So sánh thông tư 11 và thông tư 09

Điểm mới Thông tư 11/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Ban hành ngày 31/8/2021 và có hiệu lực từ ngày 15/10/2021. Thay thế cho Thông tư 09/2019/TT-BXD của Bộ Xây dựng

Tải file Thông tư 11/2021/TT-BXD quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Các bạn có thể tải file Thông tư 11/2021/tt-bxd của Bộ xây dựng về Tại đây

Thông tư 11/2021/tt-bxd

Căn cứ để xác định và xây dựng Thông tư 11/2021 gồm có:

Luật Xây dựng số 50/QH13 ngày 18/6/2014

Luật Xây dựng sửa đổi bổ sung 62/QH14 ngày 17/6/2020

Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng

Nghị định số 10/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 9/02/2021 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Điểm mới Thông tư 11/2021/TT-BXD quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Giảm tỷ lệ % chi phí xây dựng lán trại nhà tạm để ở và điều hành thi công

điểm mới Thông tư 11/2021/TT-BXD

So với Thông tư 09/2019/TT-BXD của Bộ Xây dựng thì tỷ lệ % chi phí lán trại đã giảm :

Ví dụ công trình xây dựng theo tuyến với chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư 15 tỷ giảm từ 2,3% xuống còn 2,2%

Các công trình xây dựng còn lại với chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư 15 tỷ giảm từ 1,2% xuống còn 1,1%

Tương tự với các mốc khác như 100 tỷ 500 tỷ 1000 tỷ thì tỷ lệ định mức đều giảm

Thông tư 12/2021/TT-BXD ban hành định mức xây dựng

Thông tư 12/2021/TT-BXD ban hành định mức xây dựng ngày 31/8/2021 của Bộ xây dựng. Bộ định mức gồm có Phần Xây dựng, Lắp đặt, khảo sát, sữa chữa, thí nghiệm vật liệu. Hướng dẫn Nghị định 10/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 9/2/2021 về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

Tải file Thông tư 12/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng thongtu_12_2021_BXD_Duy_Du_Toan

Xem thêm một số bài viết liên quan :

So sánh Thông tư 13/2021/TT-BXD và Thông tư 15/2019/TT-BXD Xem Tại đây

So sánh định mức Thông tư 12/2021/TT-BXD và Thông tư 10/2019/TT-BXD XEM TẠI ĐÂY

So sánh điểm mới Thông tư 11/2021/TT-BXD và Thông tư 09/2019/TT-BXD

So sánh điểm mới của Thông tư 11 và Thông tư 09 xem chi tiết tại video dưới đây

Các hệ số chi phí trong xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng TĂNG hay GIẢM mời các bạn xem tại đây

Trong phạm vi bài viết dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu các nội dung mới cơ bản của Thông tư 11 so với các quy định tại Thông tư số 02.

I. Sự cần thiết phải ban hành Thông tư 11

Thông tư 11 được ban hành để hướng dẫn Điều 131 Luật các TCTD và thay thế Thông tư 02. Sau 8 năm triển khai thực hiện Thông tư 02, NHNN nhận được một số ý kiến phản ánh khó khăn, vướng mắc của các TCTD, chi nhánh NHNg. Đồng thời, thời gian qua các quy định pháp luật có liên quan như Luật sửa đổi, bổ sung Luật các TCTD, Luật Chứng khoán, Nghị định về cơ chế tài chính của TCTD, chi nhánh NHNNg đã có sự thay đổi, đặt ra yêu cầu về sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Thông tư 02.

Vì vậy, NHNN đã rà soát, sửa đổi toàn diện Thông tư 02 khi xây dựng, ban hành Thông tư 11 trên cơ sở tham khảo thông lệ quốc tế nhằm đảm bảo phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và thực tiễn hoạt động của TCTD, chi nhánh NHNg.

