Rối loạn chuyển hóa hemoglobin gặp trong trường hợp não
Danh sách thành viên – Đánh giá công việc.............................................................................
Danh sách thành viên – Đánh giá công việc.............................................................................STT MSSV Họ đệm Tên Phân công Đánh giá 1 2000006141 Lê Đoàn Quế Anh Bệnh huyết sắc tố Tốt 2 2000006045 Nguyễn Anh Khoa Biện luận huyết đồ Tốt 3 2000006229 Đoàn Thanh Chương Chuyển hóa Hb Tốt 4 2000006185 Nguyễn Đặng Ý Nhi Chuyển hóa Hb Khá 5 2000006478 Phạm Thị Yến Duyên Chuyển hóa Hb Tốt 6 2000006043 Huỳnh Thị Giàu Bệnh huyết sắc tố Tốt 7 2000006487 Nguyễn Ngọc Yến Thư Biện luận huyết đồ Tốt 8 2011551778 Sounanthalath Loungtavan KHÔNG LÀM KHÔNG LÀM 9 2000006349 Tiêu Chí Nguyên Chuyển hóa Hb Tốt 10 2000006360 Trần Thị Yến Nhi Bệnh huyết sắc tố Tốt 11 2000006179 Nguyễn Thị Hoa Biện luận huyết đồ Tốt 12 2000005997 Nguyễn Cẩm Tiên Bệnh huyết sắc tố Tốt Show
I. CẤU TRÚC CỦA HEMOGLOBIN..........................................................................................
Hemoglobin (còn gọi là huyết sắc tố, viết tắt Hb hay Hgb) là thành phần cấu tạo nên hồng cầu. Nó là một protein màu (chromoprotein) Gồm hai thành phần là nhân hem và globin. Cấu tạo của HEME: HEME là một sắc tố đỏ. Mỗi HEME gồm một vòng PORPHYRIN và một ion Fe2+ chính giữa liên kết bằng 2 nối cộng hóa trị và 2 nối phối trí. Một phân tử HEMOGLOBIN có 4 HEME, chiếm 5%. Cấu tạo của GLOBIN: Là một chuỗi polypeptid (một chuỗi nhiều amino acid liên kết với nhau giữa các nhóm COOHvà NH2), đó là một protein, được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu gen globin. Cấu trúc bậc 1: Chuỗi : H2N – COOH ( 141aa) Chuỗi H2N – COOH (146aa) Cấu trúc bậc 2: Dạng xoắn hoặc gấp nếp cục bộ trong không gian của chuỗi polypeptide nhờ các liên kết hydrogen giữa các nguyên tử H và N của các liên kết peptide. rồi vận chuyển đến các mô, giải phóng oxy cho tế bào. Oxy kết hợp với HEMOGLOBIN ở phần ion Fe2+ của HEME. Trong phân tử HEMOGLOBIN, oxy không bị oxy hóa mà nó được vận chuyển dưới dạng O Sự kết hợp và phân ly của O2 với HEMOGLOBIN được xác định bởi phân áp oxygen (PO2) ở môi trường xung quanh của HEMOGLOBIN:
Để biết rõ hơn về khả năng vận chuyển O2 của HEMOGLOBIN, ta quan sát đường cong phân ly Hb-O2 hay còn gọi là đường cong Barcroft: HÌNH: ĐƯỜNG CONG BARCROFT
Hb một cách đáng kể, giúp cho sự hằng định PO2 của mô.
