So sánh tháp dân số năm 1999 và năm 2007

Video Thực hành Phân tích và so sánh tháp dân số năm 1989 và năm 1999

Giải bài tập SGK Địa lí 9 trang 18

Câu 1

Quan sát tháp tuổi dân số năm 1989 và năm 1999.

Hãy phân tích và so sánh hai tháp dân số về các mặt:

– Hình dạng của tháp

– Cơ cấu dân số theo độ tuổi

– Tỉ lệ dân số phụ thuộc

Gợi ý đáp án

– Hình dạng của tháp: cả hai tháp đều có đáy rộng, đỉnh nhọn nhưng chân của đáy ở nhóm 0 – 4 tuổi của năm 1999 đã thu hẹp hơn so với năm 1989.

– Cơ cấu dân số theo độ tuổi:

+ Năm 1989: nhóm tuổi 0 – 14 : 39%, nhóm tuổi : 15 -59: 53,8%, nhóm tuổi trên 60 : 7,2 % . Năm 1999: nhóm tuổi 0 – 14 : 33,5 %, nhóm tuổi : 15 -59: 58,4 %, nhóm tuổi trên 60 : 8,1 %

+ Tuổi dưới và trong độ tuổi lao động đều cao nhưng độ tuổi dưới lao động năm 1999 nhỏ hơn năm 1989. Độ tuổi lao động và ngoài lao động năm 1999 cao hơn năm 1989.

– Tỉ lệ dân số phụ thuộc còn cao [năm 1989 : 85,8%, năm 1999: 71,2%]

[tỉ lệ phụ thuộc : tỉ số giữa người chưa đến độ tuổi lao động, số người quá tuổi lao động với những người đang trong độ tuổi lao động của dân cư một vùng, một nước].

Câu 2

Từ những phân tích và so sánh trên, nêu nhận xét về sự thay đổi của cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta. Giải thích nguyên nhân.

Gợi ý đáp án

* Sự thay đổi của cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta:

– Nhóm tuổi 0 -14: có xu hướng giảm dần tỉ trọng, từ 39% [1989] xuống còn 33,5% [1999].

– Nhóm tuổi 14 – 59: có xu hướng tăng lên, từ 53,8% [1989] lên 58,4% [1999].

– Nhóm trên 59 tuổi cũng tăng dần tỉ trọng từ 7,2% [1989] lên 8,1% [1999].

– Tỉ lệ dân số phụ thuộc cũng giảm từ 46,2% [1989] xuống 41,6% [1999].

⟹ Cho thấy cơ cấu dân số nước ta đang có xu hướng già hóa.

* Nguyên nhân:

– Nhóm tuổi từ 0 – 14 giảm do đây là kết quả của chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình của nước ta trong giai đoạn này [tuyên truyền giáo dục, sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn, mỗi gia đình chỉ có từ 1 – 2 con…].

– Nhóm tuổi 14 – 59 tuổi tăng do hậu quả của sự bùng nổ dân số ở giai đoạn trước đó.

– Nhóm tuổi trên 59 tuổi tăng do y tế phát triển, chế độ phúc lợi xã hội tốt hơn đã nâng cao tuổi thọ của dân cư.

Câu 3

Cơ cấu dân số theo độ tuổi của nước ta có thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế – xã hội? Chúng ta cần phải có những biện pháp nào để từng bước khắc phục những khó khăn này?

Gợi ý đáp án

– Thuận lợi và khó khăn của cơ cấu dân số theo độ tuổi đối với sự phát triển kinh tế – xã hội:

+ Thuận lợi: Do có cơ cấu dân số trẻ, nên có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn, trợ lực cho phát triển kinh tế …

+ Khó khăn: gây sức ép lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm, tài nguyên, môi trường, giáo dục, ý tế …

– Biện pháp:

+ Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.

+ Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các ngành, các vùng.

+ Phát triển các hoạt động công nghiệp, dịch vụ ở đô thị, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế ở nông thôn.

+ Tăng cường đầu tư giáo dục – đào tạo cho lớp trẻ để nâng cao chất lượng nguồn lao động. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm.

