phải vượt qua được sự thay đổi đó, thì mới có thể trở về trạng thái bình thường.Vì vậy, quản trị sự thay đổi có tính tích cực; tính giúp tổ chức phát triểnbền vững; tính giúp phát triển năng lực lãnh đạo; tính giúp phát triển được kỹnăng làm việc của nhân viên.2.1.2 Nội dung cốt lõi quản trị sự thay đổiNội dung cốt lõi quản trị sự thay đổi bao gồm: Xác định nhu cầu của sựthay đổi; Lập kế hoạch sự thay đổi; Thực hiện sự thay đổi; Quản trị đối phó vớilực cản khi thực hiện sự thay đổi; Giám sát, điều chỉnh và củng cố sự thay đổi.Xác định nhu cầu của sự thay đổi: Tìm hiểu và nhận thức, dự báo vấn đềcần thay đổi là điểm bắt đầu của lập kế hoạch thay đổi. Trong bất kỳ tổ chức nàoqua thời gian luôn có vấn đề cần thay đổi, vấn đề cần thay đổi có thể xuất hiện ởngắn hay dài.Lập kế hoạch sự thay đổi: Để lập kế hoạch thay đổi, nhà quản trị phải phântích, dự báo các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi, trên cơ sở đó xác định mụctiêu của sự thay đổi, thời gian và cách thức thực hiện thay đổi, phương thứcđánh giá kết quả thay đổi, điều chỉnh củng cố chúng.Thực hiện sự thay đổi: Nghĩa là tổ chức thực hiện kế hoạch thay đổi mà tổchức đã vạch ra bao gồm các hoạt động cần thực hiện sự thay đổi, quy mô củasự thay đổi, lãnh đạo sự thay đổi, tổ chức thực hiện sự thay đổi bao gồm: thayđổi chiến lược-tầm nhìn-sứ mạng; thay đổi quy trình; thay đổi văn hóa; thay đổinguồn nhân lực; thay đổi cơ cấu; thay đổi chi phí.Quản trị đối phó với lực cản khi thực hiện sự thay đổi: Một trong nhữngkhía cạnh quan trọng nhất trong quản trị sự thay đổi bao gồm cả việc chấp nhậnthay đổi và ủng hộ nó, hiểu rõ tại sao các thành viên trong tổ chức lại có thểkháng cự lại việc này và tìm biện pháp để vượt qua sự kháng cự đó.Giám sát, điều chỉnh và củng cố sự thay đổi: Giám sát, điều chỉnh, củng cốlà quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc5 trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩnđã đề ra để điều chỉnh, củng cố sự thay đổi nhằm làm cho quản trị sự thay đổiluôn đạt kết quả.2.1.3 Nguyên tắc quản trị sự thay đổiNhà lãnh đạo là người khởi xướng và lôi kéo mọi người vào quá trình thayđổi phải tuân thủ nguyên tắc: Xây dựng được lòng tin ở mọi người; phải thay đổibản thân trước khi yêu cầu người khác thay đổi và phải tạo được sự tự chủ chomọi người, thì họ mới có thể thực hiện được quá trình thay đổi.2.2 Lý thuyết và mô hình quản trị sự thay đổi2.2.1 Sơ lược lý thuyết về sự thay đổiMột trong những lý thuyết về sự thay đổi sớm nhất là lý thuyết của KurtLewin, sự thay đổi có kế hoạch, được xảy ra theo 3 giai đoạn làm tan rã, thayđổi và làm đông lại. Làm tan rã mọi vấn đề cần thay đổi để từ đó mọi ngườinhận thấy nhu cầu của sự thay đổi. Tiến hành sự thay đổi là định hướng hànhđộng của mọi người, trong đó, tình huống nảy sinh sẽ được chuẩn đoán, các hìnhthức hoàn thiện của hành vi được lựa chọn và sự cân bằng được thiết lập trongtổ chức. Làm đông lại là sự thay đổi đã thực