II. Nội dung cơ bản của Thông tư 11

1. Về phạm vi điều chỉnh

Tài sản có được phân loại, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng rủi ro quy định tại Thông tư 11 là các tài sản có có phát sinh rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế và kế thừa các quy định tại Thông tư 02. So với Thông tư 02, Thông tư 11 sửa đổi, bổ sung một số quy định như sau:

Thứ nhất, bổ sung 03 tài sản có có rủi ro tín dụng phát sinh từ 03 hoạt động: Mua, bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động mua, bán nợ; Mua bán lại trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;Mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành.

Thứ hai, bên cạnh việc loại trừ tiền gửi thanh toán khỏi phạm vi tài sản có phải phân loại, Thông tư 11 bổ sung việc loại trừ tiền gửi tại ngân hàng chính sách xã hội mà các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì theo quy định của pháp luật vì đây là các khoản tiền gửi bắt buộc theo quy định pháp luật.

Thứ ba, bổ sung các cam kết khác có phát sinh rủi ro tín dụng để đảm bảo tất cả các cam kết có phát sinh rủi ro tín dụng phải được phân loại để quản lý, giám sát. Theo đó, tất cả các cam kết khi thực hiện nghĩa vụ sẽ phát sinh các tài sản có quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 11, các TCTD phải thực hiện phân loại.

Thứ tư, bỏ quy định đối với khoản nợ mà việc cho vay, cấp tín dụng thực hiện theo chấp thuận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để đảm bảo thống nhất trong quá trình thực hiện

2. Về đối tượng áp dụng:

So với quy định Thông tư 02, Thông tư 11 loại trừ TCTD đang được kiểm soát đặc biệt khỏi đối tượng áp dụng, các TCTD này thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng, đảm bảo phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 146đ Luật Các tổ chức tín dụng [đã sửa đổi, bổ sung].

3. Về một số khái niệm:

Thông tư 11 chỉnh sửa một số khái niệm để đảm bảo rõ ràng và thống nhất trong quá trình thực hiện như sau:

Thứ nhất, chỉnh sửa khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng để phù hợp với nguyên tắc “rủi ro” có thể gây ra tổn thất hoặc không gây ra tổn thất và tránh hiểu nhầm rủi ro là tổn thất.

Thứ hai, chỉnh sửa khái niệm khoản nợ nhằm đảm bảo xác định khoản nợ cho phù hợp với thực tế trong hai trường hợp: [i] một hợp đồng tín dụng được giải ngân nhiều lần và mỗi lần giải ngân có một thời hạn, kỳ hạn trả nợ khác nhau và [ii] một hợp đồng tín dụng được giải ngân nhiều lần nhưng có cùng thời hạn, kỳ hạn trả nợ và đảm bảo nguyên tắc phân loại toàn bộ dư nợ và giá trị các cam kết ngoại bảng phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ; đối với khách hàng có từ hai khoản nợ và/hoặc cam kết ngoại bảng trở lên mà có bất kỳ một khoản nợ hoặc cam kết ngoại bảng nào bị phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn các khoản nợ hoặc cam kết ngoại bảng khác thì TCTD, chi nhánh NHNg phải phân loại lại các khoản nợ và cam kết ngoại bảng còn lại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất đó.

Thứ ba, bổ sung quy định khoản nợ quá hạn đối với khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng vào khái niệm khoản nợ quá hạn cho phù hợp với đặc điểm của sản phẩm thẻ tín dụng.

Thứ tư, chỉnh sửa khái niệm nợ xấu để làm rõ nợ xấu là nợ xấu nội bảng được phân loại để thực hiện trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, tránh hiểu nợ xấu bao gồm cả nợ xấu nội bảng và nợ xấu ngoại bảng và phù hợp với thực tế báo cáo nợ xấu trong thời gian vừa qua, phù hợp với nội hàm các văn bản quy định hiện nay có liên quan đến nợ xấu, hạn chế việc phải sửa đổi các văn bản có nội dung liên quan này.

