So sánh == và equals

Tổng hợp các bài viết thuộc chủ đề Sự Khác Nhau Giữa == Và Equals xem nhiều nhất, được cập nhật mới nhất ngày 25/08/2022 trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung Sự Khác Nhau Giữa == Và Equals để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Cho đến thời điểm hiện tại, chủ đề này đã đạt được 8.910 lượt xem.

Từ Vựng Gây Nhầm Lẫn (Phần 1) – Phân Biệt “Popular” Và “Common” ?

Phân Biệt “Fee”, “Fare”, “ Fine”, “Toll” Và “Charge”

Cách Dùng Động Từ Feel

Trung Tâm Phát Triển Giáo Dục Cộng Đồng Nguồn Sáng

Pes Vs Fifa? Ai Mới Là Ông Hoàng Bóng Đá Điện Tử 2022?

Trước khi bàn về sự khác biệt giữa “==” và phương thức equals(), một điều quan trọng phải hiểu là một đối tượng (object) vừa có một địa chỉ  trong bộ nhớ và một tình trạng cụ thể phụ thuộc vào các giá trị trong đối tượng.

operator “==”

Trong Java, khi operator “==” được dùng để so sánh hai đối tượng, thì nó kiểm tra xem các đối tượng có tham chiếu đến cùng một nới trên bộ nhớ hay không. Mặt khác, nó kiểm tra xem hai tên đối tượng về cơ bản có tham chiếu đến cùng một địa chỉ nhớ hay không.  Ví dụ sau sẽ làm sáng tỏ điều này:

String obj1 = new String("xyz"); String obj2 = new String("xyz"); if(obj1 == obj2) System.out.println("obj1==obj2 is TRUE"); else System.out.println("obj1==obj2 is FALSE");

Hãy xem xét đoạn code trên xuất ra gì. Có phải bạn đoán output sẽ là obj1==obj2 là TRUE đúng không? Nếu vậy bạn đã thực sự sai. Ngay cả khi các chuỗi có chung các ký tự (“xyz”), đoạn code trên sẽ xuất ra:

obj1==obj2 is FALSE

Operator “==” so sánh các địa chỉ nhớ của các đối tượng trong bộ nhớ.

Giải thích sâu hơn: như đã đề cập bên trên, operator “==” trên thực tế kiểm tra các đối tượng chuỗi (obj1 và obj2) có tham chiếu đến đúng một địa chỉ nhớ hay không. Mặt khác, nếu cả obj1 và obj2 chỉ khác nhau cái tên cho cùng một đối tượng thì operator “==” sẽ trả về TRUE khi so sánh hai đối tượng. Ví dụ sau sẽ làm rõ:

String obj1 = new String("xyz"); String obj2 = obj1; if(obj1 == obj2) System.out.printlln("obj1==obj2 is TRUE"); else System.out.println("obj1==obj2 is FALSE");

Để ý trong đoạn code trên thì obj2 và obj1 cùng tham chiếu đến cùng một nơi trên bộ nhớ vì dòng:” String obj2=obj1;”. Và vì operator “==” so sánh tham chiếu bộ nhớ của mỗi đối tượng, nó sẽ trả về TRUE.

obj1==obj2 is TRUE

Phương thức equal()

Hãy tìm hiểu về phương thức equal(). Nó được định nghĩa trong lớp Object, mà từ nó mỗi lớp là một lớp con trực tiếp hoặc gián tiếp( trong Java tất cả các lớp đều bắt nguồn từ lớp Object). Mặc định thì phương thức equals() hoạt động như là operator “==”- nghĩa là nó cũng kiểm tra xem các đối tượng có tham chiếu đến cùng một nơi trên bộ nhớ hay không. Nhưng, phương thức equals() trong thực tế được hiểu là so sánh các thành phần của hai đối tượng, và không phải so sánh địa chỉ bộ nhớ của chúng.

Thế hành vi đó được thành lập như thế nào? Đơn giản là lớp equals được override để lấy những phương thức cần thiết nhờ đó nội dung của đối tượng được so sánh thay vì địa chỉ của đối tượng. Đây là một sự tập luyện việc override phương thức equals, bạn nên so sánh các giá trị trong đối tượng để tìm ra tính cân bằng. Giá trị nào bạn so sánh thì phụ thuộc vào bạn. Đây là một điều quan trọng phải hiểu, vì vậy chúng ta sẽ lập lại nó là: về mặc định equals() hoạt động như là operator “==” là so sánh địa chỉ của các đối tượng. Nhưng khi bạn override phương thức equals(), bạn sẽ so sánh các giá trị của đối tượng.

Một ví dụ về hàm equals() được override

lớp String trong Java trên thực tế override phương thức equals() mặc định trong lớp Object rồi, và nó override phương thức đó để nó kiểm tra giá trị của các chuỗi, thay vì địa chỉ bộ nhớ. Nghĩa là nếu bạn gọi phương thức equals() để so sánh hai đối tượng chuỗi, thì miễn là dãy các ký tự của chuỗi bằng nhau thì hai chuỗi sẽ bằng nhau. Ví dụ:

String obj1 = new String("xyz"); String obj2 = new String("xyz"); if(obj1.equals(obj2)) System.out.printlln("obj1==obj2 is TRUE"); else System.out.println("obj1==obj2 is FALSE");

đoạn code trên sẽ cho ra output

obj1==obj2 is TRUE

Đó cũng là sự khác biệt giữa phương thức equals() và operator “==” trong Java

Share this:

Facebook

LinkedIn

Like this:

Like

Loading…

Phân Biệt Interested Và Interesting …, Sự Khác Nhau Giữa “Interested” Và “Interesting”

Assessment Vs Evaluation In Education

Fob Là Gì? Sự Khác Nhau Giữa Cif Và Fob

Shipping Vs. Delivery: What’S The Difference?

What Is The Difference Between Shipping And Delivery?

Phân Biệt “fee”, “fare”, ” Fine”, “toll” Và “charge”

Phí Handling Charge Là Gì? Một Số Cơ Bản Cần Nắm Rõ

Sự Khác Nhau Giữa Cảm Xúc ‘emotions’ Và Cảm Giác ‘feelings’ Là Gì?

Sự Khác Biệt Giữa Glucose Và Fructose 2022

Sự Khác Biệt Giữa Glucose Và Fructose (Khoa Học)

Nói chung, cả hai phương thức equal() và toán tử == trong Java đều được sử dụng để so sánh các đối tượng để kiểm tra sự bằng nhau nhưng đây là một số khác biệt giữa hai:

Sự khác biệt chính giữa phương thức .equals () và toán tử == là: một cái là phương thức còn một cái là toán tử. Chúng ta có thể sử dụng các toán tử == để so sánh tham chiếu ( . Nói một cách đơn giản, so sánh địa chỉ ) và phương thức .equals () để so sánh nội dung == kiểm tra xem cả hai đối tượng có trỏ đến cùng một vị trí bộ nhớ hay không trong khi .equals () ước tính so sánh các giá trị trong các đối tượng. Nếu một lớp không ghi đè phương thức bằng , thì theo mặc định, nó sử dụng phương thức bằng (Object o) của lớp cha gần nhất đã ghi đè phương thức này.

Bây giờ chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết hơn về các toán tử

Chúng ta có thể áp dụng các toán tử đẳng thức cho mọi kiểu nguyên thủy bao gồm cả kiểu boolean. C húng ta cũng có thể áp dụng các toán tử đẳng thức cho các loại đối tượng.

Nếu chúng ta áp dụng == cho các loại đối tượng thì sẽ có sự tương thích giữa các loại đối số (có thể là con với cha mẹ hoặc cha mẹ với con hoặc cùng loại). Nếu không, chúng ta sẽ nhận được lỗi biên dịch.

false false

Trong Java, phương thức chuỗi equal() so sánh hai chuỗi đã cho dựa trên dữ liệu / nội dung của chuỗi. Nếu tất cả nội dung của cả hai chuỗi đều giống nhau thì nó trả về true. Nếu tất cả các ký tự không khớp thì nó trả về false.

Ở đây chúng tôi đang sử dụng phương thức .equals để kiểm tra xem hai đối tượng có chứa cùng một dữ liệu hay không.

