Phản ứng sinh hoá trong tế bào là gì năm 2024

Và một cơ chế chuyển hóa hiệu suất thấp không tách calo triệt để bằng và thường tiêu hao nhiều năng lượng dưới dạng nhiệt. Nếu bạn muốn giảm mỡ, thì cơ chế chuyển hóa hiệu suất thấp là cần thiết.

Quá trình chuyển hóa trong cơ thể

Chắc hẳn bạn từng nghe nhiều đến chữ “chuyển hóa”? Đơn giản thì đây là tập hợp của tất cả các phản ứng sinh hóa diễn ra trong cơ thể. Khi bạn ăn, thức ăn vào cơ thể được tiêu hóa, đó là quá trình chuyển hóa. Khi cơ thể tiết ra các hormon giới tính, hormon căng thẳng, hormon tuyến tụy, tuyến giáp, đó cũng là “chuyển hóa”. Khi bạn di chuyển cơ bắp, đó cũng là “chuyển hóa”.

Khi sự “chuyển hóa” của bạn được thiết lập, có thể nói đây là một thiết kế hoàn hảo nhất của tạo hóa, để giữ cho cơ thể bạn có thể sống sót. “Chuyển hóa” chính là cách mà cơ thể bạn thích ứng và thay đổi với tác động của thế giới bên ngoài để cơ thể chúng ta tồn tại. Một trong 4 quy luật của chuyển hóa, đó chính là hiệu suất của chuyển hóa.

Những yếu tố tác động đến hiệu suất chuyển hóa

Gene di truyền và hormon chuyển hóa: hiệu suất chuyển hóa có liên quan đến gene và hormon chuyển hóa. Ví dụ những người có chức năng tuyến giáp bình thường sẽ sản sinh ra nhiều nhiệt chuyển hóa hơn và hiệu suất chuyển hóa sẽ thấp hơn. Những người có chức năng tuyến giáp kém hơn sản sinh ít nhiệt và có sự chuyển hóa hiệu suất cao hơn. Đó là một lí do vì sao những người có chức năng tuyến giáp kém thường phản ứng chậm hơn với chế độ ăn kiêng.

Phản ứng sinh hoá trong tế bào là gì năm 2024

Chuyển hoá vật chất là tập hợp các phản ứng sinh hoá xảy ra bên trong tế bào.

Một vài bộ phận của cơ thể có thể lưu trữ chất béo hiệu quả hơn và đốt chất béo kém hiệu quả như hông, mông và bắp đùi ở phụ nữ, hoặc khu mỡ thừa cạnh eo ở đàn ông. Những vùng này nhạy cảm với insulin hơn, có nhiều thụ thể alpha hơn beta. Beta giống những cửa gara lớn mà mỡ có thể đi qua và alpha giống như cửa sổ nhà bếp bé xíu khiến chất béo khó khăn lắm mới len qua được.

Không phải tất cả calo đều như nhau: đối với chất đa lượng, chúng ta đều biết rằng các calo không được tạo ra như nhau:

Protein là chất dễ gây no và sinh nhiệt nhất trong các chất đa lượng. Trong khoa học người ta nói “đó là chất đốt có hiệu suất thấp nhất”. Nói cách khác, sử dụng calo từ protein thay cho từ carbohydrate và/hoặc chất béo sẽ khiến sự chuyển hóa đốt nhiều năng lượng hơn. Protein là chất đa lượng khó dự trữ nhất, không như chất béo.

Carbohydrate là chất dễ gây no và dễ sinh nhiệt thứ hai nhưng chúng cũng rất đa dạng. Carbohydrate với nhiều chất xơ thì hiệu suất thấp. Carbohydrate ít xơ và được tinh luyện thì hiệu suất cao hơn.

Còn chất béo thực ra là thứ khó gây no và khó sinh nhiệt nhất trong các chất đa lượng. Nói cách khác, nếu so sánh với cùng lượng calo, đây là dạng chất đốt hiệu suất cao nhất mà bạn có thể ăn và dự trữ. Khi kết hợp với protein, khả năng gây no của chất béo sẽ tăng lên.

