Semper Liber nghĩa là gì

Horace

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.
Horace, tranh của Anton von Werner

Horace [tên đầy đủ bằng Latin: Quintus Horatius Flaccus. 8 tháng 12 năm 65 tr. CN 27 tháng 11 năm 8 tr. CN] là nhà thơ của thế kỷ vàng trong văn học La Mã. Ông sáng tác vào thời Nội chiến và những thập niên đầu của chính quyền Octavian Augustus.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Horace sinh ở Venosa, miền nam nước Ý, trong một gia đình nô lệ đã được giải phóng. Sau đó gia đình chuyển về Roma, Horace được học trong những trường nổi tiếng nhất thời đấy. Khoảng năm 45 tr. CN Horace sang Athens học tiếp về văn học Hy Lạp và triết học. Năm 44 tr. CN Ceasar bị giết chết, Horace đứng về phía Brutus. Năm 22 tuổi ông được phong chức tribunus militum và hộ tống Brutus đến vùng Tiếu Á.

Năm 42 tr. CN Horace tham gia trận đánh Philippi [Battle of Philippi] nhưng Brutus thua trận. Horace được tha, sau đó ông trở về Rome và bắt đầu con đường văn học

Khoảng năm 38 tr. CN những bài thơ của Horace gây được sự chú ý của Virgil và Licius Varius Rufus. Hai nhà thơ nổi tiếng này giới thiệu Horace với Maecenas bạn thân của Augustus. Maecenas nhận Horace là bạn và sau đó trở thành mạnh thường quân của Horace.

Khoảng năm 35 tr. CN cuốn sách đầu tiên [Sermonum] gồm 10 bài thơ được xuất bản. Khoảng năm 30 tr. CN xuất bản cuốn thứ hai... các tác phẩm của Horace lần lượt được xuất bản. Hầu hết các tác phẩm của Horace đều đề tặng Maecenas. Horace mất năm 8 tr. CN và được mai táng gần mộ của Maecenas mất trước đó không lâu.

Sự ảnh hưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Horace trở thành biểu tượng nhà thơ người thầy của văn hóa châu Âu. Nếu như Virgil dạy người đời sự nhận thức và cắt nghĩa thế giới này thì Horace dạy cách ứng xử trong đời. Ông là sự hiện thân của sự khôn ngoan, hiểu biết mọi thứ và không ngạc nhiên trước bất cứ điều gì, tiếp nhận cả thành công cũng như thất bại một cách tĩnh lặng, biết từ chối cái không hợp với sức mình, biết vui với những niềm vui bình thường, coi khinh thói bon chen của người trần, bền bỉ trong việc tự hoàn thiên bản thân để đạt đến sự tĩnh lặng trong tâm hồn và tự do cho ý chí. Nguyên tắc "trung dung" của Horace đã trở thành lời có cánh, mang trong mình lời di huấn của văn minh cổ đại đối với Thời đại mới. Khi nói về thơ ca châu Âu các thế kỷ XVII XVIII người ta gọi những bài thơ về tình yêu nhẹ nhàng, về rượu là "thơ Anacreon" con những bài thơ mang chất triết lý, đạo đức hay nguyên tắc ứng xử "trung dung" là "thơ Horace" đấy là lời cảm tạ đối với nhà thơ lớn, người đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thơ mới châu Âu.

Tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

Tượng Horace ở Venosa
  • [35 tr. CN] Sermonum liber primus
  • [30 tr. CN] Epodes
  • [30 tr. CN] Sermonum liber secundus
  • [23 tr. CN] Carminum liber primus
  • [23 tr. CN] Carminum liber secundus
  • [23 tr. CN] Carminum liber tertius
  • [20 tr. CN] Epistularum liber primus
  • [18 tr. CN] Ars Poetica
  • [17 tr. CN] Carmen Saeculare
  • [14 tr. CN] Epistularum liber secundus
  • [13 tr. CN] Carminum liber quartus

Một số bài thơ[sửa | sửa mã nguồn]