động lắm. Hb có tính đệm đối với O2 trong cơ thể giúp PO2 trong mô luôn được duy trì ở mức ổn định dù nguồn cung cấp O2 hay nhu cầu O2 của mô giao động. Các yếu tố ảnh hưởng lên ái lực của Hb đối với O2:
-Hợp chất phosphat thải ra trong lúc vận động tăng
R – NH2 + CO2 R – NH – COOH Dẫn xuất carbamyl Hay: Hb + CO2 HbCO
huyết tương vận chuyển
CO2 + H2O => H2CO3 H+ + HCO
H+ + HCO3 => H2CO H2CO3 => H2O + CO HÌNH: sơ đồ vận chuyển CO2 gián tiếp của HEMOGLOBIN
Bốn phân tử Porphobilinogen kết hợp với nhau, loại 3 NH 3 tạo thành một tetrapyrol mạch thẳng và chất này lại tiếp tục loại NH 3 và đóng vòng, các nhân pyrol nối với nhau bằng cầu nối -CH 2 - tạo thành Uroporphyrinogen I (enzym xúc tác là Uroporphyrinogen synthetase) và Uroporphyrinogen III (enzym xúc tác là Uroporphyrinogen cosynthetase). Hai chất này chỉ khác nhau về vị trí của 2 nhóm thế ở nhân pyrol IV. Trong tự nhiên, các hợp chất có chứa Hem đều cấu tạo từ Uroporphyrinogen III. 1.1.1 Tạo Coproporphyrinogen III Uroporphyrinogen III chuyển thành Coproporphyrinogen III nhờ sự khử carboxyl của tất cả các gốc acetat (A) ở mạch nhánh để chuyển thành các gốc metyl (M) với sự xúc tác của enzym Uroporphyrinogen decarboxylase. 1.1.1 Tạo protoporphyrin III (IX) Coproporphyrinogen III rời bào tương vào ty thể. Ở đây, nó bị khử carboxyl và oxy hóa để chuyển hai nhóm thế propionat (- CH 2 – CH 2 – COOH) ở 2 nhân pyrol I và II thành 2 nhóm vinyl (- CH = CH 2 ) tạo thành Protoporphyrinogen III với sự xúc tác của enzym Coproporphyrinogen oxydase (chỉ tác động trên cơ chất là Coproporphyrinogen III). Protoporphyrinogen III tiếp tục bị oxy hóa để chuyển cầu nối – CH 2 – giữa các nhân pyrol thành cầu nối metylen –CH= , tạo Protoporphyrin III hay protoporphyrin IX. Enzym xúc tác là Protoporphyrinogen oxydase
Ở ty thể, Protoporphyrin IX kết hợp với Fe2+ tạo Hem, nhờ sự xúc tác của enzym Hem synthetase (ferrochelatase). Transferin của huyết tương ( globulin chứa Fe2+) làm nhiệm vụ vận chuyển sắt đến các cơ quan tạo máu. 1 Tổng hợp Globin Qúa trình tổng hợp Globin cũng theo cơ chế chung của quá trình sinh tổng hợp protein. Nguyên liệu là các acid amin cùng sự tham gia của nhiều yếu tố khác như acid nucleic (ADN và ARN), vitamin (acid folic, B 12 ), các chất cung cấp năng lượng (ATP, GTP). NH A P 4 - CH 2 3NH 3 H 2 N A P CH 2 A P CH 2 A P CH 2 A P NH N H NH N H H 2 N - CH 2 NH A P A P P A P A NH N H HN uroporphyrinogenase NH 3 Uroporphyrinogen I Uroporphyrinogen III NH A P A P P A P A NH N H HN I II III IV I II III IV Coproporphyrinogen III N H P P P P NH N H HN I II III IV M M M M Protoporphyrin III NH P P NH N H HN I II III IV M M M M V V (IX) 1 Sự kết hợp giữa Hem và Globin để tạo thành Hemoglobin Sau khi được tổng hợp xong, Hem rời ty thể ra bào tương để kết hợp với Globin. Sự kết hợp giữa Hem và Globin được thực hiện qua liên kết phối trí giữa Fe của Hem với nitơ imidazol (Histidin) của Globin. Qúa trình tổng hợp Hemoglobin xảy ra chủ yếu ở cơ quan tạo máu như tủy xương và các hồng cầu non.
