Pure discount bond là gì
Trái phiếu Bond (phần 1): Những khái niệm cơ bản
Trái phiếu Bond (phần 1): Những khái niệm cơ bảnFebruary 23, 2016 Comments 9 commentsTrái phiếu là một trong những công cụ chứng khoán phổ biến nhất trên thế giới. Tính đếnnăm2014, thị trường trái phiếu toàn thế giới có giá trị khoảng 90 nghìn tỷ USD (nguồn:Nuveen), với 39% thuộc vềthị trường Mỹ. Trái phiếu được xem như là một hình thức tạo lợi nhuận ổn định, đa dạng hóa danh mục và mang lại nhiều lợi ích đầu tư khác. Quan trọng hơn thì đây là khái niệm phải biết trong kỳ thi CFA các ông nhé. Trong post này, tôi sẽ trình bày cách thức hoạt động cũng như các tính chất cơ bản nhất của trái phiếu. 1.Trái phiếu là gì ? Trái phiếu về bản chất là một khoản vay có kỳ hạn, trong đó ngườimua trái phiếu (trái chủ bondholder) cho bên phát hành trái phiếu (bond issuer) vay. Người phát hành có thể là doanh nghiệp(trái phiếu trong trường hợp này được gọi làtrái phiếu doanh nghiệp corporate bond), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi làtrái phiếu kho bạc Treasury bond), haychính phủ(trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ government bond). 2.Cách thức hoạt động của Trái phiếu: Trái phiếu thông thường trả lãi định kỳ như một khoản vay và hoàn trả vốn gốc vào một thời điểm xác định gọi là ngày đáo hạn. Ví dụ: Doanh nghiệp Hmuốn xây dựng một học viện bóng đámới trị giá 2 triệu USD và quyết định chào bán trái phiếu để tài trợ cho học viện. Doanh nghiệp có thể quyết định bán cho nhà đầu tư 2000 trái phiếu giá trị 1,000 USD / trái phiếu. Doanh nghiệp, lúc này được gọi là nhà phát hành, xác định mức lãi suất hàng nămvà thời gian thanh toán vốn gốc 2 triệu USD. Nhà phát hànhsau đóquyết định bán trái phiếu kỳ hạn 5 năm với lãi suấthàng năm12%. Qua mỗi năm, doanh nghiệp trả 120 USD tiền lãi (1,000 * 12%) cho trái chủ. Đến cuối năm thứ 5, trái phiếu đáo hạn và doanh nghiệp hoàn trả mệnh giá 1,000 đô cho mỗi trái chủ. Minh họa: Lưu ý: đến cuối năm thứ 5, trái chủ nhận được 1,120 USD (= 120 tiền lãi + 1,000 tiền gốc) Một góc nhìn khác về Trái phiếu này: các ông có thể coi nó như một khoản đầu tư với lợi suất 12%/năm. Qua ví dụ trên, ta có thể thấy có 4 yếu tố cơ bản hình thành nên một Trái phiếu:
Tuy vậy, mỗi doanh nghiệp có độ rủi ro tiềm ẩn khác nhauvề khả năng có thể phá sản hoặc mất khả năng thanh toán khoản vay (rủi ro vỡ nợ default risk). Giả dụ trong tình huống trên, ông đánh giá doanh nghiệp H sẽ có rủi ro phá sản cao trong 5 năm tới vì một lý do nào đó. Do đó, ông sẽ không hẳn muốn mua Trái phiếu đó với giá bằng mệnh giá (1,000 USD), mà chỉ cân nhắc mua nó với giá < 1,000 USD, giả sử trong tình huống này 2 bên đạt được thỏa thuận giá là 800 USD. Đây chính là yếu tố thứ 5 của trái phiếu:
Lúc này, dòng tiền mới của Trái chủ: Ông có thể thấy, lợi tức thực sự lúc này không phải 12% nữa, mà phải là là một con số cao hơn. Lợi tức này được gọi là lợi tức đáo hạn (yield to maturity YTM). Đó là lợi tức mà khi ông chiết khấu toàn bộ dòng tiền theo con số này, ông sẽ nhận được giá thị trường của trái phiếu. Hay nói cách khác: Ý nghĩa: ông có thể coi như đây là một khoản đầu tư với lợi suất hàng năm tương đương 18.46%. Lưu ý: trên thực tế, để định giá Trái phiếu, sau khi đánh giá rủi ro của công ty, người ta sẽ xác định YTM như là lợi suất mong muốn (expected rate of return), sử dụng nó để chiết khấu dòng tiền và tính ra giá trị của Trái phiếu. 3.Đặc điểm của Trái phiếu:
Với những đặc điểm trên, trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Vì vậy, trái phiếu là loại chứng khoán được các nhà đầu tư ưa chuộng. 4.Các loại Trái phiếu phổ biến:
Như vậy trong bài này, ông đã biết những tính chất cơ bản của Trái phiếu. Trong bài sau, tôi sẽ trình bày cách định giá Trái phiếu và những ứng dụng trong đầu tư. Share this:
Bond, CFA I, CFA II, Fixed Income, Trái phiếu |