Phương pháp khảo sát sơ bộ trong quá trình thiết kế móng.

KHẢO SÁT CHO XÂY DỰNG - KHẢO SÁT ĐỊA KỸ THUẬT CHO NHÀ CAO TẦNG

Building surveys - Geotechnical investigation for high rise building

1. Phạm vi áp dụng TCVN 9363 : 2012

Tiêu chuẩn này là cơ sở để lập phương án khảo sát địa kỹ thuật phục vụ thiết kế và thi công nền móng nhà cao tầng.

2. Tài liệu viện dẫn TCVN 9363 : 2012

Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 4419:1987, Khảo sát cho xây dựng - Nguyên tắc cơ bản.

TCVN 9364:2012, Nhà cao tầng - Kỹ thuật đo đạc phục vụ công tác thi công.

3. Thuật ngữ và định nghĩa trong 

Trong tiêu chuẩn này có sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa sau:

3.1 Nhà cao tầng (High rise building)

Nhà ở và các công trình công cộng có số tầng lớn hơn 9 (tham khảo Phụ lục B).

3.2 Khảo sát địa kỹ thuật (Geotechnical investigation)

Một phần của công tác khảo sát xây dựng nhằm điều tra, xác định và đánh giá các điều kiện địa kỹ thuật để xây dựng nhà và công trình; Đồng thời xem xét tương tác của môi trường địa chất với bản thân nhà và công trình trong quá trình xây dựng và khai thác chúng.

3.3 Phương án khảo sát địa kỹ thuật (Geotechnical investigation programme)

Quy định thành phần, khối lượng công tác khảo sát và các yêu cầu kỹ thuật cần thực hiện trong quá trình khảo sát địa kỹ thuật. Ngoài ra, phương án khảo sát địa kỹ thuật cần trình bày giải pháp tổ chức thực hiện, tiến độ, giá thành dự kiến của công tác khảo sát.

3.4 Hố khoan thông thường (Bore hole)

Những hố khoan khảo sát phục vụ trực tiếp cho thiết kế công trình xây dựng.

3.5 Hố khoan khống chế (Geostructural bore hole)

Những hố khoan khảo sát được sử dụng với mục đích nắm bắt toàn bộ điều kiện địa chất công trình của khu vực xây dựng. Hố khoan khống chế thường sâu hơn các hố khoan thông thường, nhưng số lượng thì ít hơn nhiều.

4. Quy định chung

4.1 Nhiệm vụ khảo sát địa kỹ thuật cho thiết kế, thi công nền móng nhà cao tầng do nhà thầu tư vấn thiết kế lập, chủ đầu tư phê duyệt. Phương án khảo sát địa kỹ thuật được nhà thầu khảo sát soạn thảo trên cơ sở nhiệm vụ khảo sát địa kỹ thuật và được chủ đầu tư phê duyệt.

4.2 Công tác khảo sát địa kỹ thuật cho nhà cao tầng được thực hiện theo các giai đoạn tương ứng với các giai đoạn thiết kế: khảo sát địa kỹ thuật giai đoạn trước thiết kế cơ sở, khảo sát địa kỹ thuật giai đoạn thiết kế cơ sở, khảo sát địa kỹ thuật giai đoạn thiết kế kỹ thuật và khảo sát địa kỹ thuật giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công. Khi vị trí công trình xây dựng đã được xác định có thể bỏ qua giai đoạn khảo sát trước thiết kế cơ sở.

4.3 Công tác khảo sát địa kỹ thuật cho nhà cao tầng gắn liền với công tác khảo sát chung cho xây dựng, theo TCVN 4419:1987.

4.4 Cơ sở để lập phương án khảo sát địa kỹ thuật

- Các tài liệu lưu trữ liên quan đến khu vực dự kiến xây dựng: cấu trúc địa chất, địa hình, địa mạo, địa chất thuỷ văn, các vấn đề về động lực công trình, tính chất cơ lý của đất đá;

- Nhiệm vụ khảo sát địa kỹ thuật, các số liệu liên quan đến đặc điểm công trình như mặt bằng, kết cấu, công năng sử dụng.

