũng tạo điều kiện hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả,chăn nuôi phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến, tiêu dùng... Địa hình, giao thông thuận lợi tạo điều kiện giao thƣơng, hợp tác trong nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng nông thôn mới. Ảnh hưởng tiêu cực: Các hiện tƣợng thiên nhiên, thời tiết khắc nghiệt (rét đậm, rét hại ,sƣơng muối...) ảnh hƣởng đến đời sống, sức khỏe của dân
  • 33. vật nuôi và cây trồng. Độ ẩm không khí cao tạo điều kiện cho nấm mốc sâu bệnh phát triển mạnh. Năm rét sớm năm rét muộn ảnh hƣởng đến lịch thời vụ gieo trồng. Thiên tai, hạn hán, lũ lụt, thời tiết diễn biến bất thƣờng dẫn đến tình hình sâu, dịch bệnh,… gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh. Địa hình đồi núi hiểm trở gây trở ngại cho dân sinh phát triển kinh tế-xã hội. Địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sƣờn dốc gây trở ngại giao thông… Hạn chế trong thu hút các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đầu tƣ vốn xây dựng nông thôn mới. Nắm bắt những đặc điểm tự nhiên của địa phƣơng có tác động tích cực và tiêu cực gì đến nông nghiệp, nông thôn để từ đó có những giải pháp khắc phục hạn chế và phát huy thuận lợi cho nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới. b, Nhân tố kinh tế - xã hội Kinh tế luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu trong phát triển nông thôn nói chung và nông thôn mới nói riêng. Kinh tế nông thôn mới phải phát triển với tốc độ cao, cho giá trị kinh tế lớn. Có thể nói nhân tố kinh tế đóng vai trò quyết định thành công của mô hình nông thôn mới. Chỉ khi đời sống ngƣời dân đƣợc nâng cao, kinh tế gia đình vững chắc thì nhiều tiêu chí khác sẽ đƣợc đảm bảo hoàn thiện. Sự phát triển với tốc độ cao trong nông thôn mới đòi hỏi chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phải gắn liền với việc đảm bảo thu nhập, nâng cao đời sống của ngƣời dân. Đây cũng chính là một trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn mới. Không chỉ có những lao động đƣợc đào tạo nghề và sản xuất trong công nghiệp mới nâng cao thu nhập, những ngƣời lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ đƣợc tham gia các dự án sản xuất trên quy mô lớn hoặc đƣợc hỗ trợ kinh phí để phát triển kinh tế gia đình. Kinh tế nông thôn mới có nền sản xuất hàng hóa mở, hƣớng đến thị trƣờng cả nƣớc và hơn thế là thị trƣờng khu vực và thế
  • 34. kết cấu hạ tầng của nông thôn cũng đồng bộ và hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất, giao lƣu buôn bán. Các công trình hạ tầng kinh tế xã hội đƣợc xây dựng để phục vụ cộng đồng có ý nghĩa kinh tế và xã hội nhằm nâng cao đời sống cộng đồng nơi đó. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở nông thôn. Khi một khu vực nông thôn có phát triển về hạ tầng kinh tế nhƣ có nhiều khu sản xuất tập trung, hệ thống thủy lợi đảm bảo, đƣờng giao thông thuận tiện cho thông thƣơng,... thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế; có các cơ sở hạ tầng văn hóa nhƣ y tế, văn hóa, giáo dục,... thì sẽ góp phần nâng cao đời sống của ngƣời dân, cải thiện bộ mặt nông thôn, góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới tạo điều kiện cho ngƣời dân hình thành nếp sống mới văn minh, hiện đại nhƣ việc có ý thức bảo vệ môi trƣờng, xây dựng làng văn hóa, khu dân cƣ tiến bộ, đề cao tính cộng đồng, có sự tƣơng trợ lẫn nhau trong sản xuất cũng nhƣ trong đời sống hàng ngày. Trong nông thôn mới, văn hóa truyền thống đƣợc khôi phục và phát triển. Bên cạnh việc gìn giữ, bảo tồn văn hóa truyền thống, văn hóa xã hội trong nông thôn mới cũng đƣợc phát triển qua việc tiếp thu những văn hóa mới, tiến bộ. c, Hội nhập kinh tế quốc tế Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tác động đến tất cả các mặt đời sống chính trị, kinh tế-xã hội của đất nƣớc, trong đó có công cuộc xây dựng nông thôn mới. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi chất lƣợng sản phẩm ngành nông nghiệp phải đƣợc nâng lên để sản phẩm tạo ra đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng trong nƣớc, của khu vực và thế giới. Đây là một thách thức lớn, nhƣng nó cũng tạo ra cơ hội cho ngành nông nghiệp nhanh chóng tiếp cận trình độ tiên tiến của thế giới.