Trong ví dụ trên, chúng tôi đang tạo 3 đối tượng Thread và 2 đối tượng String. Trong so sánh đầu tiên, chúng tôi đang kiểm tra xem t1 == t3 hay không. Như chúng ta biết rằng cả t1 và t3 đều trỏ đến cùng một đối tượng , đó là lý do tại sao nó trả về true. Trong lần so sánh thứ hai, chúng tôi đang sử dụng toán tử == để so sánh các Đối tượng chuỗi chứ không phải nội dung của các đối tượng. Ở đây, cả hai đối tượng đều khác nhau và do đó, kết quả của sự so sánh này là Khi chúng ta so sánh 2 đối tượng String bằng toán tử .equals () thì chúng ta sẽ kiểm tra xem cả hai đối tượng có chứa cùng một dữ liệu hay không. Cả hai đối tượng s1, s2 đều chứa cùng một Chuỗi là chúng tôi nên kết quả trả về đúng.

Phương Thức Equals() Và Hashcode() Trong Java 2022

Phương Thức Equals() Và Hashcode() Trong Java

Sự Khác Biệt Giữa Các Phương Thức Hashcode () Và Equals () Trong Java Là Gì?

Sự Khác Nhau Giữa Though Và Anyway Trong Sử Dụng

Sự Khác Nhau Giữa Founder Và Ceo 2022

Phương Thức Equals() Và Hashcode() Trong Java

Phương Thức Equals() Và Hashcode() Trong Java 2022

Sự Khác Biệt Giữa Phương Thức .equals () Và Toán Tử == Trong Java

Phân Biệt “fee”, “fare”, ” Fine”, “toll” Và “charge”

Phí Handling Charge Là Gì? Một Số Cơ Bản Cần Nắm Rõ

Sự khác biệt giữa các phương thức hashcode () và equals () trong Java là gì?

Mã Băm()

là một phương thức của lớp Object. Mã băm là một đại diện số nguyên của một đối tượng bởi JVM.

Mã băm là hệ thống được tạo bằng cách sử dụng một số công thức (chúng ta không đi nhiều công thức).

Mã băm được tạo ra không cần phải giống nhau cho các thời điểm thực hiện khác nhau. Trong nội bộ, các đối tượng được lưu trữ ở định dạng Hashtable.

Bằng ()

như chúng ta đã biết trước đó, so sánh hai chuỗi hoặc ký tự.

Để so sánh, JVM chỉ sử dụng mã băm của họ. Cách so sánh này là

rất nhanh hơn so với việc so sánh từng ký tự trong hai chuỗi.

Định dạng mã băm này không thể được lập trình viên sử dụng trong mã hóa.

bằng ()

là một phương thức của lớp Object. Phương pháp này không được thiết kế để so sánh chính xác các thuộc tính của hai đối tượng, nhưng được thiết kế, để biết liệu hai tham chiếu có tham chiếu cùng một đối tượng hay không.

Nhiều lớp ghi đè lên phương thức này để thuận tiện cho họ.

Các lớp String và System đã ghi đè phương thức này để biết hai đối tượng có giống nhau hay không.

Chỉ cần kiểm tra nhìn vào hình ảnh với sự trợ giúp của chương trình sau đây:

Kiểm tra lớp học công cộng {

public static void main (String args []) {

Kiểm tra t1 = Kiểm tra mới ();

Kiểm tra t2 = Kiểm tra mới ();

System.out.println (t1.getClass ());

int a = t1.hashCode ();

int b = t2.hashCode ();

System.out.println (“mã băm đối tượng t1:” + a);

System.out.println (“mã băm đối tượng t2:” + b);

if (t1.equals (t2))

System.out.println (“t1 và t2 đề cập đến cùng”);

khác

System.out.println (“t1 và t2 không tham chiếu giống nhau”);

Kiểm tra t3, t4;

t3 = t1;

t4 = t1;

if (t3.equals (t4))

System.out.println (“t3 và t4 có nghĩa giống nhau”);

khác

System.out.println (“t3 và t4 không tham chiếu giống nhau”);

}

}

Trong thế giới của Java chứ không phải OOPS, một mô hình dựa trên Java, hầu hết mọi thứ đều là ĐỐI TƯỢNG.

bây giờ chúng ta xử lý tức là viết chương trình bằng cách sử dụng các đối tượng, chúng ta cần một số phương thức (api’s) giúp chúng ta so sánh hai đối tượng hoặc phương thức in trạng thái của đối tượng.

có 3 phương thức quan trọng hiện diện trong Lớp đối tượng là lớp cơ sở trong java.

bằng ()

toString ()

Mã Băm()

chúng ta cần ghi đè một cách lý tưởng các lớp này trong các lớp do người dùng xác định như lớp Nhân viên, lớp Sinh viên, để các phương thức này hoạt động chính xác. chúng được ghi đè theo mặc định trong các lớp được xác định trước như lớp String, lớp Date, v.v.

Bây giờ câu hỏi là sự khác biệt giữa phương thức equals () và hashCode ().

cả hai đều khá khác nhau

đây là lý do tại sao phương thức equals () được sử dụng

xem xét hai biến đơn giản

int a = 3;

int b = 3; Làm thế nào chúng ta sẽ kiểm tra nếu những điều này là bằng nhau?

đơn giản nếu (a == b), nhưng đối với các đối tượng Java thì không đơn giản như vậy

xem xét một đối tượng lớp String

Chuỗi str1 = Chuỗi mới (Nhật ký Hello);

Chuỗi str2 = Chuỗi mới (Nhật ký Hello);

if (str1 == str2) không cho kết quả như mong đợi vì nó so sánh các tham chiếu đến các đối tượng, ví dụ str1 và str2 nhưng không phải là trạng thái đối tượng của chúng.

để làm điều này tức là để kiểm tra trạng thái của các đối tượng trong khi so sánh chúng, chúng ta có một phương thức bằng ()

vì thế

if (str1.equals (str2))

là chính xác mà trả về

THẬT

áp dụng tương tự nếu bạn đang so sánh các đối tượng Date.

nhưng nếu bạn đang cố so sánh hai đối tượng do người dùng xác định là đối tượng Nhân viên hoặc Sinh viên

Lưu ý: không viết mã hoàn chỉnh ở đây vì phải để lại cho độc giả khám phá bản thân chúng;)

lớp nhân viên

lớp nhân viên {

tuổi int;

Tên chuỗi;

}

Nhân viên e1 = Nhân viên ();

e1.age = 10;

e1.name = đá rock;

Nhân viên e2 = Nhân viên ();

e2.age = 10;

e2.name = đá rock;

hiện nay

if (e1.equals (e2)) không trả về SAI !!

bởi vì JVM cần hiểu cách bạn muốn hai đối tượng của bạn bằng nhau?

chúng có bằng nhau không nếu cả tên VÀ tuổi hoặc bằng nhau? chúng có bằng nhau không nếu tên HOẶC tuổi bằng nhau

Làm thế nào để chúng ta nói điều này với JVM? bằng cách ghi đè phương thức bằng trong lớp của bạn.

tham khảo liên kết này.

http://www.geekforgeek.org/overriding-equals-method-in-java/

ghi đè phương thức equals () rất thú vị và là một khái niệm phải biết trong lõi java nếu bạn thường xuyên sử dụng các bộ sưu tập. Vì vậy, tôi để lại phần mã cho người đọc khám phá.