Các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy

Có hai thông tin khác cũng rất thú vị có liên quan đến hiệu suất chuyển hóa đó là về các hóa chất trong môi trường và thực phẩm, và vi khuẩn sống trong đường ruột của chúng ta.

Các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POPs -persistent organic pollutants) tích tụ trong môi trường (dư lượng thuốc trừ sâu, chất thải nhựa, chất ô nhiễm công nghiệp...) và tập trung trong mô mỡ của động vật. Hiện tượng này gọi là tích tụ sinh học, khi động vật ở phía trên của chuỗi thức ăn tiêu thụ những loại thực vật có chứa hợp chất này dần dần chúng sẽ bị tích tụ nhiều chất độc hại nhất. Đó cũng là lí do vì sao những con cá săn mồi lớn nhất ngoài đại dương là những con có chứa nhiều thủy ngân nhất.

Vì vậy, chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy nằm phần nhiều trong những miếng thịt mỡ mà bạn ăn (thậm chí thịt hữu cơ - con vật được nuôi bằng cỏ...). Tất nhiên những loại thịt hữu cơ cũng đỡ có hại hơn, nhưng những món ít mỡ sẽ còn tốt hơn nữa. Và cần chú ý đến cả các cây trồng hay bị phun thuốc vì chúng cũng chứa nhiều chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy.

Cách tốt nhất để thanh lọc và thải POPs là sử dụng các liệu pháp tiết mồ hôi thông qua rèn luyện thể lực cùng với chế độ ăn nhiều chất xơ. Con đường chính của việc thải các độc tố này sẽ thông qua da (mồ hôi) và đường ruột. Không có chất xơ giúp những hợp chất kết lại với nhau trong ống tiêu hóa, chúng có thể bị hấp thu lại.

Cuối cùng, quần thể vi khuẩn trong đường tiêu hóa cũng tác động đến hiệu suất chuyển hóa của bạn. Chúng không chỉ sử dụng một phần calo của ta mà còn liên tục gửi những tín hiệu đến cơ thể để điều chỉnh bộ máy điều nhiệt chuyển hóa.

Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong cơ thể sống là một loạt các phản ứng hóa học trong tế bào giúp tạo ra năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể. Đồng thời cũng là quá trình dự trữ năng lượng cho cơ thể. Để hiểu rõ hơn về Bài 13 Sinh 10 - Khái quát về năng lượng và chuyển hóa vật chất, hãy cùng VUIHOC tìm hiểu kỹ hơn ở bài viết dưới đây!

1. Năng lượng và các dạng năng lượng trong tế bào

1.1. Khái niệm

Năng lượng là đại lượng đặc trưng biểu thị cho khả năng sinh công. Dựa vào trạng thái có sẵn khi sinh công, người ta chia năng lượng thành 2 loại: động năng và thế năng.

- Động năng là dạng năng lượng sẵn sàng cho sự sinh ra công.

- Thế năng là loại năng lượng dự trữ, có tiềm năng cho sự sinh công.

1.2. Các dạng năng lượng trong tế bào - sinh 10 bài 13

Năng lượng bên trong tế bào tồn tại dưới các dạng khác nhau như hoá năng, điện năng, nhiệt năng,....

Nhiệt năng giữ nhiệt độ ổn định cho tế bào và cơ thể còn lại thì hầu như là dạng năng lượng vô ích vì không có khả năng sinh công.

Năng lượng chủ yếu trong tế bào là dạng năng lượng hoá năng. Sự chênh lệch về nồng độ các ion trái dấu nhau giữa bên trong và bên ngoài của màng tạo ra sự chênh lệch điện thế.

1.3. ATP - đồng tiền năng lượng của tế bào

ATP (ađênôzin triphôtphat) là hợp chất cao năng và được gọi là “đồng tiền năng lượng của tế bào”.