Carmina I, XITu ne quaesieris, scire nefas, quem mihi, quem tibifinem di dederint, Leuconoe, nec Babyloniostemptaris numeros. Ut melius, quidquid erit, pati.Seu pluris hiemes, seu tribuit Iuppiter ultimam,quae nunc oppositis debilitat pumicibus mareTyrrhenum: sapias, vina liques, et spatio brevispem longam reseces. Dum loquimur, fugerit invidaaetas: carpe diem, quam minimum credula postero.Carmina I, XXXIIPoscimus, si quid vacui sub umbralusimus tecum, quod et hunc in annumvivat et pluris, age dic Latinum,barbite, carmen,Lesbio primum modulate civi,qui ferox bello tamen inter arma,sive iactatam religarat udolitore navim,Liberum et Musas Veneremque et illisemper haerentem puerum canebatet Lycum nigris oculis nigroquecrine decorum.o decus Phoebi et dapibus supremigrata testudo Iovis, o laborumdulce lenimen mihi cumque salverite vocanti.Carmina I, XIĐừng hỏi gì về ngày sau, không biết được đâu, cả em và anh cũng thếđiểm cuối đã định rồi, Leuconoe ơi đừng mải mê gì với phép bói Babylontốt nhất là ta hãy biết sống với những gì mà giờ ta đang có.Thần Juppiter còn cho bao nhiêu mùa đông nữa hay là đã cuối cùngMà giờ những con sóng đang dội vào vách đá trên biển Ty-renhãy khôn ngoan, nhấp ly rượu của mình và quãng thời gian ngắn ngủihy vọng dài lâu ta bỏ lại. Khi ta đang nói với nhau đây thì thời gianghen tỵ trôi mau: nắm bắt khoảnh khắc, chớ tin gì tương lai xa vời vợi.Carmina I, XXXIIHỡi Thiên cầm! Trong bóng cành bóng lágiờ vui này xin gửi đến muôn nămđàn hãy cùng ta khúc hát ngân vangngợi ca giống nòi La Mã.Chàng trai người Lesbos lần đầu tiênsay mê đàn, dù chàng từng giận dữtrong trận đánh, giữa biển trời bão tốđã cập bến con thuyền.Chàng ngợi ca Bacchus và Vệ nữvới đứa con trai luôn ở bên mìnhngợi ca sắc đẹp của ánh mắt huyềnvà mái tóc đen đúa.Em là niềm vui của thần Apollotrang điểm cho thần Juppiter dự tiệcem mang cho đời niềm vui hạnh phúcem hãy đến cùng ta.Bản dịch của Nguyễn Viết Thắng

Những câu lời hay ý đẹp của Horace[sửa | sửa mã nguồn]