Sự thoái hóa Hb xảy ra chủ yếu ở những tế bào thuộc hệ thống võng nội mô như gan, lách, tủy xương.... Hemoglobin bị phân hủy giải phóng Globin và Hem, Globin chuyển hóa theo con đường thoái hóa của protein nội bào, còn Hem sẽ thoái hóa lần lượt qua các giai đoạn sau: 2 Tạo Biliverdin Dưới tác động của enzym Hem oxygenase, vòng Porphyrin của Hem bị mở giữa nhân pyrol I và II bằng cách oxy hóa và loại C ở cầu nối methenyl dưới dạng carbon monoxid (CO), giải phóng nguyên tử sắt dưới dạng Fe3+ tạo thành Biliverdin (sắc tố mật màu xanh). Fe tách ra kết hợp với một protid vận chuyển là Transferin, được máu đưa đến tủy xương để dùng lại. 2 Tạo Bilirubin Biliverdin nhanh chóng bị khử ở cầu nối – CH= tại vị trí ( cộng H ở C, N kết hợp với H và các nối đôi sẽ di chuyển) tạo thành Bilirubin (sắc tố mật có màu vàng xanh) với sự xúc tác của enzym Biliverdin reductase, có coenzym là NADPH cung cấp hydro. Bilirubin này khó tan trong nước, cho phản ứng màu diazo chậm và gián tiếp, gọi là bilirubin tự do hay gián tiếp. Sau khi tạo thành ở hệ thống võng nội mô, nó được chuyển vào máu kết hợp với albumin, globulin của huyết thanh và theo máu đến gan. Vì nó là chất tan trong lipid nên dễ dàng thấm qua màng tế bào gan và tách khỏi albumin, globulin. N N N N N P P N N N I II III IV M M M M V V Fe N P P N N N I II III IV M M M M V V Fe O OH Hem oxygenase CO M V O H H H O M P P M M V Biliverdin NADPH,O 2 Fe NADP+,H 20 2+ N N N N M V O H H H O M P P M M V Bilirubin H Trường hợp thiếu men vi khuẩn ruột (uống nhiều kháng sinh , trẻ sơ sinh thiếu enzym của vi khuẩn ruột...) Bilirubin không bị khử ở ruột, được đào thải nguyên vẹn ra phân và bị oxy hóa nhanh ngoài không khí tạo thành Biliverdin, làm cho phân có màu xanh. 3. RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA HEMOGLOBIN3 Rối loạn sinh tổng hợp Hemoglobin 3.1 Rối loạn sinh tổng hợp Hem Sự thiếu hụt các enzym chính trong quá trình sinh tổng hợp Porphyrin gây ứ đọng các tiền chất của Porphyrin trong hồng cầu, các dịch cơ thể và gan ; đó là những bệnh thuộc nhóm bệnh Porphyrin niệuí dụ:
3.1 Rối loạn sinh tổng hợp Globin Trên thực tế có khoảng 300 loại gen tổng hợp nên các chuỗi Globin của Hemoglobin. Hemoglobin Biliverdin Bilirubin Hem oxynase co, Fe2+ NADPH NADP+ Biliverdin reductase NADPH NADP+ Bilirubin Albumin Bilirubin Bilirubin UDP- glucuronat transfersa Acid glucuronic Bilirubin acid glucuronic Urobilinogen Stercobilinogen Urobilin Stercobilin 8H 4H 2H Urobilinogen Stercobilinogen Stercobilin Urobilin 2H 2H 2H THẬN Tb nội mạc võng mô MÁU