Tags
Địa lí 9

Đề địa lí 12 - sưu tập đề kiểm tra, thi học kỳ, thi học sinh giỏi, tn địa lý tham khảo [165]

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [215.75 KB, 7 trang ]

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÁI BÌNH
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 NĂM HỌC 2010-2011
Môn: ĐỊA LÍ
Thời gian làm bài: 180 phút [không kể thời gian giao đề]
Câu I [2,5 điểm]. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam [NXBGD tõ tháng 9-2009] và kiến thức đã học, hãy:
a] Chứng minh địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ thể hiện rõ đặc điểm địa hình của
vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
b] So sánh chế độ nước sông Hồng [trạm Hà Nội] và sông Mê Kông [trạm Mĩ Thuận -
trạm Cần Thơ].
Câu II [3,5 điểm]. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam [NXBGD tõ tháng 9-2009] và kiến thức đã học,
hãy:
a] Cho biết những nhân tố cơ bản tạo nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu nước ta.
b] Nêu sự phân bố của các nhóm đất và các loại đất chính ở nước ta? Giải thích vì sao
Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều diện tích đất phèn, đất mặn.
Câu III [3,0 điểm]. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam [NXBGD tõ th¸ng 9-2009] và kiến thức đã học, hãy:
a] Chứng minh rằng nước ta nằm ở vị trí gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
b] Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam
nước ta.
Câu IV [2,5 điểm]. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam [NXBGD tõ tháng 9-2009] và kiến thức đã học,
hãy so sánh hai tháp dân số năm 1999 và năm 2007, rút ra nhận xét.
Câu V [3,5 điểm].
a] Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang nông nghiệp chung [NXBGD tõ tháng 9-2009] và
kiến thức đã học, hãy tính giá trị sản xuất của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
Nhận xét giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp ë
níc ta năm 2000 và 2007.
b] T¹i sao nãi ở nước ta việc đảm bảo an ninh lương thực là cơ sở để đa dạng hoá nông nghiệp?
c] Em hãy cho biết trong những năm gần đây cơ cấu cây trồng của tỉnh Thái Bình chuyển dịch
tích cực như thế nào?
Câu VI [5,0 điểm]. Cho bảng số liệu sau:
Diện tích lúa phân theo các vụ ở nước ta trong giai đoạn 1985-2005


[đơn vị: nghìn ha]
Năm Tổng số
Chia ra các vụ
Đông xuân Hè thu Mùa
1985 5703,9 1765,0 856,6 3082,3
1990 6042,8 2073,6 1215,7 2753,5
1998 7362,7 2783,3 2140,6 2438,8
2000 7666,3 3013,2 2292,8 2360,3
2003 7452,2 3022,9 2320,0 2109,3
2005 7329,2 2942,1 2349,3 2037,8
a] Nêu các dạng biểu đồ có thể vẽ được [chỉ nêu các dạng và cách vẽ, không cần vẽ cụ thể]
để thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu diện tích lúa phân theo mùa vụ ở nước ta trong giai
đoạn 1985-2005.
b] Lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp nhất và giải thích tại sao có sự lựa chọn này.
c] Vẽ biểu đồ đã lựa chọn.
d] Từ biểu đồ đã vẽ, nhận xét và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu diện tích lúa phân theo
các vụ trong giai đoạn trên.
[Thí sinh được sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để làm bài]
HẾT
1
Họ và tên thí sinh: Số báo danh:
2
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÁI BÌNH
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 NĂM HỌC 2010-2011
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN ĐỊA LÍ
C©u Néi dung §iÓm
C©u I
[2,5 ®iÓm]
a] Chứng minh địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ thể hiện rõ

tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa:
* Tính chất nhiệt đới ẩm của địa hình miền Bắc và Đông bắc Bắc Bộ.
- Miền gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng sông Hồng.
- Ở vùng núi Đông Bắc quá trình xâm thực diễn ra mạnh, biểu hiện:
+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị chia cắt, đất bị
xói mòn, rửa trôi. Khi mưa lớn còn xảy ra hiện tượng trượt lở đất
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành dạng địa hình cacxtơ với nhiều hang động [D/c]
+ Tại các vùng thềm phù sa cổ địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen
thung lũng rộng.
- Ở vùng đồng bằng sông Hồng quá trình bồi tụ diễn ra nhanh, hàng năm
đồng bằng mở rộng ra biển hàng chục mét.
* Nguyên nhân:
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, lượng mưa lớn tập trung theo mùa
- Đồi núi dốc, nhiều nơi mất lớp phủ thực vật, đồng bằng ở hạ lưu sông.
1,5 ®iÓm
b] So sánh chế độ nước sông Hồng [trạm Hà Nội] và sông Mê Kông
[trạm Mĩ Thuận - trạm Cần Thơ]:
+ Giống nhau:
- Chế độ nước theo mùa: một mùa lũ - một mùa cạn [gần trùng nhau].
+ Khác nhau:
- Lưu lượng nước sông Mê Kông lớn hơn rất nhiều so với lưu lượng nước
sông Hồng.
- Mùa lũ sông Mê Kông kéo dài, đỉnh lũ vào tháng 10, mùa cạn ngắn.
- Mùa lũ sông Hồng ngắn - đỉnh lũ vào tháng 8, mùa cạn kéo dài.
[D/c: S.Mê Kông 5 tháng >20.000m
3
/s, 8 tháng >10.000m
3
/s, 9 tháng >5.000m
3

