Phí bốc xếp hàng hóa tiếng anh là gì

Có rất nhiều doanh nghiệp, công ty và cá nhân muốn tìm hiểu về quy trình vận tải hàng lẻ LCL thường gặp phí CFS. Nhiều khi có quá nhiều cước phí, và phụ phí làm chủ hàng hoang mang và trong số các loại phí đó họ không biết CFS là gì và áp dụng khi nào. Vậy phí CFS là phí gì và sự khác nhau giữa THC và CFS như thế nào. GULFSHIPPING mời bạn xem qua bài viết để hiểu rõ hơn loại phí này nha.

Phí CFS là phí gì? Phân Biệt Phí THC và CFS

Phí bốc xếp hàng hóa tiếng anh là gì

Bản chất vận tải hàng lẻ thì chủ hàng phải đi thu gom hàng tư nhiều nơi khác nhau về một địa chỉ tập kết để đóng hàng lên Container, hoặc nhập khẩu hàng đi chung cũng tập kết tại CFS để chia hàng làm thủ tục xuất nhập khẩu do hải quan quản lý.

➤Xem thêm: Cách tính giá cước vận chuyển hàng lẻ LCL đường biển

Hiểu về phí CFS

Thì khi tháo và xếp hàng lẻ đóng, dỡ từ container Các bên Forwarder thu phí CFS (Container Freight Station fee) trong tiếng anh. Phí này được hiểu là tiền công bên hiện trường họ bốc dỡ và đóng gói hàng hóa cho bạn tại kho CFS để bù đắp và chi phí giữ hàng và chi phí kho bãi.

Bạn sẽ gặp từ CFS với 2 ngữ nghĩa:

Thứ 1 là nói về địa điểm – có thể nói là: Hôm nay sẽ lấy hàng tại kho CFS.

Thứ 2 là nói về tên một loại phí – Phí CFS thu cho các lô hàng xuất nhập khẩu.

Kho CFS chính là điểm tập kết cho hàng hóa LCL. Dù là xuất khẩu hay nhập khẩu đều sẽ thu thêm phụ phí này.

Có lể lấy ví dụ đơn giản để dễ hiểu phí CFS là gì như sau: Lô hàng được thể hiện CFS = USD 18 / CBM tức phí bôc dỡ phải trả là 18 USD cho mỗi mét khối.

Có thể bạn quan tâm: Các Phương Thức Thanh Toán Quốc tế

Phí CFS trong thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn tùy vào chính sách của các đại lý.

Phân biệt phí THC và CFS

Phí CFS chỉ áp dụng khi đi hàng lẻ, nhiều người mới học xuất nhập khẩu chưa phân biệt được 2 loại phí CFS và THC.

Phí THC (Terminal Handling Charge) là phụ phí bù đắp chi phí cho các hoạt động như xếp dỡ, tập kết container, …

Vì đều được hiểu là “phí xếp dỡ” trong tiếng Việt nên vô tình gây nhầm lẫn nếu bạn không tinh ý. Cách phân biệt 2 loại phí này như sau:

Phí khai thác hàng lẻ là phí Forwarder thu của bạn khi hàng đang ở trong kho CFS chờ bốc xếp, đóng gói hoặc tháo dỡ hàng hóa vào container chờ consignee tới nhận hàng hoặc phát hàng. Nó được tính theo đơn vị mét khối CBM.

Còn phí THC là phí bên Forwarder thu khi họ làm dịch vụ bốc xếp hàng lên hoặc xuống cảng tàu. No được tính theo container.

Chỉ cần hiểu đơn giản như vậy thì bạn cũng đã có thể nhìn thấy sự khác biệt giữa hai loại phí bốc dỡ THC và CFS rồi.

Thông tin thêm

Phí bốc xếp hàng hóa tiếng anh là gì

Hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu theo đường biển sẽ được chia làm:

LCL (hàng consol/consolidation): Hàng theo kiện nhỏ & vừa, dùng không hết một container nên chủ hàng chọn cách đóng chung container với nhiều chủ hàng khác để xuất hoặc nhập khẩu, tiết kiệm chi phí vận chuyển.