Thứ năm, sửa đổi, bổ sung khái niệm sử dụng dự phòng rủi ro để đảm bảo dự phòng được sử dụng trong hai trường hợp: [i] để xử lý rủi ro và [ii] để xử lý tổn thất về tài sản đối với khoản nợ, phù hợp với việc bổ sung quy định về xử lý tổn thất về tài sản đối với khoản nợ quy định tại Điều 18 Thông tư 11.

4. Quy định về phân loại nợ:

Để đáp ứng yêu cầu thông tin báo cáo và quản lý, giám sát kịp thời chất lượng tín dụng của các TCTD, chi nhánh NHNNg, Thông tư 11 sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân loại nợ như sau:

Thứ nhất, sửa đổi quy định về thời điểm, trình tự phân loại, trích lập dự phòng rủi ro. Khác với Thông tư 02, ngoài việc chỉnh sửa tần suất phân loại nợ từ ít nhất mỗi quý một lần sang mỗi tháng một lần, Thông tư quy định TCTD, chi nhánh NHNNg căn cứ kết quả điều chỉnh nhóm nợ của khách hàng do CIC cung cấp để điều chỉnh số tiền trích lập dự phòng rủi ro của tháng cuối cùng của quý, đảm bảo phù hợp với quy định vềthời hạn lập và nộp báo cáo tài chính giữa niên độ của TCTD, chi nhánh NHNg.

Thứ hai, sửa đổi, bổ sung quy định về nguyên tắc tự phân loại nợ. Theo đó, Thông tư 11 rà soát lại toàn bộ quy định này tại Thông tư và chỉnh sửa, bổ sung để hướng dẫn nguyên tắc phân loại nợ đối với từng tài sản có thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư, phù hợp với đặc điểm của từng khoản nợ và các quy định hướng dẫn nghiệp vụ, cụ thể:

[i] Bỏ quy định về việc phân loại nợ đối với khoản nợ đã bán nhưng bên mua nợ có quyền truy đòi với người bán cho phù hợp với quy định tại Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về mua, bán nợ của TCTD, chi nhánh NHNg thì TCTD không được mua lại khoản nợ đã bán; Chỉnh sửa quy định đối với khoản nợ được bán nhưng chưa thu được đầy đủ tiền bán nợ và khoản nợ đã mua để đảm bảo việc phân loại dựa trên thực trạng khoản nợ theo hợp đồng tín dụng trước khi mua và tại thời điểm mua nợ, nhóm nợ của khoản nợ không thấp hơn nhóm nợ được phân loại trước khi bán, nhằm phản ánh đúng chất lượng tín dụng.

[ii] Chỉnh sửa, bổ sung nguyên tắc phân loại đối với khoản ủy thác cấp tín dụng, chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, phù hợp với quyền của TCTD, chi nhánh NHNNg và nghĩa vụ của khách hàng.

[iii] Bổ sung các nguyên tắc tự phân loại đối với khoản cho vay, tiền gửi của TCTD hỗ trợ tại TCTD đang được kiểm soát đặc biệt, phù hợp với quy định tại Điều 148đ Luật các TCTD; khoản mua bán lại trái phiếu Chính phủ và khoản mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành tương tự như việc mua trái phiếu do TCTD khác phát hành.

Thứ ba, so với Thông tư 02, Thông tư 11 chỉ rà soát và chỉnh sửa một số quy định sau về Phương pháp phân loại nợ cho phù hợp với tình hình thực tiễn:

[i] Bổ sung việc phân loại các khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm hợp đồng, thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi, đảm bảo các khoản nợ vi phạm này phải được thu hồi và phân loại vào nhóm nợ xấu [do khách hàng đã vi phạm thỏa thuận với TCTD].

[ii] Bỏ quy định: “Xảy ra các biến động bất lợi trong môi trường, lĩnh vực kinh doanh tác động tiêu cực trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng [thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, môi trường kinh tế] để chuyển khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn do khó có thể xác định lượng hóa, đánh giá cụ thể trên thực tế, cũng như trong quá trình thanh tra, giám sát.