  • 35. kinh tế tri thức, quá trình phát triển ngày càng dựa trên những cơ sở và lợi thế mới (lợi thế động), trong khi các quá trình vận động ngày càng mang tính toàn cầu, dựa trên những nguyên tắc mới và những khuôn khổ thể chế mới, do vậy xây dựng nông thôn mới phải đƣợc gắn với toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, hay nói cách khác, hội nhập kinh tế quốc tế có ảnh hƣởng tích cực đến công cuộc xây dựng nông thôn mới. Sự xuất hiện của những lực lƣợng sản xuất mới dựa ngày càng nhiều vào công nghệ, kỹ thuật mới, hiện đại nhƣ công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano… trong khi tại các nƣớc tiến hành công nghiệp hóa muộn lại không thể tạo ra những điều đó. Do vậy, để tiến hành xây dựng nông thôn mới hiệu quả, các nƣớc cần thiết phải mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế để tranh thủ công nghệ từ các nƣớc phát triển, đồng thời mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của mình. Nói cách khác, muốn vƣơn lên đạt trình độ quốc tế về mọi mặt (tổ chức sản xuất, trình độ công nghệ, năng suất, chất lƣợng và giá cả của hàng hóa, dịch vụ), những nƣớc đi sau cần thiết và phải mở rộng quan hệ với nƣớc khác. Vì vậy, ranh giới giữa thị trƣờng nội địa và thị trƣờng quốc tế ngày càng mờ nhạt và sự cạnh tranh quốc tế diễn ra ngay tại thị trƣờng nội địa chứ không phải chỉ ở thị trƣờng nƣớc ngoài. Điều đó đòi hỏi sự nghiệp xây dựng nông thôn mới phải đón đầu đƣợc những cơ hội và thách thức do thời đại tạo ra để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới một cách hiệu quả nhất. Nhƣ vậy, mở rộng quan hệ quốc tế trong quá trình xây dựng nông thôn mới là điều kiện để các nƣớc công nghiệp hóa muộn “nhập cuộc” nhanh, trên quy mô lớn và với tốc độ cao vào hệ thống phân công lao động quốc tế hiện đại, là yếu tố tiên quyết để xác định mô hình xây dựng nông thôn mới và các giải pháp thực hiện. [31]
  • 36. cơ chế, chính sách của Nhà nước Cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc có ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và chƣơng trình xây dựng nông thôn mới nói riêng. Các chính sách phù hợp tạo ra khuôn khổ pháp lý, môi trƣờng kinh tế-xã hội-tâm lý khuyến khích tất cả các lực lƣợng xã hội quan tâm, tham gia xây dựng nông thôn mới. Hệ thống chính sách đồng bộ giúp công tác xây dựng nông thôn mới có căn cứ, cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện hiệu quả. Để đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới cần phải hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống chính sách liên quan. Tính đến thời điểm này, ở Việt Nam Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia làm cơ sở định hƣớng chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã và 05 quyết định về cơ chế, chính sách để thực hiện chƣơng trình. Các Bộ, ngành đã ban hành 05 quyết định và 52 thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách, nội dung chƣơng trình. Tuy vậy, tới nay vẫn còn một số cơ chế chính sách của Trung ƣơng chậm đƣợc ban hành hoặc chậm sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tế nhƣ: chính sách cho các vùng đặc thù, cơ chế lồng ghép các chƣơng trình, dự án trên địa bàn xã; Tổ chức bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo chƣơng trình các cấp; Hƣớng dẫn thực hiện tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa, nhà ở dân cƣ đạt chuẩn; Hƣớng dẫn về quy chế quản lý xây dựng nông thôn... 1.3 Kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc về xây dựng nông thôn mới 1.3.1 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước Thực tiễn cho thấy, những xã hội tiến bộ bao giờ cũng chú ý tới việc thu hẹp khoảng cách sự phát triển giữa thành thị và nông thôn, phát triển lực lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội, cải thiện điều kiện sinh hoạt ở nông thôn, làm cho thành thị và nông thôn xích lại gần nhau. Chính vì vậy, bên cạnh phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu lí luận, tổng kết thực tiễn