FCL: Hàng hóa trong container thuộc về một chủ hàng duy nhất

Đối với hàng LCL, hàng của các chủ hàng sẽ được:

Gom về một nhà kho trong cảng để chờ được đóng chung vào 1 container xuất khẩu đi (Trường hợp hàng xuất khẩu)

Hoặc rút từ container đóng ghép chung ra và đưa vào kho, chờ người nhập khẩu đến nhận (Trường hợp hàng nhập khẩu)

\=> Kho mà chúng ta đang nói đến được gọi là kho CFS – Container Freight Station

➤Có thể bạn quan tâm: Phân biệt giữa hàng FCL và hàng LCL trong xuất nhập khẩu

Kho CFS nằm trong địa phận cảng và vẫn thuộc diện theo dõi, quản lý của hải quan cảng. Mọi thủ tục khai báo đều phải được hoàn thành trước khi hàng được đóng vào container hoặc lấy ra khỏi cảng.

Khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan 2014 quy định, những mặt hàng lưu trữ trong kho CFS thường sẽ rơi vào các trường hợp như:

Hàng nhập khẩu chưa được làm thủ tục hải quan

Hàng xuất khẩu đã hoàn tất thủ tục hải quan hoặc đã đăng ký xong tờ khai hải quan, được đưa vào kho CFS để tiến hành kiểm tra thực tế.

Trong kho CFS này sẽ diễn ra các nghiệp vụ

Nâng hạ hàng hóa/ di chuyển kiện hàng bằng xe nâng

Đóng hàng của nhiều chủ hàng vào container / Rút hàng từ container ra

\=> Những nghiệp vụ này sẽ bị cảng thu phí. Phí này gọi là Phí khai thác hàng lẻ

Phí CFS thường do cảng thu các forwarder và các forwarder thu lại các chủ hàng (người nhập khẩu hoặc xuất khẩu)

Forwarder thường thu chủ hàng mức phí CFS là 15-18 USD/cbm, nhưng thực tế mức phí mà cảng thu forwarder là thấp hơn. Bạn nên tránh sử dụng các forwarder có mức thu cao hơn mức này quá nhiều để có thể đảm bảo chi phí cho lô hàng.

Lưu ý: Phí CFS không liên quan đến phí THC. Bên cạnh phí CFS, hàng LCL vẫn thu THC 7-8 USD/cbm. Do CFS là phí dịch vụ làm hàng tại kho CFS. Còn THC là phí dịch vụ nâng hạ container từ cảng lên tàu hoặc từ tàu xuống cảng.

GULFSHIPPING đã cung cấp cho doanh nghiệp bạn một vài thông tin hữu ích về phí khai thác hàng lẻ. Bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay:

Stevedoring fee là gì?

Phí bốc dỡ (Stevedoring charge) là chi phí về việc bốc hàng lên tàu, xếp đặt hàng trong hầm hàng hoặc dỡ hàng ra khỏi tàu.

Phí bốc xếp là gì?

Phí bốc xếp là khoản tiền thu khi bốc dỡ hàng lên xuống cảng tàu. 1. Mục đích chính của phí bốc xếp là để bù vào phần chi phí thuê kho bãi và bốc dỡ hàng hóa. The main purpose of the container freight station fee is to offset the cost of renting a warehouse and loading and unloading goods.

Phí bốc xếp tại cảng Tiếng Anh là gì?

Stevedoring Fee: Phí xếp dỡ tại cảng.

Chi phí do Hãng Tiếng Anh là gì?

Phí handling hay còn gọi với tên tiếng anh là handling fee là loại phụ phí xử lý hàng hóa được quy định bởi hãng tàu hoặc forwarder. Các hãng tàu hoặc forwarder này sẽ thu phí handling của shipper hoặc consignee để bù đắp chi phí tổn thất cho công việc take care lô hàng.