Bây giờ đến

Mã Băm()

phương pháp

hashCode () khi được gọi, cung cấp một khóa duy nhất cho đối tượng đó

hashCode () có một triển khai mặc định trong lớp Object là lớp cha, bạn cũng có thể ghi đè hashCode () cho lớp của riêng bạn.

bây giờ tất cả chúng ta đều biết Hashset là một Set, không lưu trữ bất kỳ bản sao nào mà nó sử dụng bằng hashCode ().

giả sử tôi đang chèn 4 đối tượng String vào Hashset ()

Hashset hset = Hashset mới ();

nói tôi thêm 4 sttings xin chào, thế giới, trái đất, ngôi nhà

trên mỗi chuỗi này, phương thức hashCode () được gọi bên trong sẽ trả về một Khóa cụ thể cho từng chuỗi này. các phím này được sử dụng để đánh số nhóm và các chuỗi được lưu trữ trong nhóm cụ thể đó

hset.add (ăn xin chào); – phím 4, được thêm vào thùng số 4

hset.add (thế giới trực tuyến); – phím 6, được thêm vào thùng số 6

hset.add (đất trái đất); – phím 21, được thêm vào xô số 21

hset.add (nhà nhà liền); – phím 14, được thêm vào thùng số 14

Bây giờ nếu tôi cố gắng thêm một lần nữa, xin chào, đã được thêm vào trong Set,

nó trả về cùng khóa 4 và nhóm 4 đã bị chiếm dụng và do đó không được phép sao chép. đây là cách các Bộ (Hashset, LinkedHashset, Treeset) hoạt động, tức là chúng không cho phép trùng lặp.

như bằng (), hashCode () cũng có thể bị ghi đè cho các đối tượng do người dùng xác định nếu bạn đang sử dụng Bộ sưu tập

đó là sự khác biệt giữa phương thức equals () và hashCode () trong Java.

sẽ cập nhật câu trả lời này trên phương thức toString ().

không có sáp

-Mallikarjun

Lớp siêu Java

java.lang.Object

có hai phương pháp rất quan trọng được định nghĩa trong đó. Họ đang –

công bằng boolean bằng (Object obj) công khai hàm băm ()

công bằng boolean bằng (Object obj)

Phương thức này kiểm tra xem một số đối tượng khác được truyền cho nó như là một đối số

công bằng

đến đối tượng mà phương thức này được gọi. Việc thực hiện mặc định của phương thức này trong

Vật

lớp chỉ đơn giản kiểm tra nếu hai tham chiếu đối tượng x và y tham chiếu đến cùng một đối tượng. tức là nó kiểm tra xem

x == y

. So sánh cụ thể này còn được gọi là “so sánh nông”. Tuy nhiên, các lớp cung cấp việc thực hiện riêng của họ về

bằng

Vật

lớp không có thành viên dữ liệu xác định trạng thái của nó, nó chỉ đơn giản là thực hiện so sánh nông.

công khai hàm băm ()

Phương thức này trả về giá trị mã băm cho đối tượng mà phương thức này được gọi. Phương thức này trả về giá trị mã băm dưới dạng một số nguyên và được hỗ trợ vì lợi ích của việc băm các lớp bộ sưu tập dựa trên băm như Hashtable, HashMap, Hashset, v.v. Phương thức này phải được ghi đè trong mỗi lớp ghi đè lên

bằng

phương pháp.

Sự khác biệt đầu tiên và quan trọng nhất là chúng được thiết kế để thực hiện hai mục đích rất khác nhau. Một số sẽ nhấn mạnh để kết luận những mục đích liên kết với nhau.

Vì vậy, hãy để tôi đưa bạn đến hội thảo ngầm của JVM (Máy ảo Java, Nó giúp mã java của bạn chạy). Khi bạn khởi tạo một lớp, sẽ phát sinh một cách đơn giản và mạnh mẽ để nhận dạng duy nhất từng đối tượng của một lớp cụ thể, vì tất cả các tập dữ liệu vẫn giống hệt nhau trong thời gian tạo nhiều đối tượng từ một lớp.

Và ở đây hashCode () đến để giải cứu bạn. hashCode () là một hàm được định nghĩa trong lớp ‘Object’ và mọi lớp đơn lẻ đều có chức năng này khi chúng mặc định mở rộng lớp ‘Object’. hashCode () trả về mã không dấu 32 bit chỉ chứa các ký tự số. Tôi không chắc liệu hasCode () chỉ hiển thị giá trị hay tính toán nó. Giá trị băm này vẫn là duy nhất cho mọi đối tượng của một lớp cụ thể trong một thời gian chạy.

Bây giờ, bằng () cũng là một phương thức lớp ‘Đối tượng’, lấy một đối tượng của bất kỳ lớp nào làm tham số và so sánh nó với hàm băm của đối tượng cha của nó.

obj1.equals (obj2);

Như bạn đoán, tôi có thể thay thế mã phần A bằng phần B và ngược lại. Tôi hy vọng tôi đã trả lời câu hỏi của bạn.

Luôn có một sự nhầm lẫn phát sinh giữa phương thức equals () và phương thức hashcode (). Sự khác biệt chính xác được minh họa trong giải thích sau đây.

Mã Băm():

Nó tính toán một giá trị của đối tượng dựa trên hàm toán học. Đối với hai đối tượng khác nhau, giá trị mã băm có thể hoặc không thể giống nhau.

bằng ():

Nó so sánh các đối tượng bằng cách sử dụng các tham chiếu trước và sau đó bằng cách so sánh thông minh nhân vật. Nếu các tham chiếu của chúng giống nhau, thì bằng () trả về một giá trị thực hoặc nếu không, nó so sánh các đối tượng theo ký tự và trả về kết quả.

Equals (): – Phương thức này kiểm tra xem một số đối tượng khác được truyền cho nó làm đối số có bằng với đối tượng mà phương thức này được gọi hay không. Ngay cả khi mã băm của đối tượng cụ thể đó không bằng nhau.

hashcode (): – Nó được sử dụng để lấy mã băm của hai đối tượng để kiểm tra xem mã băm của chúng có bằng nhau hay không.

svcministry.org © 2022

Sự Khác Nhau Giữa Though Và Anyway Trong Sử Dụng

Sự Khác Nhau Giữa Founder Và Ceo 2022

Sự Khác Nhau Giữa Cia Và Fbi 2022

So Sánh Sự Khác Nhau Giữa Work Performance Data (Wpd) Và Work Performance Information (Wpi) Trong Kỳ Thi Pmp

Phân Biệt Judge, Assess, Evaluate, Review, Revise Trong Tiếng Anh

Sự Khác Biệt Giữa For…in,and Foreach Trong Javascript

Sự Khác Nhau Giữa Big Và Large

Bạn Muốn Biết Sự Khác Nhau Và Giống Nhau Giữa Công Chức Và Viên Chức?

Duplex Là Gì? Sự Khác Nhau Giữa Căn Hộ Duplex Và Penthouse

Thẻ Căn Cước Công Dân Và Cmnd 12 Số Khác Nhau Thế Nào?

Có hai loại lập trình viên. Người viết code để làm và người muốn viết code tốt. Ở đây chúng ta nhận được một câu hỏi lớn. Code tốt là gì? Code tốt xuất phát từ thực hành lập trình tốt. Thực hành lập trình tốt là gì? Trên thực tế, mục tiêu của tôi ở đây không phải là để nói về thực hành lập trình tốt (tôi đang lập kế hoạch để viết code sắp tới!), Chứ không phải để nói chuyện nhiều hơn về cách viết một cái gì đó sẽ hiệu quả hơn. Tôi chỉ xem xét sâu hơn trong hai tuyến được sử dụng phổ biến hiện nay, và sự khác biệt của chúng trong các khía cạnh về hiệu suất.

Phải làm quen với IL và assembly. Một số kiến ​​thức của JIT cũng cần thiết để hiểu điều gì đang xảy ra.

Tôi sẽ ví dụ một phần nhỏ mã của 2 vòng lặp phổ biến là for và foreach. Chúng ta sẽ xem xét một số mã và sẽ thấy những gì nó làm được, chi tiết hơn về các chức năng.

Cả hai mã sẽ tạo ra kết quả tương tự. foreach được sử dụng trên đầu trang của collections để thông qua trong khi for có thể được sử dụng trên bất cứ đâu. Tôi sẽ không giải thích gì về các mã. Trước khi đi vào sâu hơn, tôi nghĩ rằng các bạn đã quen thuộc với ILDASM được sử dụng để tạo ra mã IL, và công cụ CorDbg mà thường được sử dụng để tạo ra mã biên dịch JIT.

Mã IL xuất bởi biên dịch C # được tối ưu hóa đến một số mở rộng, trong khi để lại một số phần đến JIT. Dù sao, điều này không thực sự quan trọng đối với chúng ta. Vì vậy, khi chúng ta nói về việc tối ưu hóa, có hai điều chúng ta phải xem xét. Đầu tiên là biên dịch C # và thứ hai là JIT.

Vì vậy, thay vì tìm kiếm sâu hơn vào mã IL, chúng ta sẽ thấy thêm về mã được phát ra bởi JIT. Đó là đoạn code sẽ chạy trên máy tính của chúng ta. Bây giờ ta đang sử dụng bộ xử lý AMD Athlon 1900 +. Mã này rất phụ thuộc vào phần cứng của chúng ta. Vì vậy, những gì bạn có thể nhận được từ máy tính của bạn có thể khác với tôi đến một số mở rộng. Dù sao, các thuật toán sẽ không thay đổi nhiều.

