Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị là gì

Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về việc quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây. 

1. Các nguyên tắc quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng 

Điều 45, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 [sau đây gọi tắt là Luật Xây dựng năm 2014] quy định về 02 nguyên tắc trong việc quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng đó là: 

- Việc quản lý đầu tư xây dựng phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Việc đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Các quy định về giới thiệu địa điểm xây dựng

Căn cứ tại Điều 46, Luật Xây dựng năm 2014, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khi có yêu cầu. Địa điểm được giới thiệu để đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy mô, tính chất đầu tư, tiết kiệm diện tích đất xây dựng; không làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của vùng, khu chức năng và khu vực nông thôn.

3. Tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng 

3.1. Các quy định chung về việc tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng 

Căn cứ tại Khoản 1, Khoản 3, Điều 48, Luật Xây dựng năm 2014, việc tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng được quy định như sau: 

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, nông thôn, khu chức năng  thuộc địa bàn mình quản lý theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

- Kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng phải xác định thời gian thực hiện quy hoạch đối với từng khu vực cụ thể trên cơ sở phù hợp với mục tiêu quy hoạch xây dựng và nguồn lực thực hiện quy hoạch xây dựng.

3.2. Các quy định chi tiết về việc tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng 

Để làm rõ hơn về việc tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng, Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ [sau đây gọi tắt là Nghị định 44/2015/NĐ-CP] quy định chi tiết hơn về việc quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng như sau: 

a. Trách nhiệm lập kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng 

Điều 28, Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy định về trách nhiệm lập kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng như sau: 

+ Các đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chung xây dựng xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được lập kế hoạch để thực hiện quy hoạch.

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng lập và phê duyệt kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng đối với các đồ án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong ranh giới hành chính do mình quản lý.

+ Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập và phê duyệt kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng đối với các đồ án thuộc thẩm quyền của mình phê duyệt.

+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối nguồn vốn cho các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp vùng phù hợp với quy định tại Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.

b. Nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng 

Căn cứ quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt, nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch bao gồm các nội dung quy định Điều 29, Nghị định 44/2015/NĐ-CP, cụ thể: 

+ Danh mục, trình tự triển khai lập các quy hoạch xây dựng từng cấp độ theo kế hoạch 10 năm, 5 năm và hàng năm; danh mục và thứ tự đầu tư các dự án hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các giai đoạn quy hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm.

+ Dự kiến nhu cầu vốn cho công tác thực hiện quy hoạch xây dựng hàng năm.

+ Đề xuất các cơ chế chính sách xác định nguồn lực theo kế hoạch và khả năng huy động nguồn lực để thực hiện theo kế hoạch hàng năm thuộc giai đoạn ngắn hạn.

+ Đề xuất mô hình quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch.

+ Các nội dung khác có liên quan.

Xem thêm: 

Tổng hợp các bài viết về Luật Xây dựng

Luật Hoàng Anh 

Bộ Xây dựng vừa có công văn 3434/BXD-QHKT gửi Sở Xây dựng tỉnh Đồng Tháp hướng dẫn về quản lý quy hoạch xây dựng và dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh Đồng Tháp.

Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 và Điều 5 Luật Quy hoạch, hệ thống quy hoạch quốc gia gồm: Quy hoạch cấp quốc gia; Quy hoạch vùng; Quy hoạch tỉnh; Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn. Ngoài ra, còn có các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành được quy định tại Phụ lục II Luật Quy hoạch.

Theo quy định tại Điều 51 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 62/2020/QH14, dự án đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương; tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế kỹ thuật và cấp phép xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng không theo tuyến nằm ngoài đô thị, ngoài khu chức năng và điểm dân cư nông thôn phải căn cứ vào quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành có liên quan và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương hoặc phương án vị trí, tổng mặt bằng được chấp thuận theo quy định của các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành. Việc lập, phê duyệt quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành để quản lý, làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng đối với công trình không theo tuyến, nằm ngoài đô thị, khu chức năng và điểm dân cư nông thôn được thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành liên quan.

Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ quy định:

“1. Thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô thị mới phải được lập quy hoạch chung, đảm bảo phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.

2. Các khu vực trong thành phố, thị xã phải được lập quy hoạch phân khu để cụ thể hóa quy hoạch chung, làm cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết.

3. Các khu vực trong thành phố, thị xã, thị trấn, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng”.

Theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị, các đô thị và khu vực dự kiến hình thành đô thị trong tương lai được phân loại đô thị, làm cơ sở để thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị; Đô thị được quy hoạch và đầu tư xây dựng đạt tiêu chí của loại đô thị nào thì được xem xét, đánh giá theo loại đô thị tương ứng.

Căn cứ vào mục tiêu, tính chất và định hướng phát triển đô thị tại quy chung được phê duyệt; dự kiến hình thành, tổ chức và phân loại đơn vị hành chính đô thị, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị quyết định việc tổ chức lập quy hoạch đô thị tại địa phương, làm cơ sở quản lý phát triển và thực hiện đầu tư xây dựng các khu vực trong đô thị theo quy định. Như vậy, đối với thị trấn đã được định hướng phát triển mở rộng, nâng loại đô thị và dự kiến phạm vi ranh giới nội thị, ngoại thị để hình thành thị xã, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị cần tổ chức lập quy hoạch phân khu để làm cơ sở hình thành các dự án và quản lý phát triển theo đúng định hướng đã được phê duyệt.

Nội dung chi tiết xem tệp đính kèm:
BXD_3434-BXD-QHKT_26082021.pdf
 

Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 3434/BXD-QHKT.

Chủ Đề