1.3.1. Cấu tạo của ATP

Phản ứng sinh hoá trong tế bào là gì năm 2024

- Thành phần hóa học của phân tử ATP bao gồm:

+ 1 phân tử Bazơ nitơ: Ađênin. + 1 phân tử đường Ribôzơ. + 3 nhóm phôtphat. - Các nhóm phôtphat (P) mang điện tích âm nên sẽ có xu hướng đẩy nhau, làm cho 2 nhóm phôtphat (P) ngoài cùng rất dễ bị phá vỡ → giải phóng ra năng lượng.

- 2 nhóm phôtphat (P) cuối cùng dễ bị phá vỡ để giải phóng ra năng lượng.

- ATP truyền năng lượng cho các hợp chất khác sau đó trở thành ADP (2 nhóm photphat) và lại được gắn thêm 1 nhóm phôtphat để trở thành ATP. ATP ⇔ ADP + Pi + năng lượng

1.3.2. Chức năng của ATP

Vai trò của ATP trong tế bào: - Cung cấp năng lượng cho các phản ứng trong quá trình sinh tổng hợp của tế bào. - Cung cấp năng lượng cho quá trình vận chuyển các chất qua màng tế bào (vận chuyển chủ động). - Sinh công cơ học.

Phản ứng sinh hoá trong tế bào là gì năm 2024

2. Chuyển hoá vật chất - sinh 10 bài 13

2.1. Khái niệm chuyển hoá vật chất

Chuyển hóa vật chất là tổng hợp các phản ứng sinh hóa diễn ra ở bên trong tế bào, quá trình này luôn kèm theo chuyển hóa năng lượng.

2.2. Đồng hoá và dị hoá

Chuyển hóa vật chất gồm 2 quá trình là đồng hoá và dị hoá: - Đồng hóa: là quá trình tổng hợp nên các chất hữu cơ phức tạp bên trong cơ thể từ các chất đơn giản. - Dị hóa: là quá trình phân giải các chất hữu cơ phức tạp từ bên ngoài thành các chất đơn giản khi vào trong cơ thể.

Quá trình tổng hợp và phân giải ATP được mô tả như sau:

Phản ứng sinh hoá trong tế bào là gì năm 2024

3. Luyện tập sinh 10 bài 13: Khái quát về năng lượng và chuyển hoá vật chất

3.1. Bài tập cơ bản và nâng cao SGK

Câu 1: Trong tế bào có tồn tại những dạng năng lượng gì? Các dạng năng lượng này được sử dụng trong những hoạt động sống gì?

Lời giải chi tiết:

Trong tế bào sống tồn tại các dạng năng lượng điển hình như: hoá năng chứa trong các liên kết hoá học (ATP, NADH, FADH2...), điện năng (sự chênh lệch ion giữa hai bên màng), nhiệt năng.

Trong tế bào, năng lượng được dùng cho các hoạt động sống như là:

  • Tổng hợp các chất hóa học cần thiết cho sự sống của tế bào.
  • Vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
  • Sinh công cơ học.
  • Sưởi ấm cơ thể...

Câu 2: Tại sao lại nói rằng ATP là đồng tiền năng lượng của tế bào?

Lời giải chi tiết:

ATP là hợp chất được cấu tạo từ các thành phần 1 bazơ ađênin, 1 đường ribôzơ và 3 nhóm phôtphat. Liên kết phôtphat thứ hai và thứ ba trong phân tử là phần năng lượng lớn tích lũy và khi các nhóm phôtphat này bị phá vỡ → năng lượng được giải phóng.

Khi ATP bị phân giải nhờ enzim → ADP thì nhóm phôtphat lại liên kết với ADP để tạo thành ATP nhờ nguồn năng lượng tạo ra từ các phản ứng giải phóng năng lượng.

ATP là một dạng năng lượng được tế bào sản sinh ra để sử dụng cho mọi phản ứng của tế bào và được gọi là đồng tiền năng lượng của tế bào.

Câu 3: Tại sao năng lượng ATP có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sống của mọi tế bào?

Lời giải chi tiết:

Năng lượng có trong thức ăn (dạng năng lượng này được đưa vào tế bào dưới dạng các chất hấp thu được như axit amin, glucôzơ, axit béo...) đều có thể được chuyển đổi thành năng lượng có ở những phân tử ATP dễ sử dụng. ATP có vai trò thiết yếu trong các hoạt động sống của tế bào như quá trình sinh tổng hợp các chất, vận chuyển các chất qua màng sinh chất, dẫn truyền xung thần kinh, co cơ,...