4.5 Các vấn đề chủ yếu cần giải quyết trong khảo sát địa kỹ thuật cho nhà cao tầng

4.5.1 Làm sáng tỏ điều kiện địa chất công trình của khu vực xây dựng, bao gồm: đặc điểm địa kiến tạo (địa tầng, cấu trúc địa chất, kiến tạo); Địa hình - địa mạo; Địa chất thuỷ văn; Các quá trình và hiện tượng địa chất động lực công trình; Tính chất cơ lý của đất đá; Vật liệu xây dựng thiên nhiên.

4.5.2 Trong mọi trường hợp, đều phải chỉ rõ vị trí và những đặc điểm của lớp đất có thể mang phần lớn hoặc phần đáng kể của tải trọng công trình (gọi là lớp mang tải).

4.5.3 Khi lớp mang tải ở tương đối sâu hoặc sâu, phải dùng móng cọc để truyền tải trọng xuống, cần cung cấp những thông tin về phạm vi phân bố cùng các tính chất cơ lý của mỗi lớp đất mà cọc xuyên qua, hệ số ma sát của đất với cọc, khả năng phát sinh lực ma sát âm lên cọc trong trường hợp sử dụng cọc ma sát và đặc biệt là của lớp đất chịu lực dưới mũi cọc trong trường hợp sử dụng cọc chống.

4.5.4 Khi lớp mang tải là đá cần làm rõ mức độ phong hoá và nứt nẻ, chỉ số RQD, các tính chất vật lý cần thiết, sức kháng nén dọc trục của lõi đá. Trong một số trường hợp cần xác định sức kháng cắt, kháng tách vỡ của đá.

4.5.5 Khi có một hoặc một số quá trình và hiện tượng địa chất động lực công trình (động đất, lũ quét, lũ bùn đá, trượt lở, karst,...), ngoài việc giải quyết các vấn đề nêu trên, cần tham khảo các tiêu chuẩn tương ứng để thực hiện những khảo sát bổ sung.

4.5.6 Khi dự kiến áp dụng các giải pháp xử lý nền, cần tiến hành thử nghiệm và quan trắc trước cũng như sau khi xử lý.

4.5.7 Khi thiết kế hố đào sâu, cần thí nghiệm và dự báo khả năng hạ thấp mực nước ngầm, mức độ ảnh hưởng tới các công trình lân cận, kiến nghị các giải pháp xử lý nếu cần.

5. Yêu cầu kỹ thuật đối với công tác khảo sát địa kỹ thuật

5.1 Khảo sát địa kỹ thuật giai đoạn trước thiết kế cơ sở

5.1.1 Kết quả khảo sát của giai đoạn này dùng để luận chứng cho quy hoạch tổng thể và lập phương án cho giai đoạn khảo sát tiếp theo.

5.1.2 Trong giai đoạn này cần làm rõ các vấn đề sau:

- Đánh giá sơ bộ các yếu tố điều kiện địa chất công trình;

- Khả năng bố trí một cách thích hợp các công trình xây dựng;

- Các loại móng có khả năng sử dụng cho công trình.

5.1.3 Phương pháp khảo sát là thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu đã có liên quan đến khu vực khảo sát. Trong trường hợp cần thiết thì bổ sung thêm đo vẽ địa chất công trình.

5.2 Khảo sát địa kỹ thuật giai đoạn thiết kế cơ sở

5.2.1 Mục tiêu khảo sát địa kỹ thuật giai đoạn thiết kế cơ sở là cung cấp số liệu về địa tầng cấu trúc địa tầng, tính chất cơ lý của đất đá, nước dưới đất làm cơ sở cho việc lập luận chứng và kiến nghị các phương án móng thích hợp.

5.2.2 Nhiệm vụ khảo sát bao gồm:

- Xác định sự phân bố của các các lớp đất đá theo diện và chiều sâu;

- Xác định đặc tính cơ lý của các lớp đất, mực nước dưới đất và đánh giá sơ bộ về khả năng ăn mòn của nước;

- Đánh giá sơ bộ khả năng chịu tải, tính nén lún của các lớp đất đá nghiên cứu;

- Đánh giá sơ bộ các hiện tượng địa chất bất lợi ảnh hưởng đến công tác thi công hố đào sâu và kiến nghị các phương án chống đỡ.