  • Carpe diem Nắm bắt khoảnh khắc. Câu thơ "carpe diem quam minimum credula postero" [nắm bắt khoảnh khắc, chớ tin gì tương lai xa vời vợi].
  • Dulce et Decorum Est pro patri mori [Chết vì tổ quốc sung sướng và ngọt ngào thay]. Câu này xuất hiện thường xuyên trên các tờ báo ở châu Âu và trở thành một khẩu hiệu của chiến tranh Thế giới I. Câu này cũng trở thành tên một bài thơ với sự mỉa mai cay đắng Thế chiến I của nhà thơ Anh Wilfred Owen.
  • Sapere aude [Quyết trở thành nhà thông thái]. Câu này trở thành một thứ khẩu hiệu của Thế kỷ Ánh sáng, nhà triết học Immanuel Kant rất thích câu này.
  • Culpam poena premit comes Đi sau tội ác là sự trừng phạt.
  • Nil desperandum Đừng bao giờ tuyệt vọng.
  • Ab ovo usque ad mala Từ đầu chí cuối.
  • Nuda veritas Sự thật trần truồng.
  • Est modus in rebus Chừng mực trong mọi thứ.
  • Aurea mediocres Nguyên tắc vàng trung dung.
  • Fuga temporum Năm tháng trôi mau.
  • Discordat avaro parcus Người tằn tiện không có nghĩa là bủn xỉn.
  • Semper avarus eget Kẻ keo kiệt lúc nào cũng thấy thiếu.
  • Omnem crede diem tibi diluxisse supremum Hãy nhớ rằng ngày nào cũng đều có thể là ngày cuối cùng của bạn.
  • Nemo contentus vivat, laudet diversa sequentis Không ai bằng lòng với đời mình, ai cũng ganh tỵ với phần người khác.
  • Dum vitant stulti vitia, in contraria currunt Những kẻ ngốc tránh tật xấu này lại mắc vào tật xấu khác.
  • Nam vitiis nemo sine nascitur, optimus ille est, qui minimis urgetur Chẳng có ai sinh ra mà không có tật xấu nào, người tốt là người có ít tật xấu hơn tất cả.
  • Nec naso suspendis adunco ignotos Mũi đại bàng không vểnh lên trước kẻ chưa ai biết [từ đây mà có thành ngữ: "vểnh mũi lên"]
  • Nil sine magno vita labore dedit mortalibus Cuộc đời chẳng cho không cái gì [mà không cần lao động].
  • Hac urguet lupus, hac canis Chó sói ở đây, còn đằng kia là chó [giống như: "trên thớt dưới dao"].
  • Virtus est vitium fugere et sapientia prima stultitia caruisse Phẩm hạnh tránh tật xấu, khôn ngoan tránh phỏng đoán.
  • Dimidium facti, qui coepit, habet Ai mở đầu là đã làm một nửa việc.
  • Imperat aut servit collecta pecunia cuique Tiền có thể là ông chủ hay nô lệ cho người tích cóp nó.
  • Caelum, non animum mutant, qui trans mare currunt Người đi sang bên kia biển thay đổi bầu trời chứ không phải tâm hồn.
  • Quid de quoque viro et cui dicas, saepe videto Thường xuyên để ý xem bạn nói với ai và nói về ai.
  • Multa fidem promissa levant Hứa hẹn lớn làm giảm lòng tin.
  • Non omnes eadem mirantur amantque Không phải tất cả đều khâm phục một thứ, không phải tất cả đều yêu một thứ.
  • In vitium ducit culpae fuga, si caret arte Kẻ không đạt đến khoa học tránh sai lầm này sẽ rơi vào sai lầm khác.
  • Nec semper feriet quodcumque minabitur arcus Mũi tên không phải lúc nào cũng rơi vào cái đích mà nó ngắm.
Bản dịch của Hồ Thượng Tuy

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wikiquote có sưu tập danh ngôn về:
Horace
Wikisource có văn bản gốc liên quan đến bài viết:
Latin texts of Quintus Horatius Flaccus
Wikisource có văn bản gốc liên quan đến bài viết:
English translations of texts of Quintus Horatius Flaccus
Wikisource có văn bản gốc từ các bài viết của 1911 Encyclopædia Britannica Horace.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Horace.
  • Các tác phẩm của Horace tại Dự án Gutenberg
  • Espace Horace Lưu trữ 2008-11-23 tại Wayback Machine
  • The works of Horace at The Latin Library
  • Selected Poems of Horace
  • The Perseus Project Latin and Greek authors [with English translations], including Horace
  • Biography and chronology Lưu trữ 2008-12-06 tại Wayback Machine
  • Litweb Lưu trữ 2006-04-14 tại Wayback Machine
  • Horace's works: text, concordances and frequency list
  • SORGLL: Horace, Odes I.22, read by Robert Sonkowsky Lưu trữ 2009-05-27 tại Wayback Machine
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Horace.
Lấy từ //vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Horace&oldid=67562161
Thể loại:
  • Sinh năm 65 TCN
  • Mất năm 8 TCN
  • Nhà thơ Ý
  • Nhà văn Ý
  • Nhà thơ La Mã cổ đại
  • Nhà thơ La Mã thế kỷ vàng
  • Mất thập niên 0 TCN
  • Năm 65 TCN
  • Năm 8 TCN
Thể loại ẩn:
  • Trang thiếu chú thích trong bài
  • Bài viết có liên kết Dự án Gutenberg
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback

Video liên quan

Chủ Đề