hiện xong, tổ chức nên vững chắc,những hình thức văn hóa mới, những hành vi mới được củng cố, làm đông lại.John P.Kotter đã đưa ra 2 lý thuyết được mọi người đánh giá cao đó là :Dẫn dắt Sự thay đổi và Linh hồn của thay đổi.Dẫn dắt Sự thay đổi : Bao gồm: thực hiện quản lý chất lượng tổng thể, đổimới kỹ thuật, tái cấu trúc bộ máy, thay đổi văn hóa, tăng tốc quay vòng vốn, tấtcả những gì nhà quản lý làm để doanh nghiệp cạnh tranh hơn. Tư tưởng xuyênsuốt của ông là lấy con người làm trung tâm, và nội dung của lý thuyết dẫn dắtsự thay đổi có đề cập mọi nổ lực sẽ thất bại nếu không thể thay đổi được hànhvi mọi người trong tổ chức.Linh hồn của sự thay đổi : có thể tóm lược trong quá trình nhìn thấy cảm6 nhận và thay đổi , chính là việc thay đổi hành vi giúp mọi người thấy được sựthật để từ đó tác động đến cảm nhận của họ và thực hiện sự thay đổi, linh hồncủa sự thay đổi nằm ở cảm nhận . Quá trình nhìn thấy cảm nhận thay đổicó tác động mạnh hơn quá trình phân tích tư duy thay đổi. Sự khác biệt giữanhìn thấy và phân tích, giữa cảm nhận và tư duy là điểm mấu chốt, vì hầu hếtchúng ta đều sử dụng quá trình phân tích tư duy thường xuyên, thành thạo vàdễ dàng hơn quá trình nhìn thấy cảm nhận.2.2.2 Sơ lược về các mô hình quản trị sự thay đổi2.2.2.1 Mô hình của Robbin SPĐây là một mô hình khép kín, khởi nguyên được ứng dụng trong lĩnh vựccông nghiệp. Giá trị cốt lõi là 3 yếu tố cần thay đổi : cơ cấu; công nghệ và cácquy trình của tổ chức. Theo mô hình này, nhu cầu cần thay đổi vừa có tính tấtyếu vừa có tính liên tục; Để tiến trình quản trị sự thay đổi thành công thì cần tiếnhành theo các bước như: thả nổi hiện trạng, xê dịch đến tình trạng mới và siếtchặt tình hình để sự thay đổi được ổn định .2.2.2.2 Mô hình củaWhiteley ATheo Whiteley A, mô hình này có 4 giá trị cốt lỗi bao gồm : Tầmnhìn=>Nhiệm vụ=>Chiến lược=>Chính sách. Tầm nhìn : Thể hiện một hệ thốnggiá trị ổn định, hướng về tương lai. Nhiệm vụ : Xác định mô hình hoạt động củatổ chức trong tương lai. Chiến lược : Lựa chọn giải pháp, ưu tiên và phân bổ cácnguồn lực. Chính sách : Diễn giải chiến lược đã xác định thành các quy trình vàmệnh lệnh thực hiện.2.2.2.3 Mô hình của Robbin SP & CoulterTheo mô hình này, con người là yếu tố quan trọng trong tiến trình thay đổi,Tổ chức không thay đổi con người thay đổi và Tổ chức chẳng là gì cảngoài các hợp đồng xã hội và các mối quan hệ giữa mọi người. Theo đó, thayđổi diễn ra ở 3 khía cạnh khác nhau của tổ chức, đó là : cơ cấu tổ chức, khoa7 học công nghệ và thay đổi về nhân sự. Cơ cấu tổ chức: chuyên môn hóa côngviệc, phân chia phòng ban, cơ cấu điều hành, báo cáo, ban hành mệnh lệnh, bốtrí lại công việc hoặc thiết kế lại cơ cấu tổ chức. Khoa học công nghệ : các quytrình, phương pháp và trang thiết bị phục vụ công việc. Thay đổi về Nhân sự :Thái độ, sự mong đợi, quan niệm và hành vi ứng xử.2.2.2.4 Mô hình Hellriegel, D & Slocum, J.WTheo Mô hình này, quản trị sự thay đổi hiệu quả được đặt