5. Về trích lập dự phòng

So với Thông tư 02, Thông tư 11 sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến trích lập dự phòng cụ thể và trích lập dự phòng chung như sau:

Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung tài sản được tính khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro tại gồm tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác trong hoạt động chiết khấu, mua bán lại trái phiếu Chính phủ, nhằm cho phép áp dụng để tính giá trị các tài sản được khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro gồm tài sản bảo đảm và các tài sản khác được quy định tại Thông tư, phù hợp với việc sửa đổi, bổ sung phạm vi tài sản có được phân loại.

Thứ hai, bổ sung quy định các tài sản bảo đảm mà pháp luật có quy định về cách xác định giá trị cụ thể [vàng miếng, chứng khoán, giấy tờ có giá…], TCTD, chi nhánh NHNg căn cứ vào quy định tại Thông tư 11 để thực hiện.

Thứ ba, đối với chứng khoán chưa niêm yết, giấy tờ có giá khác do doanh nghiệp phát hành, thay vì tính toàn bộ theo mệnh giá, Thông tư 11 quy định đối với những doanh nghiệp có giá trị vốn chủ sở hữu thấp hơn giá trị vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu tại tổ chức phát hành thì giá trị tài sản bảo đảm được tính theo công thức quy định tại Thông tư, trong đó các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu âm, giá trị tài sản bảo đảm phải coi bằng 0, đảm bảo phản ánh hợp lý giá trị của tài sản bảo đảm.

Thứ tư, sửa đổi quy định về cách xác định giá trị đối với tài sản cho thuê tài chính để tính giá trị khấu khi trích lập dự phòng rủi ro cụ thể đảm bảo phù hợp với giá trị thực tế hợp lý của tài sản.

Thứ năm, để đảm bảo tính chính xác, có căn cứ của việc trích lập dự phòng rủi ro và tiết kiệm chi phí, tạo sự linh hoạt cho các TCTD, chi nhánh NHNNg, Thông tư 11 quy định trường hợp tài sản bảo đảm TCTD, chi nhánh NHNNg phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị tài sản đảm bảo khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể vào cuối năm tài chính. Ngoài trường hợp trên, TCTD, chi nhánh NHNNg thực hiện xác định giá trị tài sản đảm bảo khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể.

Thứ sáu, để tiếp tục tạo cơ chế hỗ trợ cho các TCTD trong thời gian triển khai phương án cơ cấu lại, hợp nhất, sáp nhập theo Đề án cơ cấu lại tổ chức tín dụng, gắn với xử lý nợ xấu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mà vẫn đảm bảo phản ánh đúng chất lượng tín dụng và chặt chẽ trong quá trình thực thi, Thông tư 11 sửa đổi, bổ sung theo hướng các TCTD này khi gặp khó khăn về tài chính thì báo cáo NHNN xem xét quyết định việc trích lập dự phòng rủi ro, trường hợp số tiền trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn chênh lệch thu chi từ kết quả kinh doanh hàng năm thì mức trích lập dự phòng rủi ro tối thiểu bằng mức chênh lệch thu chi và TCTD phải theo dõi số tiền phải trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định tại Thông tư này.

Thứ bảy, bổ sung các khoản không phải trích lập dự phòng chung cho phù hợp với việc bổ sung tài sản có phải phân loại tại Thông tư 11. Theo đó, các khoản mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do TCTD, chi nhánh NHNNg khác phát hành trong nước là các khoản nợ thị trường 2 không yêu cầu trích lập dự phòng chung; Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ là giao dịch được chuẩn hóa với tài sản đảm bảo là trái phiếu chính phủ có thanh khoản cao trên thị trường, trường hợp không thanh toán được nợ, có thể bán trái phiếu chính phủ để thu hồi toàn bộ số tiền đã giao dịch, do đó không yêu cầu trích lập dự phòng chung.