Trong khai báo biến, foreach có năm khai báo biến (ba số nguyên Int32 và hai mảng Int32) trong khi for chỉ có ba (hai số nguyên Int32 và một mảng Int32). Khi nó vào thông qua vòng lặp, foreach sao chép các mảng hiện tại đến một for hoạt động mới. Trong khi for không quan tâm phần đó.

Ở đây, tôi sẽ chỉ vào sự khác biệt chính xác giữa các mã.

cmp dword ptr total += myInterger i

Tôi sẽ giải thích những gì đang xảy ra ở đây. ESI đăng ký giữ giá trị và chiều dài của mảng myInteger được so sánh ở hai đoạn. Đầu tiên được thực hiện chỉ một lần để kiểm tra điều kiện và nếu vòng lặp có thể tiếp tục, giá trị được thêm vào. Đối với các vòng lặp, nó được thực hiện ở đoạn thứ hai. Bên trong vòng lặp, nó được tối ưu hóa tốt và như đã giải thích, công việc được thực hiện tối ưu hóa hoàn hảo.

cmp esi,dword ptr i

Nó cũng sử dụng báo cáo di chuyển không cần thiết làm giảm hiệu suất của mã. foreach được nghĩ rằng tất cả mọi thứ như collection và đối xử với chúng như collection. Tôi cảm thấy, sẽ làm giảm hiệu suất công việc.

Vì vậy, tôi cảm thấy rằng nếu bạn đang có kế hoạch để viết mã hiệu suất cao mà không phải là collection, sử dụng cho FOR. Ngay cả đối với collection, foreach có thể nhìn thuận tiện khi sử dụng, nhưng nó không phải là hiệu quả. Vì vậy, tôi đề nghị tất cả mọi người sử dụng FOR thay vì FOREACH bất kỳ lúc nào.

Trên thực tế, tôi đã làm một nghiên cứu nhỏ về vấn đề hiệu suất của các mã chủ yếu trên .NET. Tôi thấy rằng thực sự phải biết làm thế nào để JIT hoạt động và gỡ lỗi các mã được tạo ra bởi trình biên dịch JIT. Phải mất một thời gian để hiểu được mã.

Mua Đồng Hồ Apple Watch Series 4 Cũ Ở Đâu? Acetop Store Chuyên Bán Đồng Hồ Apple Watch Series 4.

Khám Phá Mới Về Sự Khác Biệt Giữa Dna Và Rna

Do You Know Sự Khác Nhau Giữa Dna Và Rna? ·

Tập Gym Và Yoga Cái Nào Tốt Hơn?

So Sánh 6 Khác Biệt Giữa Iphone Xs Và Iphone Xr Là Gì

Trợ Lý Và Thư Ký Giám Đốc Khác Nhau Như Thế Nào? – Trung Tâm Đào Tạo Và Tư Vấn Doanh Nghiệp

Phân Biệt Tiếng Trung, Tiếng Hoa, Tiếng Đài Loan Và Tiếng Hồng Kông

Tháo Gỡ Băn Khoăn Nên Dùng Son Kem Hay Son Thỏi

Son Kem Và Son Thỏi Son Nào Nhiều Chì Hơn?

Bạn Có Biết, Trầm Cảm Và Tự Kỷ Khác Nhau Như Thế Nào?

Sự khác nhau giữa Work và Job

Th.hai, 18/08/2014, 11:13

Lượt xem: 7251

Trước hết, về mặt ngữ pháp, work vừa là một động từ lại vừa là một danh từ, trong khi job chỉ là danh từ thôi.

Giờ chúng ta sẽ nói tới nghĩa của các từ này.

Work – làm việc – là một hoạt động mà bạn dùng tới nỗ lực hay năng lượng, thường là để đạt được một mục đích hay nhiệm vụ gì đó chứ không phải là để vui chơi, giải trí. Từ này ngược hẳn nghĩa với từ play, và to work có nghĩa là thực hiện hành động đó.

Nhìn chung, chúng ta làm việc để kiếm tiền và chúng ta thường dùng từ này như một động từ; để miêu tả những gì việc chúng ta làm để kiếm tiền. Ví dụ:

I work for the BBC – Tôi làm cho đài BBC.

David works in a café – David làm ở một quán café.

Trong các ví dụ này, chúng ta không biết chính xác nhiệm vụ hay trách nhiệm của người đó là gì. David làm việc ở quán café nhưng chúng ta không biết anh ấy làm việc dọn dẹp, phục vụ bàn, hay nấu đồ ăn.

Vì thế work có một nghĩa chung chung, trong khi job lại rất cụ thể, và nghĩa thông dụng nhất của từ này là tên của chính công việc mà bạn làm để kiếm tiền. Ví dụ,

David has now got a new job. He is a cook in a small restaurant. David vừa kiếm được việc mới. Anh làm đầu bếp tại một tiệm ăn nhỏ.

Trong ví dụ này, chúng ta biết chính xác công việc mà David làm là gì vì chúng ta biết job – nghề của anh ấy là gì.

Tóm lại, chúng ta có thể nói rằng từ job chỉ một nghề, một công việc cụ thể hay một vị trí nghề nghiệp nào đó, như cook – đầu bếp, teacher – giáo viên, hay banker – nhân viên ngân hàng, trong khi work nói tới một hành động làm việc chung chung.

Ví dụ, một người có thể working in their garden – làm việc trong vườn, có thể cắt cỏ, trồng hoa. Tuy nhiên đó là hoạt động vào thời gian rảnh rỗi của người đó, chứ không phải là một phần công việc mà họ vẫn làm để kiếm tiền của người đó.

Khi là động từ, work còn có các nghĩa khác, chẳng hạn, nếu bạn tả một chiếc máy làm việc như thế nào, tức là bạn giải thích nó hoạt động ra sao.

Ví dụ: Can someone show me how the photocopier works? I don’t know how to use it. – Ai có thể chỉ cho tôi máy photocopy làm việc như thế nào không? Tôi không biết dùng nó như thế nào cả.

Tương tự, bạn có thể dùng từ work để nói nếu chiếc máy làm việc/hoạt động tốt.

Ví dụ: Don’t try to use that computer. It doesn’t work. We are waiting for the engineer to fix it. – Đừng có dùng máy tính đó. Nó không làm việc. Chúng tôi đang đợi thợ đến sửa nó.

Cuối cùng, mặc dù job là tên gọi công việc mà bạn làm để kiếm tiền, job cũng chỉ một việc cụ thể mà bạn phải làm; một việc đòi hỏi làm việc và một việc bạn có thể xác định cụ thể.

Ví dụ: I have a few jobs to do at home this weekend. I need to paint my bedroom, fix a broken door and cut the grass. – Tôi có một vài công việc phải làm ở nhà vào cuối tuần. Tôi cần phải quét vôi phòng ngủ, chữa cái cửa ra vào bị hỏng và cắt cỏ.

I’ve been working hard for the last few hours so I think it’s time for me to take a break– Tôi đã làm việc rất chăm chỉ trong suốt mầy tiếng đồng hồ vừa qua rồi, vì thế tôi nghĩ là đã đến lúc tôi có thể nghỉ ngơi.

Fortunately, the work that I do in my job is very interesting, so even though it is hard work, I don’t think I will look for another job! – Rất may là công việc mà tôi làm trong nghề của mình là khá thú vị, vì vậy mặc dù cũng khá vất vả nhưng tôi không nghĩ là tôi sẽ đi kiếm một nghề/một công việc khác.

Thế còn bạn thì sao, Giuliana? Are you a student or do you have a job – Bạn là sinh viên hay bạn đã đi làm và có một nghề rồi?

Whatever you do, is it hard work? – Bạn làm gì đi chăng nữa thì đó có phải làm một công việc vất vả hay không?

Source: bbc

So Sánh Core I5 Và Core I7

Alaska Và Husky Chó Nào Đắt Hơn

4.2: Neurons And Glial Cells

Cách Sử Dụng Của Have Và Have Got Khác Nhau Như Thế Nào?

So Sánh Cách Sử Dụng Have Và Have Got

Phân Biệt Toner Và Lotion? Cách Sử Dụng Khác Nhau Như Thế Nào?