Câu 4: Liên kết cao năng trong phân tử ATP rất dễ tách ra và giải phóng năng lượng. Tại sao?

Lời giải chi tiết:

Gốc p tích điện âm nên khi 2 gốc p liên kết với nhau thì sẽ có hiện tượng do tích điện cùng dấu. Do vậy liên kết p ~ p ở trong phân tử ATP là liên kết cao năng, rất dễ bị tách ra để giải phóng năng lượng.

Câu 5: Một ví dụ về quá trình chuyển hóa vật chất?

Lời giải chi tiết:

Quá trình chuyển hóa glucose thành axit piruvic là một quá trình chuyển hóa vật chất, trong đó được thực hiện bởi các phản ứng hóa học, nhờ sự xúc tác của enzym.

Đăng ký ngay để được các thầy cô tư vấn và xây dựng lộ trình đạt điểm cao

Phản ứng sinh hoá trong tế bào là gì năm 2024

3.2. Bài tập trắc nghiệm sinh 10 bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng

Câu 1: Dựa vào việc có sẵn sàng sinh công hay không, người ta phân chia năng lượng thành bao nhiêu loại ?

  1. 3 loại B. 5 loại C. 4 loại D. 2 loại

Câu 2: Các dạng tồn tại của năng lượng là gì?

  1. Thế năng
  1. Động năng
  1. Quang năng
  1. Cả A và B

Câu 3: Năng lượng trong tế bào tồn tại một cách tiềm ẩn và chủ yếu ở dưới dạng nào?

  1. Quang năng.
  1. Hoá năng.
  1. Nhiệt năng.
  1. Cơ năng.

Câu 4: Dạng năng lượng nào dưới đây là dạng năng lượng tiềm ẩn và có chủ yếu trong tế bào?

  1. Điện năng.
  1. Quang năng.
  1. Hóa năng.
  1. Cơ năng.

Câu 5: Dạng năng lượng chủ yếu tồn tại trong tế bào là dạng năng lượng nào?

  1. Nhiệt năng và thế năng
  1. Hóa năng và động năng
  1. Nhiệt năng và hóa năng
  1. Điện năng và động năng.

Câu 6: “Đồng tiền năng lượng của tế bào” là tên gọi cho của loại hợp chất cao năng nào ?

  1. NADPH B. ATP C. ADP D. FADH2

Câu 7: Khi nói về ATP, phát biểu nào sau đây chưa chính xác?

  1. Là một hợp chất cao năng
  1. Là “đồng tiền năng lượng trong tế bào”
  1. Là hợp chất tiềm ẩn nhiều năng lượng nhất trong tế bào
  1. Được sinh ra từ quá trình chuyển hóa vật chất và được dùng trong các hoạt động sống của mọi tế bào

Câu 8: Ađênôzin triphôtphat là tên đầy đủ của hợp chất nào sau đây?

  1. ARP B. ANP C. APP D. ATP

Câu 9: ATP được cấu tạo từ các thành phần nào?

  1. Ađênôzin, đường ribôzơ, 3 nhóm photphat.
  1. Ađênôzin, đường đêôxiribôzơ, 3 nhóm photphat.
  1. Ađênin, đường ribôzơ, 3 nhóm photphat.
  1. Ađênin, đường đêôxiribôzơ, 3 nhóm photphat.

Câu 10: ATP được cấu tạo từ 3 thành phần nào dưới đây?

  1. Bazơ nitơ ađênôzin, đường ribozo và 2 nhóm photphat
  1. Bazơ nitơ ađênôzin, đường deoxiribozo, 3 nhóm photphat
  1. Bazơ nitơ ađênin, đường ribozo, 3 nhóm photphat
  1. Đường deoxiribozo, Bazơ nitơ ađênin, 1 nhóm photphat

Câu 11: Ngoài phân tử bazơ nitơ, thành phần còn lại trong cấu tạo của phân tử ATP là

  1. 3 phân tử đường ribôzơ + 1 nhóm phôtphat.
  1. 3 phân tử đường đêôxiribôzơ + 1 nhóm phôtphat,
  1. 1 phân tử đường ribôzơ kết hợp với 3 nhóm phôtphat.
  1. 1 phân tử đường đêôxiribôzơ + 3 nhóm phôtphat.