bởi 5 yếu tố :Khuyến khích thay đổi; Xây dựng tầm nhìn; Xây dựng chính sách hỗ trợ; Quảnlý tiến trình và Duy trì tiến trình thay đổi , 5 yếu tố này cùng tác động, xem nhưlà những biến độc lập của quá trình quản trị sự thay đổi, nhưng tuyệt đối khôngđược bỏ qua yếu tố nào nếu muốn đạt được sự thay đổi đồng bộ, thống nhất vàhiệu quả. Trong cả 5 yếu tố của tiến trình quản trị sự thay đổi đều có sự tham giahoạt động của con người bao gồm : nguyện vọng và quyết tâm thay đổi, sự camkết đối với tiến trình thay đổi, hay để đạt được sự thay đổi như mong muốn vàduy trì thành quả đó. Ngoài ra, nhất thiết phải tiến hành phân tích tổ chức trướckhi thực hiện bất cứ một thay đổi nào, bởi vì việc phân tích chuẩn đoán tìm ranhững sai sót trong hoạt động của tổ chức là điểm khởi đầu thiết yếu cho tiếntrình thay đổi được hoạch định của tổ chức.8 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆN KINH TẾ XÃ HỘITHÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2011 20152.1 Giới thiệu chungViện Kinh tế - Xã hội thành lập theo Quyết định số 1735/QĐ-UBND ngày18 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập và quyđịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, bộ máy của Viện Kinh tế- Xã hội thành phố Cần Thơ. Theo đó, Viện có chức năng nghiên cứu, tham mưuvà tư vấn cho Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố các vấn đề chiến lược vàchính sách phát triển, quản lý nhà nước, kinh tế - xã hội, hội nhập, đô thị và cáclĩnh vực có liên quan.- Tên gọi: Viện Kinh tế - Xã hội thành phố Cần Thơ.- Tên tiếng Anh: Can Tho City Institute for Socio EconomicDevelopment Studies.- Tên viết tắt: CIDSViện là đơn vị sự nghiệp công lập có thu trực thuộc Ủy ban nhân dân thànhphố Cần Thơ, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố;có tư cách pháp nhân, được phép sừ dụng con dấu và tài khoản riêng theo quyđịnh của pháp luật.9 2.2 Cơ cấu tổ chức và cơ sở hạ tầngViện trưởngHội đồng KhoahọcPhó Viện trưởngVăn phòngPhòng nghiêncứu khoa họcPhòng HTLK,đào tạo và bồidưỡngHình: Cơ cấu tổ chứcCơ cấu tổ chức Viện gồm:- Đội ngũ viên chức của Viện: có 18 nhân sự, trong đó về trình độ có 01tiến sĩ, 08 thạc sĩ, 08 đại học, còn lại là Cao đẳng, Trung cấp.- Viện trưởng: phụ trách chung- Phó viện trưởng: là người giúp việc cho Viện trưởng, có trách nhiệm tổchức thực hiện một số lĩnh vực, công việc do Viện trưởng phân công hoặc ủyquyền; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về các lĩnh vực, công việc được phâncông hoặc ủy quyền.- Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ giúp việc cho Viện trưởng, phó Việntrưởng, có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Viện trưởng, phó Viện trưởngphân công và trước pháp luật về kết quả công việc được phân công.Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất:Hiện tại đang đặt cơ quan làm việc trong khuôn viên của Ủy ban nhân dânthành phố. Đơn vị gồm có 03 phòng làm việc trong đó: 01 phòng của ban lãnh10