Phân Biệt Var Và Let Trong Javascript

Góc Đan Móc Len – Đôi Điều Bạn Muốn Biết?

Sự Khác Nhau Cơ Bản Giữa Quản Lý Và Lãnh Đạo

Mosfet Là Gì? Khái Niệm, Đặc Điểm, Cấu Tạo Và Nguyên Lí Hoạt Động

Chất:

Khái niệm:

Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, đó là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật, hiện tượng đó là gì, phân biệt nó với các sự vật, hiện tượng khác. Mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có những chất vốn có, làm nên chính chúng. Nhờ đó chúng mới khác với các sự vật, hiện tượng khác.

Ví dụ: tính lỏng của nước là quy định về chất của nước so với nước ở dạng khí và dạng rắn.

Tính chất:

– Có tính khách quan

– Là cái vốn có của sự vật , hiện tượng, do thuộc tính hay những yếu tố cấu thành quy định.

– Mỗi sự vật có rất nhiều thuộc tính, chính vì thế mà mỗi sự vật cũng có nhiều chất vì trong mỗi thuộc tính có chất.

– Những thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại và tạo nên chất

– Mỗi sự vật có vô vàn chất: sự vật có vô vàn thuộc tính nên sẽ có vô vàn chất.

Lượng:

Khái niệm:

Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật, biểu hiện bằng con số các thuộc tính, các yếu tố cấu thành nó. Lượng là cái khách quan, vốn có của sự vật, quy định sự vật ấy là nó. Lượng của sự vật không phụ thuộc vào ý chí, ý thức của con người. Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, quy mô lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm…

Ví dụ: nước sôi ở 100C, nhiệt độ cơ thể người bình thường là 37C,…

Tính chất:

– Lượng được thể hiện bằng con số hay các đại lượng dài ngắn khác nhau

– ở các sự vật phức tạp không thể đưa ra các con số cụ thể thì lượng được trừu tượng hóa, khái quát hóa.

– Lượng là cái khách quan, vốn có bên trong của sự vật

Mối quan hệ giữa lượng và chất:

– Chất và lượng là hai mặt đối lập nhau: chất tương đối ổn định, trong khi đó lượng thường xuyên thay đổi. tuy nhiên, hai mặt này không tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau.

– Lượng thay đổi có thể dẫn đến sự thay đổi về chất

Ý nghĩa mối quan hệ:

– Có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn và nhận thức

– Chống lại quan điểm “ tả khuynh” và “ hữu khuynh”

– Giúp ta có thái độ khách quan khoa học và có quyết tâm thực hiện các thay đổi khi có các điều kiện đầy đủ.

Crush Là Gì? Crush Khác Gì Với Like Và Love? « Bạn Có Biết?

Trường Ngoại Ngữ: Từ Vựng Tiếng Anh Lĩnh Vực Báo Chí, Giáo Dục Cần Thiết Cho Giao Tiếp

Suit, Blazer Và Sport Jacket, Bạn Đã Hiểu Rõ Về Chúng Chưa?

Phân Biệt Senior, Junior, Internship Và Fresher Trong Doanh Nghiệp

Junior Và Senior Developer Khác Nhau Ra Sao?

So Sánh Xml Và Html 2022

Cách Định Dạng Xml Trong Notepad ++

Sự Khác Biệt Giữa Html Và Xml Và Json Là Gì?

Sự Khác Nhau Giữa Thích Và Yêu

Phân Tích Sự Khác Nhau Giữa 2 Trường Phái Bodybuilder Và Fitness Model

Có thể bạn đã từng nhầm lẫn giữa hai khái niệm XML và HTML. Nhưng đừng lắng, bài viết sau đây sẽ giúp bạn phân biệt sự khác nhau về chúng.

XML là gì?

XML là viết tắt của cụm từ eXtensible Markup Language, còn được hiểu là ngôn ngữ đánh dấu mở rộng với mục đích chính là miêu tả dữ liệu.

Nó được xem như một tập hợp con đơn giản, giúp ích trong việc chia sẻ thông tin giữa các hệ thống. Đặc biệt, tất cả mọi đặc tả dữ liệu về XML đều phải tuân thủ theo quy luật và cú pháp.

HTML là gì?

HTML chính là chữ viết tắt của cụm Hypertext Markup Language. Nó sở hữu khả năng sáng tạo, sắp xếp cấu trúc trong một website, ứng dụng và phân chia chúng thành những đoạn văn, heading, links…

Một điểm cần lưu ý là đây không phải ngôn ngữ lập trình, nó cũng không có khả năng xây dựng chức năng “động”.

Sự khác nhau giữa XML và HTML

Hai ngôn ngữ này được thiết kế nhằm phục vụ cho các mục đích khác biệt. Đối với XML ứng dụng chủ yếu trong việc lưu trữ dữ liệu, thì HTML lại dùng để hiển thị thông tin đó. Tuy HTML vẫn có khả năng lưu trữ, nhưng Thiết Kế Web Số khuyến cáo không nên thực hiện.

Để hiểu rõ hơn về vấn đề, thì bạn có thể hình dung chiếc bàn bếp cùng cái tủ lạnh gồm nhiều ngăn chứa nhiều thức ăn mà gia đình bạn dự trữ. Khi nấu nướng, bắt buộc chúng ta phải đặt rau củ, thịt cá sử dụng trên mặt bàn. Mặc dù nó có khả năng chứa toàn bộ đồ ăn, thức uống lên mặt bàn, nhưng đây là cách làm phản khoa học, vì nếu tình trạng này kéo dài dễ gây vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm và toàn bộ mọi thứ nhanh chóng hư hại.

Bên cạnh đó, XML và HTML vẫn sở hữu vài nét tương đồng như đều là ngôn ngữ đánh dấu, thao tác thực hiện bằng thẻ…

Sự Khác Nhau Giữa Tem Trùm Xe Máy 250K Và 350K/bộ

Phân Biệt Motor Động Cơ Ac 1 Pha Và 3 Pha

Xịt Khoáng Và Nước Hoa Hồng Có Gì Khác Nhau?

Phân Biệt Xịt Khoáng Và Toner

Top 3 Xịt Khoáng Của Nhật Tốt Nhất Cho Da Dầu Mụn

Sự Khác Nhau Giữa Java Và C#

Sự Khác Nhau Giữa Màn Hình Tn Và Màn Ips

Thế Nào Là Xe Mpv, Suv Và Crossover?

Mbr Và Gpt Là Gì

Sự Khác Nhau Giữa Người Giàu Và Người Nghèo: Đến Đường Nước Thải Cũng Khác Biệt Đến Nặng Nề

Chắc hẳn bạn đọc nghe nói Java nhiều hơn là C# vì có rất nhiều ứng dụng, phần mềm đều mang tên thương hiệu nổi tiếng này. Chúng ta thường nghe nói đến các loại Game Java rất phổ biến, thời mà chưa xuất hiện các hệ điều hành thông mình thì Java là bá chú lúc bấy giờ. Còn với C# được biết đến là một loại ngôn ngữ lập trình phổ biến và đa phần chỉ có dân lập trình là hiểu về loại ngôn ngữ này mà thôi.

SO SÁNH JAVA VÀ C#. Các Kiểu Dữ Liệu

Trong Java Các Primitive Datatype vi phạm nghiêm trọng việc thuần Hướng đối tượng. Do nó không kế thừa từ lớp Object như trong tất cả các đối tượng khác nên việc xử lý sẽ phức tạp.Trong C# Các kiểu int là bí danh của Int32 nên không xảy ra trường hợp trên.

Khai báo là tương đối giống nhau.

Đều dùng final static = const hoặc read only trong C# :Các hằng số sẽ được biên dịch trước khi gọi nên sẽ nhanh hơn.

Các Cấu Trúc Điều Khiền

Cả 2 đều có đầy đủ if/then/else và switch .Tuy nhiên trong Java mỗi câu lệnh thực hiện trong mỗi case không cần break thì trong C# là bắt buộc.

Các Vòng Lặp

Có đầy đủ while/do while /for nhưng còn có thêm foreach. Chỉ làm việc với các đối tượng trong mảng list.