  • 37. dựng nông thôn mới, chúng ta cần học tập kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới về phát triển nông thôn tiên tiến hiện đại, để xây dựng hoàn thiện hệ thống các quan điểm lí luận về phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn làm cơ sở khoa học cho thực tiễn. Xây dựng nông thôn nƣớc ta trở nên văn minh, tiên tiến hiện đại nhƣng vẫn mang đậm bản sắc văn hóa và nét đẹp truyền thống của nông thôn Việt Nam Dù tiến trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đƣợc thúc đẩy thế nào, các nƣớc có đa phần dân số làm nghề nông cũng buộc phải chấp nhận một thực tế: vài chục năm, thậm chí hàng trăm năm nữa, số dân tiếp tục dựa vào nông nghiệp để mƣu sinh vẫn là số lớn. Bởi vậy, xây dựng nông thôn mới không phải là một quy hoạch kinh tế ngắn hạn, mà là một quốc sách lâu dài. a. Hàn Quốc Phong trào “Saemaul Undong” Hàn Quốc vào cuối thập kỷ 60 của thế kỷ XX là một nƣớc nghèo sau chiến tranh, GDP bình quân đầu ngƣời chỉ có 85 USD, không đủ lƣơng thực và phần lớn ngƣời dân không đủ ăn. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhƣng hạn hán và lũ lụt thƣờng xuyên xảy ra khắp đất nƣớc. Đến năm 1970 vẫn còn 70% dân số sống ở nông thôn, trong số đó 80% sống trong điều kiện khó khăn. Xã hội bị phân chia thành 2 khối có đời sống tinh thần khác hẳn nhau. Trong khi một bộ phận cƣ dân thành thị tích cực học tập, với quyết tâm đổi đời thì đại bộ phận nông dân vẫn sống trong cảnh nghèo nàn, mang trong mình tƣ tƣởng bi quan, ỷ lại, lối thoát duy nhất của họ là rời bỏ quê hƣơng, di chuyển về đô thị. Sau trận lụt lớn năm 1969, trong khi đi thị sát tình hình dân chúng, Tổng thống Hàn Quốc Park Chung Hy nhận ra rằng viện trợ của chính phủ cũng là vô nghĩa nếu ngƣời dân không nghĩ cách tự cứu lấy mình. Hơn thế nữa, khuyến khích ngƣời dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm mẫu chốt để phát
  • 38. Những ý tƣởng này chính là nền tảng của phong trào “Saemaul Undong” (Phong trào đổi mới nông thôn) đƣợc đích thân Tổng thống Park phát động vào ngày 22/4/1970. Mục tiêu của phong trào này là "nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới: mọi ngƣời làm việc và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn". Phong trào đổi mới nông thôn đã đề cao “Tinh thần Saemaul” gồm 3 thành tố: “Chăm chỉ - Tự lực - Hợp tác”. Cơ sở để hình thành tinh thần này là: “Chăm chỉ” là động cơ tự nguyện của ngƣời dân, không ngừng vƣợt qua khó khăn để tiến tới thành công, “Tự lực” là ý chí bản thân, tinh thần làm chủ, chịu trách nhiệm về cuộc sống và vận mệnh của bản thân và “Hợp tác” là nhận thức về mong muốn phát triển cộng đồng phải nhờ vào nỗ lực của tập thể. Chính phủ vừa tăng đầu tƣ vào nông thôn vừa đặt mục tiêu thay đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân cƣ nông thôn. Điểm đặc biệt của phong trào Nông thôn mới của Hàn Quốc là Nhà nƣớc chỉ hỗ trợ một phần nguyên, vật liệu, còn nông dân mới chính là đối tƣợng ra quyết định và thực thi mọi việc. Trong thập niên 70, do ngân sách hạn hẹp nên chính phủ không thể đƣa các dự án về nông thôn. Những khoản vốn nhỏ giọt từ ngân sách chỉ đủ gói gọn trong các nội dung thí điểm phát triển nông thôn: mở rộng và nâng cấp đƣờng giao thông; cải tạo và nâng cấp nhà ở; chỉnh sửa, làm lại bếp và hàng rào; xây dựng các khu vực giặt giũ công cộng; xây dựng giếng nƣớc; xây dựng cầu; cải tạo và nâng cấp hệ thống thủy lợi để cấp nƣớc sinh hoạt và sản xuất; xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu… Để thực hiện các nội dung đó, Hàn Quốc chia thành các giai đoạn sau: Năm thứ nhất, Chính phủ cấp cho 32.000 xã, mỗi xã 355 bao xi măng và giao cho chính quyền xã tổ chức thực hiện. Các hoạt động khác đƣợc lấy từ