/s.
S.Hồng 5 tháng >5.000m
3
/s, không có tháng nào >10.000m
3
/s.]
1,0 ®iÓm
Câu II
[3,5 điểm]
a] Cho biết những nhân tố cơ bản tạo nên tính chất nhiệt đới ẩm gió
mùa của khí hậu nước ta:
- Tính chất nhiệt đới của khí hậu được qui định bởi vị trí nước ta nằm trong
vùng nội chí tuyến, nền nhiệt độ cao [vĩ độ].
- Do nước ta tiếp giáp với vùng biển Đông rộng lớn.
- Do vị trí nước ta nằm trong ô châu Á gió mùa [kinh độ] là nơi giao tranh
của các khối khí hoạt động theo mùa.
- Do bối cảnh địa lí tự nhiên Việt Nam [địa hình, bề mặt đệm, hình dạng
lãnh thổ ]
1,0 ®iÓm
C©u Néi dung §iÓm
a] Nêu sự phân bố của các nhóm đất và các loại đất chính ở nước ta:
Nhóm đất Phân bố
1. Nhóm đất phù sa:
- Phù sa sông
Chủ yếu ở đồng bằng
- ĐBSH, ĐBCL, ngoài ra còn ở DH miền Trung
[s.Mã, s.Cả, S.Đà Rằng]
- Phù sa nhiễm phèn - Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, Cần
Thơ, Cà Mau
- Phù sa nhiễm mặn - Ven biển ĐBSCL, ĐBSH

- Đất cát biển - Dọc duyên hải miền Trung
- Đất xám phù sa cổ - Đông Nam Bộ, Gia Lai, rìa phía Bắc của
ĐBSH
2. Nhóm đất feralit Chủ yếu ở trung du miền núi
- Đất feralit trên đá
bazan
- Tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, Đông Nam
Bộ, ngoài ra còn có ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Đất feralit trên đá vôi - Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ
-
Đất feralit trên các loại
đá khác
- Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ
Ngoài ra còn có các loại
đất khác và núi đá
1,5 ®iÓm
* Giải thích vì sao Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều diện tích đất
phèn, đất mặn:
- Ba mặt giáp biển
- Địa hình thấp, nhiều vùng trũng ngập úng trong mùa mưa, sông ngòi kênh
rạch chằng chịt, không có đê.
- Mùa khô kéo dài dẫn tới tình trạng thiếu nước nghiêm trọng làm tăng
cường độ chua mặn trong đất.
- Thuỷ triều theo các sông lớn vào sâu trong đất liền làm các vùng đất ven
biển bị nhiễm mặn.
1,0 ®iÓm
Câu III
[3,0 điểm]
a] Chứng minh rằng nước ta nằm ở vị trí gần trung tâm khu vực Đông
Nam Á:

- Nằm ở rìa phía Đông bán đảo Đông Dương, giáp nhiều nước.
- Phía Tây nước ta là 4 nước Đông Nam Á
- Phía Nam nước ta là 5 nước Đông Nam Á
- Phía Đông nước ta là 1 nước Đông Nam Á
- Từ Hà Nội, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh đi thủ đô các nước trong
khu vực có khoảng cách tương đương nhau.
1,0 ®iÓm
b] Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và
phần lãnh thổ phía Nam nước ta:
* Phần lãnh thổ phía Bắc [từ dãy Bạch Mã trở ra]:
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
- Nhiệt độ trung bình năm trên 20
o
C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn,
số tháng lạnh 2 - 3 tháng

Chủ Đề