SO SÁNH CÚ PHÁP CỦA C# VÀ JAVA Các Kiểu Nguyên Gốc (Primitive) Và Kiểu Đơn Giản (Simple)

Java sở hữu một vài kiểu primitive như: byte, char, int, long, float, double. Những kiểu primitive là những khối được xây dựng cơ bản của Java, chúng là những “đơn vị” nhỏ nhất. Tất cả các đối tượng trong Java đều kế thừa từ java.lang.Object, các kiểu primitive thì không như vậy. Điều này có nghĩa là bất kỳ một lớp nào khi tính toán trên các đối tượng sẽ không làm việc với các kiểu primitive. Các kiểu primitive sẽ phải được ánh xạ thành mô hình đối tượng theo quy định để có thể sử dụng chúng.

Trong C# thì điêu này không bao giờ xảy ra. C# sử dụng hệ thống kiểu đối tượng trong .NET mà ở đó, các chương trình C# có thể giao tiếp với nhiều ngôn ngữ khác trong .NET và không gặp rắc rối nào. Như vậy các kiểu primitive, hay kiểu simple trong hàm C# cũng giống như bất kỳ các đối tượng khác

Khai Báo (Declarations)

Các biến được định nghĩa trong C# cũng giống như trong Java

Java sử dụng từ khóa “static final” để tạo các biến hằng; trong Java 1 biến “static final” là một biến lớp thay vì là một biến đối tượng, và trình biên dịch sẽ ngăn bất kỳ các đối tượng khác thay đổi giá trị của biến.Còn C#, theo quy định, có hai cách công bố một biến hằng. Điều này sẽ làm cho chương trình đã được biên dịch sẽ chạy nhanh hơn bởi nó không phải tìm kiếm giá trị của hằng trong suốt thời gian chạy.

Các hằng thường được sử dụng cho BUFFERSIZE hoặc TIMEOUT, điều này sẽ không gây ra sự chuyển đổi trong đoạn mã. Nếu 1 field được đánh dấu là const, khi đó bất kỳ đoạn mã nào biên dịch nó một lần nữa sẽ không thể chuyển đổi và sẽ cần được biên dịch lại theo quy định. Và Nếu một hằng được đánh dấu là readonly, khi đó ứng dụng được thực thi sé có trạng thái thay đổi và đoạn mã được kiểm tra giá trị của field readonly, trong khi trình biên dịch vẫn bảo vệ nó.

Cấu Trúc Điều Kiện (Conditionals Structure)

Có hai cấu trúc điều kiện là “if-then-else” và “switch”, cả hai đều có sẵn trong C# và Java. Tuy nhiên cú pháp “switch” có đôi chút khác biệt

Java cho phép dòng điều khiển phải rơi vào chính xác trong các trường hợp khác nhau của phát biểu switch, trong khi trình biên dịch C# tuyệt đối không cho phép điều này

Các Phát Biểu Nhảy (Jumps)

Hầu hết các phát biểu nhảy trong Java đều ánh xạ trong C#: continue, break, goto, return. Các phát biểu này đều sử dụng giống như cách mà chúng được sử dụng trong Java: thoát khỏi các vòng lặp hoặc trả dòng điều khiển cho một khối lệnh khác.

Các Phương Thức (Methods)

Tại mức độ cơ bản, Java và C# đều giống nhau, mỗi phương thức đều đặt vào các tham số và có kiểu trả về. Tuy nhiên, C# có 1 số phương thức mà chúng ta không thể làm với Java như Params, ref và out.

Các Thuộc Tính (Properties)

Các thuộc tính là các khởi dựng của C# thường được dùng với mô hình (pattern) getter/setter trong nhiều lớp của Java. Java có một phương thức set đặt vào một tham số và phương thức get nhận về những gì tham số đã được đặt vào trước đó.

Có thể dễ dàng sử dụng bên trong một chương trình C#

int currentValue = Property;

Property = new Value;

Đằng sau ngữ cảnh này, C# thật sự biên dịch property thành hai phương thức trong framework ngôn ngữ trực tiếp .NET (Intermediate Language) có tên là get_Property và set_Property. Các phương thức này không thể gọi trực tiếp từ C#, nhưng những ngôn ngữ khác sử dụng MSIL có thể truy cập các getters/setters này.

Từ Chỉ Định Truy Cập (Accessbility Modifiers)

Access modifier giới hạn khả năng thay đổi một vùng của đoạn mã. Các modifier mà chúng ta sử dụng là private, protected, default, public. C# lại có năm modifier:

public – cũng giống như trong Java. Bạn có thể nhận được những gì bên trong đối tượng, bất cứ gì đều có thể truy cập tự do đến thành viên này.

protected – cũng giống như trong Java. Việc truy cập chỉ dành cho những lớp kế thừa lớp chứa từ khóa này.

internal – đây là một từ mới với những lập trình viên Java. Tất cả những đối tượng bạn định nghĩa bên trong một file .cs (bạn có thể định nghĩa nhiều hơn một đối tượng bên trong file .cs, không giống như trong Java bạn thường định nghĩa chỉ một đối tượng) có một bộ xử lý cho các thành viên bên trong.

protected internal – từ khóa này xem như là một sự kết hợp giữa protected và internal. Thành phần này có thể được truy cập từ assembly hoặc bên trong những đối tượng kế thừa từ lớp này.

private – cũng giống như trong Java. Không có bất kỳ gì có thể truy cập vào lớp ngoại trừ bên trong lớp

Các Đối Tượng, Các Lớp Và Các Cấu Trúc

Tất cả các lập trình viên Java đều đã thân thuộc với các khái niệm về lớp, đối tượng, kế thừa. Vì thế việc học những phần tương tự trong C# chỉ là đề cập đến sự khác nhau của ngữ nghĩa. .

Tất cả các lớp sẽ được truyền theo tham biến cho các phương thức gọi. Điều này có nghĩa là biến được định nghĩa và được truyền thật sự là một tham biến cho vùng nhớ chứa đối tượng thật sự. Mọi thứ trong Java, ngoại trừ kiểu primitive, đều được truyền theo tham biến – không có cách nào để định nghĩa mọi thứ để có thể truyền theo tham trị.

This Và Base

Các đối tượng trong C# có thể tham khảo đến chính nó như trong Java. This mang cùng một nghĩa như thế nhưng C# sử dụng từ khóa base thay vì sử dụng từ khóa super như trong Java. Cả từ khóa this và base đều có thể sử dụng trong các phương thức và các contructor như this và super được sử dụng trong Java.

Chuyển Đổi Kiểu

Java thường chỉ thân thuộc với việc chuyển kiểu giữa các kiểu primitive và khi ép kiểu lên cao hơn cho siêu lớp và thấp hơn cho các lớp con. C# cho phép khả năng định nghĩa chuyển đổi kiểu tự tạo cho hai đối tượng bất kỳ. Hai kiểu chuyển đổi phải như sau:

Chuyển đổi tương đối: kiểu chuyển này yêu cầu kiểu đích phải được xác định trong phát biểu,cũng như việc chuyển đổi này không chắc chắn làm việc hoặc nếu nó làm việc thì kết quả của nó có thể bị mất đi thông tin. Các lập trình viên Java thường thân thuộc với việc chuyển đổi tuyệt đối khi ép một đối tượng thành một một đối tượng của các lớp con của nó.

Chuyển đổi tuyệt đối: việc chuyển đổi này không yêu cầu kiểu cha, cũng như việc chuyển đổi này chắc chắn làm việc.

Tải Chồng Toán Tử (Operator Overloading)

Tải chồng toán tử trong C# rất đơn giản. Lớp FlooredDouble ở trên có thể được thừa kế để chứa một phương thức static

Tổ Chức Mã Nguồn

C# không đặt bất kỳ yêu cầu nào trong việc tổ chức file, bạn có thể sắp xếp toàn bộ chương trình C# bên trong một file .cs (Java thường yêu cầu một file .java chứa một lớp).

C# cũng cung cấp một cách để chia nhỏ các đối tượng của chương trình tương tự như các khối trong Java. Sử dụng namespace, các kiểu có quan hệ có thể được nhóm vào trong một phân cấp.

Tổng Kết

Trong article này, không đề cập toàn bộ cú pháp của C# như mã không an toàn, xử lý lại… và các phát biểu khác. Thay vào đó, chúng ta nói đến một danh sách các phát biểu thân thuộc và tương ứng với những gì trong Java mà thôi.