  • 39. phƣơng và lực lƣợng lao động sẵn có. Sau một năm, 16.000 xã (50%) đạt mục tiêu đề ra. Năm thứ hai, Chính phủ tiếp tục cấp thêm cho những xã tự vƣơn lên bằng chính sức mình 500 bao xi măng và 1 tấn thép. Kết quả nhà tranh vách đất đƣợc thay thế bằng nhà gạch, đƣờng sá đƣợc mở rộng, đê điều đƣợc tu bổ, cầu cống đƣợc xây dựng… Đặc biệt, chƣơng trình này đã giúp cho ngƣời dân nông thôn xóa đƣợc mặc cảm, tự vƣơn lên, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế và đô thị. Năm thứ ba, Chính phủ chia 32.000 xã làm 3 loại: cơ sở - tự lực – tự lập để hỗ trợ kinh phí, dựa trên cấp độ phát triển của từng loại và tiếp tục phát triển các dự án sau phù hợp với yêu cầu nông thôn mới. Sau 8 năm triển khai phong trào Saemaul Ubdong, nông thôn Hàn Quốc đạt đƣợc những thành tựu to lớn: cơ bản hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, với 42.000 km đƣờng liên thôn, 69.000 km đƣờng nội đồng; đời sống nông dân thay đổi, thu nhập tăng 3 lần so với 7 năm trƣớc đó, đạt 3.000 USD/ngƣời/năm (năm 1977), cao hơn thu nhập bình quân của hộ dân ở thành phố. Khu vực nông thôn trở thành xã hội năng động, có khả năng tự tích lũy, tự đầu tƣ và tự phát triển… Thành quả của phong trào Saemaul Undong đã tạo tiền đề xây dựng xã hội Hàn Quốc ngày càng hƣng thịnh. Là quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng phát triển ở Đông Bắc Á, song Hàn Quốc vẫn bảo đảm việc làm ổn định cho 2,3 triệu lao động nông nghiệp (chiếm 11,6% lao động cả nƣớc). Kinh nghiệm rút ra từ phong trào Saemaul Undon là: phát huy nội lực của nhân dân với sự hỗ trợ giảm dần của nhà nƣớc để xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới là quá trình lâu dài nhƣng trƣớc mắt tập trung hoàn thiện điều kiện sống của ngƣời dân; xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống, đồng thời phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong
  • 40. nƣớc hỗ trợ nông dân thông qua hình thức cho vay với lãi suất phù hợp để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân thông qua các hình thức: tăng năng suất cây trồng; xây dựng vùng chuyên canh; xây dựng các hình thức hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng rừng đa canh…; đào tạo đội ngũ cán bộ phát triển nông thôn, đặc biệt là ngƣời lãnh đạo chƣơng trình ở các xã; thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở để xây dựng nông thôn mới và xã hội hóa công tác bảo vệ, phát triển môi trƣờng nông thôn…[6] b. Trung Quốc Các nghiên cứu thảo luận lý luận xây dựng nông thôn mới của các học giả Trung Quốc gần đây cho rằng, xây dƣ̣ng nông thôn mới XHCN là một mục tiêu mang tính toàn diện , bao hàm cả phát triển kinh tế , chính trị, văn hóa, xã hội nông thôn cũng nhƣ xây dựng Đảng , nó mang đậm đặc trƣng thời đa ̣i. Có thể nói một cách khái quát rằng, xây dƣ̣ng nông thôn mới XHCN phải đáp ƣ́ ng đƣợc yêu cầu khoa học phát triển , xã hội ấm no, phát triển nông thôn song hành với thành thi ̣ , xây dƣ̣ng nên nông thôn mới phồn thi ̣ nh , dân chủ , văn minh và hài hòa mang đâ ̣m đă ̣c trƣng XHCN . Nhìn từ góc độ hình thái chế độkinh tế xã hội, xây dƣ̣ng nông thôn mới XHCN phả n ánh tra ̣ng thái xã hô ̣i nông thôn ta ̣i mô ̣t thời điểm nhất đi ̣ nh với phát triển kinh tế là cơ sở , với tiến bộxã hội toàn diê ̣n là tiêu chí, dƣới điều kiê ̣n chế đô ̣XHCN. Dƣới góc đô ̣ kinh tế vĩ mô, xây dƣ̣ng nông thôn mới Trung Quốc là cách gọi chung cho quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa nông thôn, dƣới bối cảnh “thành thị và nông thôn cùng phát triểṇ” trong giai đoa ̣n mới với “công nghiê ̣p bổ trợ nông nghiê ̣p, thành thị dẫn dắt nông thôn”. Đẩy mạnh tốc độ công nghiê ̣p hóa để kéo lùi khoảng cách giƣ̃a thành thi ̣với nông thôn và cải thiê ̣n tình hình kinh tế nông thôn đang suy yếu kìm hãm sự phát triển chung của cả nƣớc . Đây là một quá trình lâu dài và phát triển tƣ̀ ng bƣớc.