GANMẬTRUỘTPHÂNHồng cầu tự do liên hợp Các loại này chỉ khác nhau ở 1 vị trí trên chuỗi polypeptid của Globin. Sự thay đổi nhỏ này không làm thay đổi đáng kể cấu trúc và chức năng của phân tử Hemoglobin trừ trường hợp acid amin Valin thay cho Glutamat ở vị trí thứ 6 của chuỗi của Globin gây bệnh thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm hay Lysin thay cho Glutamat ở vị trí thứ 6 của chuỗi của Globin gây bệnh thiếu máu IV. BỆNH HỒNG CẦU HÌNH LIỀM..........................................................................................3 Rối loạn thoái hóa Hemoglobin Bình thường, nồng độ Bilirubin toàn phần trong máu vào khoảng 0,2 - 0,8 mg/100ml, chủ yếu ở dạng tự do (85%) còn dạng liên hợp chỉ có ở dạng vết (15%). Khi Bilirubin trong máu tăng cao sẽ khuyếch tán vào các tổ chức đặc biệt là da và niêm mạc, gây ra bệnh vàng daàng da xuất hiện khi nồng độ Bilirubin toàn phần > 2 -2,5mg/100 ml huyết thanh. Sau đây là một số bệnh lý vàng da do rối loạn thóai hóa Hemoglobin: 3.2 Vàng da trước gan Xảy ra do những nguyên nhân làm tan huyết hay tăng sự phá hủy hồng cầu:
Những trường hợp này sẽ tạo ra một lượng lớn Bilirubin tự do, không được qua phản ứng liên hợp ở gan hết nên nồng độ tăng cao trong máu (# 6-7mg%). Ở trẻ sơ sinh, do hệ thống liên hợp, các thụ thể ở màng tế bào gan chưa hoàn chỉnh nên cũng làm tăng Bilirubin tự do trong máu gây chứng vàng da sinh lý khá phổ biến, thường xảy ra vào ngày thứ 2 hay thứ 3 sau khi sinh, đặc biệt ở trẻ sinh non. Trong trường hợp này,sẽ không có Bilirubin tự do trong nước tiểu vì không tan trong nước nên không qua được thận. Ngoài ra, do lượng Bilirubin tăng nên Urobilinogen và Stercobilinogen sẽ được đào thải nhiều ra phân và nước tiểu phân có màu vàng sẫm. 3.2 Vàng da tại gan Trong trường hợp viêm gan, tế bào gan bị tổn thương làm giảm khả năng liên hợp Bilirubin, Bilirubin tự do trong máu tăng và giảm Stercobilin trong phân. Ngoài ra, khi viêm gan các nhu mô gan bị phù nề chèn ép các vi quản mật gây tắc mật làm cho Bilirubin liên hợp không xuống ruột được, tăng cao trong máu và xuất hiện trong nước tiểu (sắc tố mật). Urobilinogen cũng có thể tăng trong nước tiểu vì tổn thương gan làm giảm khả năng tái tạo Bilirubin từ Urobilinogen, chất này bị ứ đọng ở gan , tràn vào máu và đào thải ra ngoài theo nước tiểu.
Tắc mạch máu gây ra các đợt đau tái phát và một loạt các biến chứng hệ thống cơ quan nghiêm trọng có thể dẫn đến tàn tật suốt đời và thậm chí tử vong. Sự tan máu của các tế bào hồng cầu (RBC) gây ra bệnh thiếu máu mãn tính và sỏi mật.