Tourism Là Gì? Những Khái Niệm Về Tourism Cần Biết

Sự Khác Biệt Giữa Sick Và Ill

Sự Khác Biệt Giữa ‘sick’ Và ‘ill’

Sự Khác Nhau Giữa “problem”, “trouble”, “issue” Và “matter”

Sự Khác Nhau Giữa Problem Và Trouble

So Sánh Sự Khác Biệt Giữa Ván Mdf Và Hdf (Đặc Điểm Và Tính Chất)

Gỗ Mdf Tại Hải Phòng

Ván Gỗ Mdf Và Hdf Khác Nhau Như Thế Nào?

Sự Khác Nhau Giữa Hằng Và Biến

Giải Bài Tập Sinh Học 9

Ðộng từ get và take là hai động từ có nhiều nghĩa (trên 30 nghĩa, tùy tự điển lớn hay nhỏ) và có khá nhiều trường hợp dùng như idioms (Get lost!=Cút đi cho khuất mắt!; I’ve got to get my hair cut=tôi phải đi hớt tóc; Get a life=Hãy chọn chuyện hay việc lý thú mà làm, dùng câu này khi ai làm bạn chán; You are such a twit! Get a life!=Cậu là một người xuẩn ngốc và làm phiền tôi quá! Hãy kiếm chuyện khác làm đi!; Hey! Someone has taken my wallet!=Này, có kẻ móc ví của tôi rồi!).

Liệt kê tất cả các nghĩa của get và take ở đây thì dài; tốt hơn, bạn hãy tìm một cuốn từ điển rồi tìm các nghĩa chính của hai từ này. Sau khi so sánh, bạn sẽ thấy hai từ phần nhiều khác nghĩa nhau.

Thí dụ bạn đưa ra “Minh gets the book” và “Minh takes the book” đều có nghĩa “receive” nhưng “take” có nghĩa tích cực active. Take còn có thể hiểu là “lấy trộm”: Minh took the book without asking. Như vậy, trong thí dụ của bạn, không thể dùng get thay cho take mà không thay đổi nghĩa.

A. Take cùng nghĩa với get: Có 4 thí dụ trong đó get cùng nghĩa với take.

Thứ nhất là take sick (take sick thường dùng ở miền Nam Hoa Kỳ, ít dùng) và get sick là hai thí dụ trong đó get và take cùng một nghĩa là nhuốm bịnh.

– He took sick/ill (became ill)=He got sick/ill.

– I hope I don’t take ill before final exams=I hope I don’t get sick before final exams=Tôi hy vọng không bị bịnh trước khi thi cuối khóa.

Còn các trường hợp sau đây take giống hay gần giống nghĩa với get:

-She tried two dresses and took both=Bà ấy thử hai cái áo dài và mua cả hai. (took=got=bought)

-Where did you get that ptty dress?=Bạn mua cái áo dài đẹp ấy ở đâu vậy? (get=buy)

– (Dọa trẻ con) The goblins will get you if you don’t watch out=Yêu tinh sẽ bắt em nếu em không coi chừng. (Get trong câu này có thể thay bằng take, grab, capture).

-The child took the flu=the child got the flu=đứa bé bị cúm (take và get có nghĩa là nhiễm bịnh).

* Trong câu: I took your silence to mean that you agreed, “took” có nghĩa là “understood” hay “interpted” (tôi thấy bạn yên lặng nên tôi cho rằng bạn đã đồng ý. Trong câu I didn’t get the joke, “get” có nghĩa là “understand”. Tôi không hiểu ý nghĩa của câu khôi hài.

B. Get nghĩa khác với take

– Trả thù, trừng phạt: I’ll get you for this, you bastard (Tên khốn kiếp, ta sẽ trừng phạt mi về chuyện này.

– Nhận được (receive, obtain): I got a letter from my sister this morning=Sáng nay tôi nhận được một lá thư của chị tôi. Who did you hear it from?-I got it from my brother=Ai cho bạn biết tin ấy?-Anh tôi cho tôi biết.

– Nhìn rõ (see better): Come to the window to get a better look at the parade=Hãy lại gần của sổ để thấy cuộc diễn hành rõ hơn.

– Kiếm được (việc làm) (get a job): She’s just got a job at a law firm=Cô ta vừa kiếm được việc làm ở một tổ hợp luật sư.

– Gọi (go and fetch): Get a doctor!=Hãy đi gọi bác sĩ ngay!

– Đón (pick up): I have to get my mother from the station=Tôi phải đi đón má tôi ở trạm xe lửa.

– Trở nên, cảm thấy: Get hungry, get bored (thấy đói, thấy chán, become): As you get older, your memory gets worse=Càng già thì trí nhớ càng kém. My feet are getting cold=Chân tôi đang lạnh.

– Nhờ ai (cause someone to do something for you): He got his sister to help him with his homework=Anh ta nhờ chị anh giúp anh làm bài tập.

– Đến bằng phương tiện nào (arrive at): How did you get here?=Bạn đến đây bằng phương tiện nào? Call me when you get to Washington=Hãy gọi cho tôi khi bạn tới Washington.

Some idioms with get:

– Get up on the wrong side of the bed=Sáng dậy tính tình bẳn gắt, cáu kỉnh.

– Will you get your papers off my desk?=Bạn làm ơn dẹp các giấy tờ bài vở của bạn khỏi bàn làm việc của tôi.

– She’s getting married soon=Cô ta sắp lấy chồng

– Go get dressed=Mặc quần áo vào.

– He got caught by the police driving at 80 miles per hour=Anh ta bị cảnh sát bắt khi lái xe 80 dặm một giờ.

– We’d better get moving before it gets dark=Chúng ta nên về trước khi trời tối.

C. Take (hành động có tính cách tích cực hơn get): nghĩa khác với get

– Take an enemy fortress=Chiếm pháo đài địch (capture)

– Your actions took me by surprise=Hành động của bạn làm tôi ngỡ ngàng.

– The doctor told his patient to take a deep breath=Bác sĩ bảo bịnh nhân hít mạnh và sâu (inhale).

– We took extra time to do the job properly=Chúng tôi bỏ thêm thì giờ để lo làm công việc cho hoàn hảo. (used more time)

– Instead of driving, you can take the train from Washington to New York. (use the train, go by train)=Thay vì lái xe hơi, anh có thể dùng xe lửa từ Washington đến New York.

– I’ll take your word for it (accept or believe)=Tôi tin lời anh nói.

– She took a dislike to his intrusions (experienced a dislike)=Cô ta cảm thấy không ưa anh ta vì anh tọc mạch vào đời tư của cô.

– You’ve really been taken (cheated)=Bạn bị lừa rồi.

– Don’t forget to take your umbrella (bring along)=Ðừng quên mang theo ô (dù).

– The nurse took the patient’s temperature (đo nhiệt độ).

– I’ve had about all I can take from them=Tôi chịu đựng họ hết nổi rồi (put up with, tolerate).

Some idioms with take:

– It takes two to tango (xem Huyền Trang, Từ và Thành Ngữ bài #100)

– Take five=hãy nghỉ 5 phút.

– Take it or leave it=bằng lòng nhận hay không tùy bạn.

– Take for granted=coi như đúng, coi như dĩ nhiên.

– Take stock=kiểm kê, đánh giá tình huống.

– Take the bench=quan toà nhậm chức.

– Take someone to the cleaners=(1) lừa ai vét sạch tiền, (2) thắng đối thủ.

– Take a leaf out of someone’s book=bắt chước ai.

– Take the words out of one’s mouth=nói trước ý người khác định nói.

– Take something with a pinch of salt=nghe một câu chuyện nhưng dè dặt bán tín bán nghi.

Sự Khác Nhau Giữa Nội Thất Làm Từ Gỗ Tự Nhiên Và Nội Thất Trong Công Nghiệp

Sự Khác Nhau Giữa Seo Và Google Adwords

Sự Khác Nhau Giữa Chromium Và Chrome

Chromium Là Gì? Khác Nhau Giữa Chromium Và Google Chrome Như Nào?

