Riboxom dịch chuyển như thế nào trên mARN

You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an alternative browser.

  • Thread starter Đàm Ngọc Lan
  • Start date Jul 22, 2021

Quá trình tổng hợp prôtêin được gọi là:

Tổng hợp chuỗi polipeptit xảy ra ở:

Thành phần nào sau đây không tham gia trực tiếp vào quá trình dịch mã?

Nguyên liệu của quá trình dịch mã là

Phân tử nào có vị trí để ribôxôm nhận biết và gắn vào khi dịch mã?

Trong tổng hợp prôtêin, năng lượng ATP thực hiện chức năng nào sau đây?

Nhận định nào sau đây là đúng khi nói về ribôxôm?

Liên kết giữa các axit amin là loại liên kết gì?

Các giai đoạn cùa dịch mã là:

Sản phẩm của quá trình hoạt hóa axit amin trong quá trình dịch mã là?

Kết quả của giai đoạn dịch mã là:

Các chuỗi polipeptit được tổng hợp trong tế bào nhân thực đều:

Điểm giống nhau giữa quá trình phiên mã và dịch mã ở sinh vật nhân thực là:

Phát biểu nào sau đấy đúng. Trong quá trình dịch mã:

Phân tử nào sau đây được dùng làm khuôn cho quá trình dịch mã?

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

ID:1174

Độ khó: Nhận biết

Ribôxôm dịch chuyển trên mARN như thế nào?

A

Dịch chuyển đi một bộ ba trên mARN.

B

Dịch chuyển đi một bộ một trên mARN.

C

Dịch chuyển đi một bộ bốn trên mARN.

D

Dịch chuyển đi một bộ hai trên mARN.

Để xem lời giải chi tiết câu hỏi này bạn cần đăng ký khoá học chứa câu hỏi này.

Phiên mã và dịch mã là quá trình luôn đi liền với nhau đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tính trạng của sinh vật. Trong đó quá trình Ribôxôm dịch chuyển trên mARN như thế nào? Hãy cùng Top lời giải tìm hiểu nhé!

Câu hỏi: Ribôxôm dịch chuyển trên mARN như thế nào?

A. Dịch chuyển đi một bộ một trên mARN.

B. Dịch chuyển đi một bộ bốn trên mARN.

C. Dịch chuyển đi một bộ ba trên mARN.

D. Dịch chuyển đi một bộ hai trên mARN.

Trả lời

Đáp án C. Dịch chuyển đi một bộ ba trên mARN.

Ribôxôm dịch chuyển đi một bộ ba trên mARN.

Giải thích của Top lời giải về việc chọn đáp án C

Quá trình tổng hợp chuỗi polipeptit ở riboxom do mã di truyền là mã bộ ba, mỗi bộ ba quy định 1 loại axit amin. Do đó khi riboxom tổng hợp chuỗi polipeptit thì sẽ dịch chuyểnđi một bộ ba trên mARN.

>>> Xem thêm: Chức năng của Ribôxôm

Kiến thức tham khảo về phiên mã và dịch mã

I. Phiên mã

1. Khái niệm

Phiên mã là quá trình tổng hợp ARN trên mạch khuôn ADN

2. Cấu trúc và chức năng của các loại ARN

* ARN thông tin [mARN]

- Cấu trúc: Mạch đơn thẳng, đầu 5’ có trình tự nu đặc hiệu nằm gần côđôn mở đầu để ribôxôm nhận biết và gắn vào.

- Chức năng: Dùng làm khuôn cho dịch mã.

* ARN vận chuyển [tARN]

- Cấu trúc: Mạch đơn, tự xoắn, có cấu trúc 3 thùy, đầu 3’ mang axit amin có 1 bộ ba đối mã đặc hiệu.

- Chức năng: Mang axit amin tới ribôxôm, tham gia dịch thông tin di truyền.

* ARN ribôxôm [rARN]

- Cấu trúc: Mạch đơn nhưng có nhiều vùng ribôxôm liên kết với nhau tạo thành vùng xoắn cục bộ.

- Chức năng: Kết hợp với prôtêin cấu tạo ribôxôm.