Đau là một trong những hậu quả lớn. Bệnh nhân có thể có các đợt đau cấp tính từng đợt, trong một số trường hợp có kèm theo các cơn đau mạn tính cơ bản. Các cơn đau có thể bắt đầu sớm nhất khi trẻ được sáu tháng tuổi và thường kéo dài suốt cuộc đời. Trong một loạt trẻ em được chẩn đoán mắc SCD khi mới sinh, một phần ba đã trải qua cơn đau khi được một tuổi, hai phần ba khi được hai tuổi và hơn 90 phần trăm khi được sáu tuổi. Các vị trí đau có thể bao gồm lưng, ngực, tứ chi và bụng. Ở trẻ nhỏ, viêm bao khớp (đau cấp tính ở bàn tay hoặc bàn chân) có thể là vị trí đau phổ biến nhất. Nhiễm trùng là nguyên nhân chính gây ra bệnh tật và tử vong ở bệnh nhân SCD. Các vị trí nhiễm trùng phổ biến bao gồm nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não và nhiễm trùng phổi (viêm phổi, hội chứng ngực cấp tính [ACS]). Những biểu hiện hay gặp nhất như sốt và trong một số trường hợp có các dấu hiệu khu trú (nhức đầu, lác đác, co giật trong viêm màng não; hoặc đau ngực, ho, thở khò khè và / hoặc giảm oxy máu trong ACS)... Thiếu máu mạn tính: da xanh niêm mạc nhợt, tim nhanh, mệt mỏi..à những cơn tan máu cấp với biểu hiện vàng da hay sỏi mật sắc tố và lách to... Thiếu máu tan máu mãn tính trong SCD dẫn đến tăng hoạt động tạo hồng cầu bù đắp. Sự mở rộng của tủy xương tạo máu có thể dẫn đến một số thay đổi về xương và dẫn đến loãng xương... Co giật và động kinh phổ biến hơn hai đến ba lần ở những người bị SCD so với những quần thể khác. Loét chân - Tắc mạch máu trên da có thể gây loét chân và hội chứng cơ ở bệnh nhân SCD. SCD có thể gây ra bệnh võng mạc do tắc động mạch võng mạc và thiếu máu cục bộ, kèm theo bệnh võng mạc tăng sinh, xuất huyết dịch kính và bong võng mạc gây ảnh hưởng tới thị lực và mù lòa. Chứng cương cứng - Chứng cương cứng không mong muốn (cương cứng không mong muốn khi không có ham muốn hoặc kích thích tình dục) là một vấn đề phổ biến, nghiêm trọng trong SCD. Tăng trưởng chậm và dậy thì muộn thường gặp ở trẻ em bị SCD. Hầu hết các trường hợp giảm tăng trưởng có thể phát hiện được, ảnh hưởng đến cân nặng nhiều hơn chiều cao ở giai đoạn hai tuổi. Chiều cao bình thường thường đạt được ở tuổi trưởng thành nhưng cân nặng vẫn thấp hơn so với những người không bị SCD. 3. Chẩn đoán bệnh HC hình liềm Xét nghiệm DNA (chẩn đoán trước sinh) Tiêu bản máu ngoại vi Kiểm tra độ hòa tan Điện di Hemoglobin (hoặc tập trung các lớp mỏng điện môi)
với hội chứng ngực cấp tính. Bilirubin huyết thanh thường tăng cao (ví dụ, từ 2 đến 4 mg/dL [ đến 68 micromol/L]), và nước tiểu có thể chứa urobilinogen.
Kháng sinh phổ rộng (đối với nhiễm trùng)
Thuốc giảm đau, truyền dịch (đối với cơn đau do nghẽn mạch)
Truyền máu
Tiêm chủng, bổ sung folic acid và hydroxyurea (để duy trì sức khoẻ)
Ghép tế bào gốc tạo máu
V. THALASSEMIA........................................................................................................................
Mệt mỏi. Khó thở. Nhạt màu da. Khó chịu. Da đổi màu vàng. Khuôn mặt biến dạng - xương. Chậm tăng trưởng. Lồi bụng. Nước tiểu tối màu.
Trẻ xanh xa Da và củng mạc mắt vàng; Thường chậm phát triển thể chất; Có thể bị sốt, tiêu chảy hay các rối loạn tiêu hóa khác.
Biến dạng xương: hộp sọ to, bướu trán, bướu đỉnh, hai gò má cao, mũi tẹt, răng cửa hàm trên vẩu, loãng xương làm trẻ rất dễ bị gãy xương; Da sạm xỉn, củng mạc mắt vàng; Sỏi mật; Dậy thì muộn: nữ đến 15 tuổi chưa có kinh nguyệt...; Chậm phát triển thể lực. |