6. Về sử dụng dự phòng rủi ro

Để xử lý các vướng mắc của TCTD, chi nhánh NHNNg trong quá trình thực hiện Thông tư 02 và đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm, quy định về xử lý tổn thất tài sản, Thông tư 11 sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:

Thứ nhất, sửa đổi quy định về thành phần của Hội đồng xử lý rủi ro, đảm bảo từng thành viên của Hội đồng là độc lập, không đồng thời thực hiện từ hai vai trò trở lên. Hội đồng xử lý rủi ro của TCTD phi ngân hàng được quy định như chi nhánh ngân hàng nước ngoài do cơ cấu tổ chức và phạm vi hoạt động của TCTD phi ngân hàng nhỏ gọn hơn so với NHTM.

Thứ hai, bổ sung làm rõ nguyên tắc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với 2 trường hợp: [i] TCTD, chi nhánh NHNg đã xử lý tài sản bảo đảm trước khi sử dụng dự phòng cụ thể căn cứ theo thỏa thuận, hợp đồng ký giữa TCTD và khách hàng; [ii] Trường hợp chưa xử lý tài sản bảo đảm, TCTD, chi nhánh NHNg thực hiện sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo nguyên tắc đã được quy định tại Thông tư 02. Quy định này nhằm làm rõ, khi có quyền xử lý tài sản bảo đảm, TCTD được xử lý theo thỏa thuận với khách hàng và quy định của pháp luật, kể cả trước khi sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro đối với khoản nợ.

Thứ ba, bổ sung các quy định để làm rõ việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là công việc nội bộ của TCTD và không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan: là hình thức thay đổi hạch toán đối với khoản nợ, chuyển khoản nợ được xử lý rủi ro ra hạch toán trên các tài khoản ngoại bảng; không được thông báo cho khách hàng…

Thứ tư, sửa đổi, bổ sung quy định về trách nhiệm của TCTD, chi nhánh NHNNg trong việc theo dõi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và xuất toán ra khỏi ngoại bảng và thẩm quyền xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng phù hợp với từng loại hình TCTD, đảm bảo chặt chẽ hơn so với Thông tư 02. Đồng thời, để thống nhất trong quá trình thực hiện cũng như thanh tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước, bổ sung quy định về hồ sơ xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng.

Thứ năm, bổ sung nguyên tắc xử lý trong trường hợp có bằng chứng chắc chắn chứng minh tổn thất về tài sản đối với khoản nợ trên cơ sở quy định tại Điều 12 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP, phù hợp với đặc thù của khoản nợ. Theo đó, bất kỳ khi nào có bằng chứng chắc chắn chứng minh tổn thất về tài sản đối với khoản nợ, TCTD, chi nhánh NHNg phải xử lý tổn thất về tài sản đối với khoant nợ theo quy định tại Thông tư này.

7. Về báo cáo

Để tăng cường tính minh bạch cũng như trách nhiệm của cổ đông, chủ sở hữu đối với hoạt động của TCTD, Thông tư 11 bổ sung quy định về việc hàng năm TCTD phải báo cáo chủ sở hữu [đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên], thành viên góp vốn [đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên] về kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro, kết quả sử dụng dự phòng rủi ro và kết quả xử lý tổn thất.

8. Về quy định chuyển tiếp

Thông tư 11 quy định chuyển tiếp đối với 02 trường hợp, theo đó TCTD, chi nhánh NHNNg tiếp tục được thực hiện gồm:

[i] TCTD đã được Thống đốc NHNN quyết định các biện pháp cụ thể về phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;

[ii] TCTD, chi nhánh NHNNg được NHNN chấp thuận thưc hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính.

Trên đây là một số điểm mới, sửa đổi, bổ sung về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh NHNNg tại Thông tư 11 so với Thông tư 02./.

TTGSNH

Video liên quan

Chủ Đề