  • 41. đầu tiên của Trung Ƣơng Đảng Trung Quốc trong năm 2006 đã khái quát nội dung xây dựng nông thôn mới thành 8 mảng: phát triển kinh tế xã hội thành thị song hành cùng nông thôn , đẩy ma ̣nh xây dƣ̣ng nền nông nghiê ̣p hiê ̣n đa ̣i , tăng thu nhâ ̣p nông dân , thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, đẩy nhanh phát tri ển sƣ̣ nghiê ̣p xã hô ̣i nông thôn , cải cách nông thôn sâu rộng và toàn diê ̣n , thúc đẩy xây dƣ̣ng nền chính tri ̣dân chủ nông thôn, và tổng động viên toàn Đảng toàn dân quan tâm ủng hộ và tham gia vào sự nghiệp xây dƣ̣ng nông thôn mới XHCN. Trung Quốc quan niệm xây dựng NTM là cần thiết trong công cuộc cải cách kinh tế đất nƣớc, xuất phát từ các động lực: động lực công nghiệp hóa và đô thị hóa; Động lực phi nông hóa ngƣời nông dân; Động lực chuyên nghiệp hóa sản xuất nông nghiệp và các tổ chức sản xuất. [33] c. Nhật Bản * Con đường hiện đại hóa nông nghiệp theo mô hình tiết kiệm đất đai Bắt đầu từ thời Minh Trị Duy Tân cho đến trƣớc khi công nghiệp phát triển nhanh chóng sau chiến tranh, lƣơng thực luôn là một trong những vấn đề chủ yếu mà Nhật Bản phải đối diện. Một mặt, họ mƣu cầu có thể tự cung cấp lƣơng thực, mặt khác, lại gặp phải tình trạng nông nghiệp mất dần ƣu thế, vấn đề điều chỉnh nông nghiệp của Nhật Bản lúc này cực kỳ cấp thiết. Năm 1870, Nhật Bản nhập nông cụ, phân bón và giống từ các nƣớc Âu, Mỹ nhằm hiện đại hóa nông nghiệp, mô phỏng Âu, Mỹ thiết lập các xƣởng chế tạo nông cụ, bãi ƣơm giống, ruộng thí nghiệm…Nhƣng thực tiễn đã chứng minh, con đƣờng hiện đại hóa nông nghiệp theo mô hình “tiết kiệm lao động” của Âu, Mỹ không phù hợp với một Nhật Bản lạc hậu về kinh tế, đất chật, ngƣời đông, quy mô nông điền nhỏ. Vậy là xuất phát từ hoàn cảnh thực tế, Nhật Bản lựa chọn một phƣơng thức kinh doanh theo mô hình “tiết kiệm đất đai”, nhằm nhiều vào lao động và phân bón, cải thiện hệ thống thủy lợi
  • 42. rộng các giống cây tốt, sử dụng nhiều phân bón hóa học, phát triển kỹ thuật canh tác kinh doanh mô thức nhỏ kết hợp giữa tập trung lao động và tập trung đất đai. Đến giữa những năm 50 của thế kỷ XX, sự tăng tốc của công nghiệp hóa ở Nhật Bản đã thu hút một lƣợng lớn sức lao động của nông nghiệp, lực lƣợng lao động ở nông thôn trở nên thiếu hụt. Nhƣng lúc này, Nhật Bản đã kịp chuẩn bị điều kiện “tƣ bản thay thế lao động”. Công nghiệp hóa cung cấp cho nông nghiệp một lƣợng lớn máy móc công cụ, bắt đầu thời kỳ cơ khí hóa nông nghiệp quy mô lớn. Máy cày động lực và máy kéo dùng trong nông nghiệp ở Nhật Bản đã tăng từ 90 ngàn chiếc (năm 1955) lên gần 400 ngàn chiếc (đầu những năm 70), cơ bản hoàn thành hiện đại hóa nông nghiệp. Nhƣng cũng vào thời kỳ này, chính sách bảo hộ nông nghiệp của Nhật Bản gặp phải sự phản đối mạnh mẽ của các tập đoàn lợi ích thƣơng nghiệp, công nghiệp và ngƣời tiêu dùng. Về sau, khi công nghiệp phát triển nhanh chóng, sự tẩy chay đối với nông nghiệp ở trong nƣớc mới mất đi. Đoàn thể nông nghiệp của Nhật Bản đã thành công trong việc đề xƣớng và thực thi bảo hộ nông nghiệp ở trình độ cao nhất thế giới. Để có một nền nông nghiệp phát triển nhƣ vậy, Chính phủ Nhật Bản đã nắm vai trò chủ đạo, mạnh dạn đầu tƣ hơn 2.000 tỷ yên để làm các hạng mục xây dựng cơ bản của nông thôn, cải thiện môi trƣờng, đƣa nƣớc, đƣờng, điện, điện thoại,… đến từng hộ dân, miễn phí hoàn toàn giáo dục sơ đẳng, tạo dựng cơ sở để thành thị và nông thôn tác động tốt với nhau. Về cơ bản, quốc gia này đã làm tốt việc phát triển cân bằng, bền vững. * Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP) Từ năm 1979, ở tỉnh Oi-ta, Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP), với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tƣơng xứng với sự phát triển chung của cả
