Quán tính là gì vật lý lớp 8

Để trả lời câu hỏi quán tính là gì? Các câu hỏi và bài tập liên quan đến quán tính được trả lời và tính toán ra sao? Mời các bạn cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết và tài liệu chúng tôi gửi đến ngày hôm nay. Đây là tài liệu được chúng tôi sưu tầm từ nguồn đáng tin cậy. Hy vọng sẽ hữu ích với các bạn trong việc học và tiếp thu kiến thức về quán tính.

Sơ lược về tài liệu

Ở chương trình môn Vật lý lớp 8. Kiến thức vật lý về quán tính các em sẽ được tiếp cận ở bài 5. Vậy quán tính là gì? Trước khi trả lời câu hỏi này. Chúng ta hãy tìm hiểu về lực cân bằng trước.

Hai lực cân bằng

– Hai lực cân bằng là hai lực cùng tác dụng lên một vật, có cường độ bằng nhau, phương nằm trên cùng một đường thẳng, chiều ngược nhau.

Dưới tác dụng của các lực cân bằng:

+ Một vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên.

+ Một vật đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều.

⇒Khi có lực tác dụng, mọi vật đều không thể thay đổi vận tốc đột ngột được vì mọi vật đều có quán tính. Có thể nói quán tính là tính chất giữ nguyên vận tốc và hướng chuyển động của vật.

– Lực tác dụng càng lớn thì sự biến đổi chuyển động diễn ra càng nhanh.

Bài tập vận dụng

Tài liệu chúng tôi chia sẻ đến các bạn ngày hôm nay đó chính là hướng dẫn giải các câu hỏi và bài tập có trong sách giáo khoa của bài học này. Để xem chi tiết hơn về tài liệu, mời các bạn truy cập link file tài liệu đính kèm cuối bài nhé!

Lực quán tính? Các ví dụ về quán tính? được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Vật lý lớp 8. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Câu hỏi: Lực quán tính? Các ví dụ về quán tính?

Lời giải

Khái niệm lực quán tính

Lực quán tính hay còn được gọi là lực ảo. Lực quán tính sẽ xuất hiện trên mọi khối lượng có trong hệ quy chiếu phi quán tính. Hiểu đơn giản, lực quán tính được sinh ra trong hệ quy chiếu phi quán tính, có thể gây biến dạng và gia tốc vật. Khác với các lực khác, lực quán tính không có phản lực.

Trong cơ học, lực quán tính là dạng lực có tác động lên vật. Đồng thời lực quán tính có thể phụ thuộc hoàn toàn vào trạng thái chuyển động hệ quy chiếu.

Ví dụ về quán tính

  • Trong hai đội kéo co khi một đội đột ngột thả tay. Hiển nhiên đội còn lại sẽ bị ngã về phía kéo của sợi dây đó.
  • Khi đi trên xe buýt xe đang chạy bt xe đột ngột thắng lại làm cho hành khách lao về phía trước là do quán tính tác động
  • Hay xe đang chạy bt mà ta bóp phanh gấp sẽ làm cho xe không đứng lại được mà phải trớn thêm một đoạn là do quán tính
  • Khi bút mực của chúng ta bị tắc. Thông thường ta sẽ vẩy mạnh bút để tiếp tục viết được. Khi đó nếu để ý dù dừng đột ngột nhưng mực vẫn tiếp tục chuyển động về phía trước.

Điều này cũng giải thích cho hiện tượng cơ học có trong hệ quy chiếu phi quán tính. Trong trường hợp coi lực quán tính là một thành phần có trong các lực tổng cộng sẽ phù hợp định luật cơ học đó.

Các hệ quy chiếu chuyển động thẳng đều so hệ quy chiếu quán tính đều là quán tính. Ngược lại hệ quy chiếu chuyển động có gia tốc với hệ quy chiếu quán tính là phi quán tính. Theo đó, lực quán tính tỉ lệ thuận khối lượng vật thể và gia tốc hệ quy chiếu phi quán tính so với quán tính. Lực này có hướng ngược với hướng gia tốc.