Dành cho Kỹ sư quản lý chất lượng, lập hồ sơ chất lượng công trình

Phương pháp 05 Bước thiết lập và xuất hàng loạt Hồ sơ chất lượng

  • Hướng dẫn sử dụng tổ chức dữ liệu toàn bộ dữ liệu nghiệm thu chỉ cần 01 file Excel
  • Sử dụng tối ưu các hàm Excel, truy xuất đầy đủ thông tin
  • Định dạng căn chỉnh file hồ sơ chuyên nghiệp
  • In hàng loạt Hồ sơ nghiệm thu trên Excel chỉ cần 01 click mà không cần VBA

Bạn sẽ sở hữu kèm theo khóa học:

  • Giáo trình in màu tuyệt đẹp giao tận tay,
  • Tiện ích XDAddins xuất hồ sơ hàng loạt 1 bằng click chuột
  • Cùng rất nhiều tài liệu quan trọng khác đi kèm trong bài học.

Tải về file tiêu chuẩn TCVN 9363 : 2012 đầy đủ tại đây: 

Công tác khảo sát địa chất công trình cũng được chia thành các giai đoạn tương ứng với các giai đoạn thiết kế. Trong ĐCCT thường gọi tên giai đoạn khảo sát tương ứng với tên gọi của các giai đoạn đầu tư và thiết kế, hoặc gọi theo mức độ chi tiết của quá trình khảo sát. Dưới đây là các giai đoạn chính của quá trình khảo sát ĐCCT:

          Đây là giai đoạn khảo sát ĐCCT đầu tiên, được thực hiện khi lập dự án tiền khả thi để xây dựng các công trình có quy mô lớn, có tầm quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.

Cho phép xác định một cách có cơ sở những khu vực có thể bố trí các đối tượng xây dựng và chọn ra được khu vực có triển vọng nhât.

Phương pháp khảo sát sơ bộ trong quá trình thiết kế móng.

          Khảo sát ĐCCT sơ bộ cho phép chọn được vùng có triển vọng nhất để bố trí công trình.

Mục đích chính là chọn ra phương án diện tích xây dựng hợp lý nhất. Ngoài việc chọn phương án diện tích xây dựng, khảo sát đcct sơ bộ còn phải cung cấp những tài liệu cần thiết để sơ bộ thiết kế công trình.

Phương pháp khảo sát sơ bộ trong quá trình thiết kế móng.

            Nhằm cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ thiết kế kỹ thuật công trình.

Cơ sở để chính xác hóa vị trí xây dựng của các hạng mục công trình, quyết định dạng và kết cấu công trình, chọn giải pháp móng, xác định chiều sâu và lớp đặt móng, tính toán thiết kế móng, xác định các biện pháp công trình và biện pháp thi công… Đối với một số dạng xây dựng như giao thông, thủy điện, khảo sát ĐCCT chi tiết còn phải cung cấp tài liệu về loại, trữ lượng và chất lượng của các vật liệu xây dựng khoáng tự nhiên phục vụ xây dựng công trình.

          Dùng để luận chứng cho bản thiết kế thi công xây dựng công trình.

Khảo sát ĐCCT bổ sung do nhà thầu thực hiện với mục đích kiểm tra và chính xác lại các tài liệu của giai đoạn thiết kế kỹ thuật do đơn vị tư vấn thiết kế thực hiện đồng thời bổ sung thêm các tài liệu cần thiết để chính xác hóa bản thiết kế xây dựng công trình, phục vụ thiết kế các giải pháp thi công cũng như các giải pháp công trình khác. Trong thời gian qua, nhờ việc thực hiện công tác khảo sát ĐCCT bổ sung của các nhà thầu xây dựng mà phát hiện được những sai sót trong công tác thiết kế kỹ thuật.