  • 43. khởi xƣớng phong trào OVOP của thế giới, Tiến sĩ Mo-ri- hi-kô Hi-ra-mát-su nhấn mạnh ba nguyên tắc chính xây dựng phong trào OVOP, đó là: địa phƣơng hóa rồi hƣớng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phƣơng trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Câu chuyện từ những kinh nghiệm trong quá trình xây dựng các thƣơng hiệu đặc sản nổi tiếng của Nhật Bản nhƣ nấm hƣơng khô, rƣợu Shochu lúa mạch, chanh Kabosu... cho thấy những bài học sâu sắc đúc kết không chỉ từ thành công mà cả sự thất bại. Ngƣời dân sản xuất rồi tự chế biến, tự đem đi bán mà không phải qua thƣơng lái. Họ đƣợc hƣởng toàn bộ thành quả chứ không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian nào. Chỉ tính riêng trong 20 năm, kể từ 1979-1999, phong trào OVOP "Mỗi làng, một sản phẩm" của đất nƣớc mặt trời mọc đã tạo ra đƣợc 329 sản phẩm bình dị và đơn giản nhƣ nấm, cam, cá khô, chè, măng tre... đƣợc sản xuất với chất lƣợng và giá bán rất cao. Theo các chuyên gia kinh tế, gần 30 năm hình thành và phát triển, sự thành công của phong trào OVOP đã lôi cuốn không chỉ các địa phƣơng trên đất nƣớc Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, đáng chú ý là các quốc gia ở châu Á và châu Phi tìm hiểu và áp dụng. Một số quốc gia trong khu vực Đông - Nam Á nhƣ Thái Lan, Phi-lip-pin... tận dụng đƣợc nguồn lực địa phƣơng, phát huy sức mạnh cộng đồng, bảo tồn các làng nghề truyền thống, đã thu đƣợc những thành công nhất định trong phát triển nông thôn đất nƣớc mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào OVOP của Nhật Bản. Xác định hoạt động cụ thể trong công tác xây dựng nông thôn mới, mỗi địa phƣơng, mỗi thôn có thể có những chính sách, những cách làm khác nhau tuỳ theo điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế của mỗi vùng song nhất định phải tôn trọng yêu cầu và nguyện vọng của nhân dân. Nhật Bản trong quá
  • 44. xây dựng nông thôn mới, từ việc đề ra chính sách hay thực thi quy hoạch đều không áp dụng phƣơng thức từ trên xuống dƣới mà kiên quyết thực hiện theo nguyên tắc từ dƣới lên trên, lắng nghe ý kiến của ngƣời nông dân, hiểu rõ nhu cầu của nông dân, thu hút họ tham gia vào các phong trào xây dựng nông thôn mới. Chính quyền các cấp ở Nhật Bản rất chú ý tôn trọng tính tự chủ của ngƣời nông dân, phát huy tính tích cực, bồi dƣỡng tính tự lập làm cho ngƣời nông dân trở thành chủ thể chính. [34] Có thể thấy rằng, kinh nghiệm cơ bản của phong trào xây dựng nông thôn mới ở một số nƣớc trên thế giới không nằm ngoài công thức: Chính phủ kết hợp với hội nông dân điều tiết quá trình thực thi, trong đó, Chính phủ đóng vai trò chủ đạo. Đồng thời, phải dựa vào tình hình, bối cảnh cụ thể của quốc gia để có những chính sách, kế hoạch và bƣớc đi thích hợp. 1.3.2 Kinh nghiệm trong nước a. Tỉnh Thái Bình Thái Bình là tỉnh nông nghiệp, có gần 90% số dân sống ở nông thôn và hơn 70% lao động làm nông nghiệp. Vì vậy, chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới đƣợc Tỉnh triển khai thực hiện tích cực. Từ cuối năm 2008, ở cả ba cấp tỉnh, huyện, xã của Thái Bình đều thành lập Ban chỉ đạo xây dựng thí điểm nông thôn mới, do đồng chí Bí thƣ cấp ủy làm trƣởng ban. Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW và Quyết định số 800/QĐ-TTg, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Bình đã ban hành Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/4/2011 về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, định hƣớng đến năm 2020. Trong triển khai xây dựng nông thôn mới, cùng với việc triển khai thực hiện đồng bộ các tiêu chí, có lộ trình phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng xã, thôn, khu dân cƣ, tỉnh chú trọng công tác quy hoạch, huy động nội lực, chỉnh trang đồng ruộng để cơ giới hóa sản xuất, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật
  • 45. thần của nhân dân, phát huy dân chủ, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng dân cƣ. Mặc dù điểm xuất phát của các xã trong tỉnh Thái Bình không giống nhau, nhƣng các địa phƣơng đều phải đạt năm mục tiêu: Sản xuất phát triển, cuộc sống sung túc, diện mạo sáng sủa, thôn xóm văn minh và quản lý dân chủ. Tỉnh đã tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới tại 8 xã điểm: Thanh Tân (Kiến Xƣơng), Vũ Phúc (TP Thái Bình), Thụy Trình (Thái Thụy), An Ninh (Tiền Hải), Nguyên Xá (Vũ Thƣ), Trọng Quan (Đông Hƣng), Hồng Minh (Hƣng Hà) và Quỳnh Minh (Quỳnh Phụ). Đây là những điểm sáng đầu tiên ở những vùng nông thôn khác nhau trong tỉnh, từ đó sẽ tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm để nhân điển hình ra diện rộng. Tỉnh Thái Bình xác định triển khai chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, công tác quy hoạch là nhiệm vụ hàng đầu, tạo tiền đề thực hiện các tiêu chí khác. Vì vậy, UBND Tỉnh đã tập trung chỉ đạo các địa phƣơng khẩn trƣơng hoàn thành lập quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới với mục tiêu hoàn thành sớm nhất các quy hoạch nông thôn. Chính sự quán triệt và chỉ đạo cụ thể mà kết quả công tác quy hoạch của tỉnh Thái Bình đạt chất lƣợng, tính khả thi cao và giảm gần 50% kinh phí cho công tác quy hoạch. Việc quản lý và thực hiện theo quy hoạch là một trong những nội dung quan trọng và đƣợc thực hiện thƣờng xuyên. Tỉnh công bố quy hoạch rộng rãi để toàn dân biết và tham gia giám sát thực hiện theo đúng quy hoạch đƣợc phê duyệt, tránh tình trạng chắp vá, phá vỡ quy hoạch đã đƣợc phê duyệt; đồng thời tỉnh chỉ đạo các địa phƣơng rà soát, điều chỉnh quy hoạch tập trung 02 nội dung chính là hạ tầng và phát triển sản xuất, đặc biệt là quy hoạch sản xuất cần phải rà soát kỹ để điều chỉnh đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tế. Trong quá trình thực hiện, từ những kinh nghiệm rút ra từ đầu tƣ kinh phí cho 08 xã điểm, từ kinh nghiệm và cách làm sáng tạo của một số địa