Câu 12: Bên trong tế bào, ATP chủ yếu được sản xuất ra từ:

  1. Ti thể.
  1. Tế bào chất
  1. Lục lạp.
  1. Riboxom.

Câu 13: ATP chủ yếu được sinh ra ở trong bào quan nào?

  1. Lục lạp.
  1. Lưới nội chất
  1. Ti thể.
  1. Thể Gôngi.

Câu 14: ATP là một phân tử thiết yếu trong quá trình trao đổi chất vì:

  1. ATP chứa các liên kết photphat cao năng dễ dàng bị phá vỡ để giải phóng ra năng lượng.
  1. Các liên kết photphat cao năng trong ATP dễ hình thành nhưng khó để phá huỷ.
  1. ATP dễ dàng lấy được từ môi trường ngoài cơ thể.
  1. ATP vô cùng bền vững và chứa nhiều năng lượng.

Câu 15: ATP được coi là “đồng tiền năng lượng của tế bào” bởi vì:

(1) ATP là hợp chất cao năng

(2) ATP có thể dễ dàng truyền năng lượng cho các hợp chất khác qua hoạt động chuyển nhóm photphat cuối cùng cho các chất đó để tạo thành ADP

(3) ATP được dùng trong mọi hoạt động sống cần tiêu tốn năng lượng của tế bào

(4) ATP được sinh ra từ mọi chất hữu cơ trải qua quá trình oxi hóa trong tế bào

Các giải thích đúng là:

  1. (1), (2), (3) B. (3), (4)
  1. (2), (3), (4) D. (1), (2), (3), (4)

Câu 16: Tại sao lại nói ATP chính là đồng tiền năng lượng của tế bào?

  1. ATP có vai trò vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
  1. ATP tham gia hầu hết các hoạt động sống của tế bào
  1. ATP có nhiệm vụ tổng hợp nên các chất cần thiết cho tế bào.
  1. ATP sinh ra công cơ học.

Câu 17: Trong từng phân tử ATP có tổng số lượng bao nhiêu liên kết cao năng?

  1. 2 B. 1 C. 3 D. 4

Câu 18: ATP truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua chuyển nhóm photphat cuối cùng cho các chất đó để trở thành

  1. Bazơ nitơ ađênin
  1. ADP
  1. Đường ribôzơ
  1. Hợp chất cao năng

Câu 19: Cho các phân tử:

(1) ATP (2) ADP (3) AMP (4) N2O

Những phân tử có chứa các liên kết cao năng là:

  1. (1), (2)
  1. (1), (3)
  1. (1), (2), (3)
  1. (1), (2), (3), (4)

Câu 20: ATP là một hợp chất cao năng, năng lượng của ATP tích lũy chủ yếu ở đâu?

  1. Cả 3 nhóm photphat
  1. 2 liên kết photphat gần với phân tử đường
  1. 2 liên kết giữa 2 nhóm photphat ở ngoài cùng
  1. Chỉ duy nhất 1 liên kết photphat ngoài cùng

Đáp án gợi ý:

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 D D B C C B C D C C 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 C A C A B B A B A C

PAS VUIHOC – GIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA

Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT:

⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+

⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích

⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô

⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi

⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề

⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập

Đăng ký học thử miễn phí ngay!!

Phản ứng sinh hoá trong tế bào là gì năm 2024

Qua bài viết này, VUIHOC mong rằng có thể giúp các em hiểu được phần nào kiến thức về Bài 13 Sinh 10 - Chuyển hóa vật chất và năng lượng. Để học nhiều hơn các kiến thức Sinh học 10 cũng như Sinh học THPT thì các em hãy truy cập vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô VUIHOC ngay bây giờ nhé!