3. Cơ chế phiên mã

* Tháo xoắn ADN: Enzim ARN pôlimeraza bám vào vùng khởi đầu làm gen tháo xoắn để lộ mạch khuôn 3’ -> 5’.

* Tổng hợp ARN:

+ Enzim ARN pôlimeraza trượt dọc mạch mã gốc 3’-5’ tổng hợp ARN theo nguyên tắc bổ sung [A-U, G-X, T-A, X-G] cho đến khi gặp tính hiệu kết thúc.

* Giai đoạn kết thúc: Phân tử mARN có chiều 5’-3’ được giải phóng. Sau đó 2 mạch của ADN liên kết lại với nhau.

II. Dịch mã

1. Khái niệm

là quá trình thông tin di truyền chứa trong ARN được chuyển thành trình tự sắp xếp các axit amin trong chuỗi pôlipeptit của prôtêin.

2. Cơ chế quá trình dịch mã

Quá trình dịch mã gồm có 2 giai đoạn:

a. Hoạt hóaaxit amin

Nhờ Enzim đặc hiệu và năng lượng ATP, các a.a được hoạt hóa và gắn với tARN tương ứng tạo thành phức hợp aa-tARN.

b. Tổng hợp chuỗi polipeptit

* Mở đầu:

– Tiểu đơn vị bé của ribôxôm tiếp xúc với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu.

– tARN mang axit amin mở đầu [metionin ở sinh vật nhân thực hoặc foocmin metionin ở sinh vật nhân sơ] tiến vào côđon mở đầu [mã mở đầu AUG]. tARN có bộ ba đối mã [anticôđôn] khớp được với mã mở đầu [cođon mở đầu AUG] theo nguyên tắc bổ sung.

– Tiểu đơn vị lớn của ribôxôm kết hợp vào tạo thành ribôxôm hoàn chỉnh.

* Kéo dài:

– Ribôxôm dịch chuyển đến bộ ba số 1 [côđôn thứ 2].

– Phức hệ axit amin -tARN mang axit amin số 1 tiến vào, có bộ đối mã khớp được với bộ mã này theo nguyên tắc bổ sung.

– Axit amin mở đầu liên kết với axit amin số 1 bằng liên kết peptit.

– Ribôxôm dịch chuyển từng bước bộ ba tiếp theo cho đến cuối mARN.

* Kết thúc:

– Khi ribôxôm tiếp xúc với mã kết thúc [một trong 3 bộ kết thúc UAA, UAG, UGA] thì quá trình dịch mã hoàn tất.

– Hai tiểu phần của riboxom tách nhau ra.

– Chuỗi polipeptit được giải phóng, axit amin mở đầu được cắt ngay khỏi chuỗi polipeptit vừa được tổng hợp nhờ enzim đặc hiệu.

3. Mối liên hệ giữa: ADN – mARN – Prôtêin – Tính trạng

- Mối liên hệ trên cho thấy : thông tin về cấu trúc của phân từ prôtêin [thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp axit amin] đã được xác định bởi dãy nuclêôtit trong mạch ADN. Sau đó, mạch nảy được dùng làm mẫu đê tổng hợp ra mạch mARN diễn ra ở trong nhân. Tiếp theo, mạch mARN lại làm khuôn để tổng hợp chuỗi axit amin diễn ra ờ chất tế bào

- Bản chất của mối liên hệ “Gen [một đoạn ADN] —> mARN —> Prôtêin —» Tính trạng" chính là trình tự các nuclêôtit trong mạch khuôn cùa ADN quy định trình tự các nuclêôtit trong mạch tnARN, sau đó trình tự này quy định trình tự các axit amin trong cấu trúc bậc 1 của prôtêin. Prôtêin trực tiếp tham gia vào cấu trúc và hoạt động sinh lí cùa tế bào, từ đó biểu hiện thành tính trạng cùa cơ thể.

------------------------

Trên đây Top lời giải đã trả lời câu hỏi Riboxom dịch chuyển trên mARN như thế nào? Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này, chúc các bạn học tốt!

Video liên quan

Chủ Đề