  • 46. Bình đã thông qua cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tƣ, thông qua công tác tuyên truyền, vận động, huy động cả hệ thống chính trị chung sức xây dựng nông thôn mới và nêu gƣơng điển hình để huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Việc xã hội hóa huy động các nguồn lực nhất là huy động đƣợc các nguồn lực từ nhân dân đƣợc phát huy trên cơ sở ngƣời dân nhận thức đƣợc vai trò, trách nhiệm, quyền lợi đƣợc hƣởng thụ những công trình mà chính bản thân họ thống nhất đầu tƣ, quản lý và thực hiện. Tỉnh xác định nhiệm vụ dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng là nhiệm vụ mấu chốt nhất để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân. Vì vậy đã chỉ đạo điều hành sát sao từ công tác tổ chức, quản lý, kiểm tra, giám sát, hƣớng dẫn thực hiện, đào tạo, tập huấn đến tuyên truyền vận động nhân dân thấy rõ lợi ích, mục tiêu, yêu cầu của công tác dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng tạo ra vùng sản xuất hàng hóa tập trung và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh cơ giới hóa trong nông nghiệp. Để khuyến khích những địa phƣơng thực hiện dồn điền đổi thửa và chỉnh trang đồng ruộng, UBND tỉnh đã ban hành chính sách hỗ trợ 1 xã 100 triệu để dồn điền đổi thửa và 500 triệu cho việc chỉnh trang đồng ruộng. Do dồn điền đổi thửa chỉnh trang đồng ruộng theo quy hoạch, các xã đều quy hoạch đƣợc vùng sản xuất hàng hóa tập trung, mỗi xã có từ 3 đến 4 vùng. Với chính sách hỗ trợ cho cá nhân, tổ chức mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp là 50% giá trị của máy, những năm qua, Thái Bình đã hỗ trợ các địa phƣơng mua 1.175 máy nông nghiệp và 15 kho lạnh; đã cơ giới hóa 100% khâu làm đất, bơm nƣớc và vận chuyển,…Do máy móc, cơ giới đƣợc đầu tƣ vào sản xuất nhiều nên giá thành sản xuất ở những khâu làm bằng máy giảm hơn nhƣ: khâu làm đất giảm từ 40.000÷50.000 đ/sào, khâu gặt giảm 90.000 đ/sào so với làm thủ công và làm bằng máy công suất nhỏ.
  • 47. phát triển kinh tế, Thái Bình còn chú trọng đẩy mạnh phát triển y tế, giáo dục, xây dựng các thiết chế văn hóa ở nông thôn gắn với nâng cao dân chủ cơ sở, bảo đảm 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, 100% số trƣờng học ở tất cả các cấp học đƣợc xây dựng kiên cố. Hiện nay toàn tỉnh đã có 39/296 trƣờng mầm non, 242/294 trƣờng tiểu học, 57/274 trƣờng THCS và 7/49 trƣờng THPT đạt chuẩn quốc gia. Tất cả các thôn, làng trong tỉnh đều có nhà văn hóa, thƣ viện và khu vui chơi giải trí; đồng thời tích cực thực hiện xóa đói, giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội nhằm không ngừng nâng cao đời sống nhân dân. Điều thay đổi nhận thấy rõ nhất qua thời gian xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình là giờ đây, trên những cánh đồng ở Thái Bình, nhiều ngƣời dân đã đƣợc sản xuất ở những thửa ruộng to hơn, với bờ vùng bờ thửa đƣợc quy hoạch rộng rãi, khang trang. Đó chính là kết quả của công tác dồn điền đổi thửa, một nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình hiện nay. [6] b. Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo các địa phƣơng tích cực triển khai thực hiện sớm, hoàn thành trƣớc các tiêu chí chƣa cần nhiều vốn từ ngân sách nhà nƣớc nhƣ: phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các tiêu chí về văn hóa-xã hội-môi trƣờng, phát triển củng cố hợp tác xã và hệ thống tổ chức chính trị xã hội, an ninh trật tự trên địa bàn các xã. Nơi nào Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động thực hiện không chờ đợi đến khi đề án đƣợc phê duyệt, đã đạt đƣợc nhiều kết quả tốt. Chính vì vậy, dù đến cuối năm 2013, Thành phố mới phê duyệt xong đề án nông thôn mới tại các xã, nhƣng bằng huy động nội lực trong cộng đồng, toàn Thành phố đã nâng tỷ lệ bình quân số tiêu chí đạt chuẩn/xã là: 13 tiêu chí, tăng 04 tiêu chí so với năm 2012.