1. Đặc điểm của lực quán tính

Khi lực tác động càng lớn thì sự biến đổi về trạng thái chuyển động diễn ra càng mạnh, càng nhanh. Từ thuật ngữ quán tính là gì và đặc điểm này, có thể cho ví dụ như: Khi ngồi trên xe máy, bạn thường có xu hướng chúi người về phía trước khi xe phanh gấp.

Ngoài ra, đặc điểm của quán tính còn được thể hiện đó là khi hai vật có khối lượng càng lớn thì việc biến đổi trạng thái chuyển động càng diễn ra chậm hơn. Ví dụ trường hợp xe ô tô con và xe bán tải chuyển động cùng vận tốc, tuy nhiên, khi hãm phanh lại với lực cùng độ lớn thì xe bán tải sẽ có thời gian dừng lại lâu hơn.

2. Công thức tính lực quán tính

Trong hệ quy chiếu phi quán tính, xét một vật có khối lượng m. Tại một thời điểm nhất định hệ quy chiếu chuyển động với gia tốc [a] so hệ quy chiếu quán tính. Lúc này, vật [m] chịu tác dụng lực quán tính. Ta có công thức để tính lực quán tính là:

Trong đó:

  • Fqt: Lực quán tính, đơn vị [N]
  • m: Khối lượng của vật
  • a: Gia tốc có trong hệ quy chiếu chuyển động, đơn vị [m/s2]

Lực quán tính xuất hiện khi một hệ quy chiếu có gia tốc lớn hơn so với hệ quy chiếu khác.

Hệ quy chiếu phi quán tính lực quán

* Hệ quy chiếu chỉ có gia tốc tịnh tiến

Ta gọi K’ là hệ quy chiếu phi quán tính, chuyển động gia tốc tịnh tiến so với hệ quy chiếu quán tính K. Mọi khối lượng m trong hệ quy chiếu K’ luôn chịu tác động lực quán tính tịnh tiến F= -ma

* Hệ quy chiếu chỉ có chuyển động quay

Trong hệ quy chiếu quay tốc độ góc là hệ quy chiếu quán tính mọi khối lượng m luôn phải chịu tác động 3 lực quán tính còn lại như sau:

là sự thay đổi vectơ tốc độ góc Ω theo thời gian.

* Hệ quy chiếu tổng quát

Với hệ quy chiếu phi quán tính K’, quay tốc độ Ω, có tịnh tiến gia tốc là a so hệ quy chiếu quán tính K’ mọi khối lượng m phải chịu tác động 4 lực quán tính nêu trên.

--------

Như vậy chúng tôi đã giới thiệu các bạn tài liệu Lực quán tính? Các ví dụ về quán tính? Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Lý thuyết môn Vật lí lớp 8, Giải bài tập môn Vật lý lớp 8, Giải vở bài tập Vật Lý 8, Tài liệu học tập lớp 8, ngoài ra các bạn học sinh có thể tham khảo thêm đề học kì 1 lớp 8 và đề thi học kì 2 lớp 8 mới nhất được cập nhật.

Vật lý 10 quán tính là gì?

Quán tính là tính chất đặc trưng cho sự cản trở của các đối tượng có khối lượng đối với bất kỳ sự thay đổi nào về vận tốc của nó. Điều này bao gồm những thay đổi đối với tốc độ hoặc hướng chuyển động của đối tượng.

Ví dụ về quán tính là gì?

Quán tính là tính chất của mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về hướng và độ lớn. Ví dụ: Khi ô tô đột ngột rẽ phải, phần thân trên của hành khách trên xe có xu hướng chuyển động tiếp theo hướng của vận tốc cũ, do đó hành khách bị nghiêng về bên trái.

Vật lý lớp 8 thế nào là hai lực cân bằng?

Hai lực được gọi là cân bằng khi cùng tác dụng lên một vật, có phương giống nhau [có thể cùng là phương nằm ngang hoặc thẳng đứng], độ lớn hai lực bằng nhau và có chiều ngược nhau.

Quán tính là gì Loigiaihay?

Có thể nói quán tính là tính chất giữ nguyên vận tốc và hướng chuyển động của vật. - Lực tác dụng càng lớn thì sự biến đổi chuyển động diễn ra càng nhanh. Ví dụ: Người ngồi trên xe ô tô có xu hướng chúi về phía trước khi ô tô phanh đột ngột do có quán tính.

Chủ Đề