General Manager Là Gì? General Director Là Gì? Sự Khác Nhau

Tìm Hiểu Sự Khác Biệt Giữa Bảo Hiểm Nhân Thọ Và Phi Nhân Thọ

Sự Khác Biệt Giữa Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ Và Nhân Thọ

5 Đặc Trưng Của Bảo Hiểm Nhân Thọ So Với Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ

Sự Khác Nhau Giữa Bảo Hiểm Nhân Thọ Và Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ

So Sánh Điểm Giống Nhau Và Khác Nhau Giữa Thuế Trực Thu Và Thuế Gián Thu

Trong các mô hình liên kết và cộng đồng trên thế giới, ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) thường được so sánh nhất với EU (Liên minh châu Âu). Quả vậy, ASEAN cũng thường lấy EU làm tấm gương cho sự liên kết thành công và học tập nhiều kinh nghiệm từ mô hình liên kết của EU.

Trong các mô hình liên kết và cộng đồng trên thế giới, ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) thường được so sánh nhất với EU (Liên minh châu Âu). Quả vậy, ASEAN cũng thường lấy EU làm tấm gương cho sự liên kết thành công và học tập nhiều kinh nghiệm từ mô hình liên kết của EU. Tuy nhiên vẫn còn có rất nhiều sự khác biệt giữa đặc điểm của liên kết châu Á và liên kết châu Âu, khiến cho mô hình liên kết EU chưa thể áp dụng được đối với ASEAN hiện nay.

Thứ nhất, bối cảnh lịch sử ra đời của liên minh Châu Âu khác so với bối cảnh liên kết ASEAN thời “hậu chiến tranh lạnh” sau khi ASEAN mở rộng. Sau thế chiến thứ hai (năm 1945), Tây Âu đổ nát, và nước gây ra cuộc chiến này lại là quốc gia lớn nhất nằm ngay giữa châu Âu (nước Đức). Vì vậy, nguyện vọng được sống trong nền hòa bình vĩnh viễn để cùng nhau phát triển kinh tế và hóa giải mối hận thù truyền thống giữa hai quốc gia lớn nhất châu Âu nằm cận kề nhau: Đức – Pháp, xóa bỏ tận gốc rễ nguy cơ chiến tranh, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự ra đời vào năm 1951 của Cộng đồng Than, Thép châu Âu (ECSC), tiền thân của Liên minh châu Âu (EU). Điều đó cũng phù hợp với khát vọng hòa bình, hợp tác chính trị và kinh tế của các nước châu Âu láng giềng khác. Châu Âu những năm 50 có quyết tâm chính trị rất cao, nhất là liên kết mạnh mẽ về an ninh để khỏi lặp lại thảm cảnh của chiến tranh thế giói thứ hai. Quyết tâm đó khiến việc thiết lập một cơ chế siêu quốc gia dễ dàng hơn nhiều so với bối cảnh của ASEAN đầu những năm 90 khi mọi quan hệ quốc tế đều đang mở bung ra và xu thế chủ đạo của mọi quốc gia là đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ để không bị lệ thuộc vào một mối quan hệ nào.

Thời gian ra đời của EU và ASEAN tuy cách nhau gần 2 thập kỷ, nhưng cả hai tổ chức này đều chịu ảnh hưởng và sự chi phối mạnh mẽ của trật tự thế giới hai cực dưới thời Chiến tranh lạnh. Điểm khác biệt sâu xa dẫn đến sự ra đời của EU chính là sự chín muồi của thời điểm biến ý tưởng và nguyện vọng thống nhất châu Âu thành hiện thực. Chính vì vậy mà trong hơn nửa thế kỷ tồn tại, EU luôn bộc lộ xu hướng phát triển chung là ngày càng thu hẹp tính chất là một tập hợp các quốc gia dân tộc có chủ quyền. Có lẽ đây là điểm khác biệt cơ bản nhất quy định mọi sự khác nhau giữa mô hình EU và ASEAN

Thứ hai, trong môi trường toàn cầu hóa phát triển mạnh đầu những năm 90, khi quá trình liên kết ASEAN bắt đầu, ASEAN cũng không thể chọn con đường hướng nội mạnh mẽ như các nước EU lúc khởi đầu quá trình liên kết và xây dựng thị trường chung châu Âu, do đa số các nền kinh tế ASEAN lúc đó đều phải hướng ngoại mạnh để phát triển. Với đặc thù “hướng ngoại” này, ASEAN không thể có động lực chính trị đủ mạnh để tạo ra sự liên kết chính trị mạnh như EU vào những năm 50-60.

Thứ ba, ở Đông Nam Á không có các cường quốc lớn như Pháp và Đức ở châu Âu để làm trụ cột cho các liên kết. Các nước Đông Nam Á đều là những nước vừa và nhỏ, hoặc trình độ phát triển kinh tế còn thấp, hoặc quy mô kinh tế quá nhỏ, không thể đóng vai trò trụ cột cho liên kết, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế.

Thứ tư, các nước ASEAN có trình độ phát triển khác nhau, các chính sách được hình thành xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau như thể chế chính trị, hoàn cảnh lịch sử, yếu tố văn hóa…. Trình độ phát triển của các nước Đông Nam Á quá chênh lệch, khoảng cách giữa nước giàu nhất và nghèo nhất ASEAN (các nước Singapore và Brunei có thu nhập bình quân đầu người thuộc nhóm các nước hàng đầu thế giới, trong khi những nước như Lào, Myanma có thu nhập bình quân đầu người thấp nhất thế giới), trong khi ở EU không có quá nhiều sự chênh lệch trong trình độ phát triển giữa các nước.

Thứ năm, các quốc gia Đông Nam Á ngoại trừ Thái Lan đều mới giành độc lập sau thế chiến thứ 2, về cơ bản là các quốc gia non trẻ, đang trong quá trình dựng nước và đặt nặng vấn đề chủ quyền quốc gia. Với các quốc gia này, các chuẩn mực quan hệ quốc tế cơ bản vẫn là tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp công việc nội bộ của nhau v.v… trong khi các nước Châu Âu đã có hơn 400 năm áp dụng các chuẩn mực đó và đã sẵn sàng hơn trong việc xây dựng các chuẩn mực mới.

Thứ sáu, trong khi các nước EU tương đối đồng nhất và gần gũi về sắc tộc, về văn hóa, tôn giáo, thể chế chính trị và mô hình phát triển kinh tế, ASEAN lại có nhiều khác biệt rất sâu sắc về các nền tảng giá trị và chuẩn mực đó, khiến cho việc tìm ra các chuẩn mực giá trị chung để liên kết sâu hơn trong ASEAN còn gặp nhiều khó khăn.

Đặc điểm chính của ASEAN là một tổ chức liên chính phủ, không phải là một tổ chức siêu quốc gia có quyền lực bao trùm lên chủ quyền của các nước thành viên. Mọi quyết định của ASEAN đều có sự tham gia đóng góp của các nước thành viên. Đặc điểm này làm ASEAN khác nhiều tổ chức khu vực khác như Liên minh châu Âu (EU), Liên minh châu Phi (AU), hay Tổ chức các nước châu Mỹ (OAS), là các tổ chức khu vực vừa có thành tố hợp tác liên chính phủ, vừa tạo ra các thể chế siêu quốc gia có thể ra phán quyết buộc các nước thành viên phải tuân thủ.

Một đặc điểm nổi trội nữa của ASEAN là sự đa dạng về mọi mặt của các nước thành viên. Các nước thành viên ASEAN rất khác nhau về lịch sử, nguồn gốc dân tộc và sắc tộc, về văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo, thể chế chính trị và trình độ phát triển kinh tế. Các nước ASEAN có sự ưu tiên an ninh và kinh tế khác nhau. Đặc điểm này tạo nên sự phong phú, đa dạng của Cộng đồng ASEAN, song cũng gây không ít khó khăn trong quá trình hợp tác giữa các nước ASEAN với nhau. So với EU, tuy các quốc gia châu Âu cũng có bản sắc phong phú và đa dạng về nhiều mặt, song lại khá gần gũi về mặt sắc tộc, lịch sử, tôn giáo và văn hóa, có thể chế chính trị cơ bản giống nhau và không chênh lênh nhau nhiều về trình độ phát triển. Các nước EU cũng cơ bản chia sẻ các giá trị, tầm nhìn và định hướng phát triển cũng như về các thách thức chung của khu vực.

Bên cạnh đó, cần chỉ ra rằng chủ nghĩa khu vực ở Đông Nam Á, mà hợp tác ASEAN là một biểu hiện, cũng còn khá non trẻ. Trong khi sự phát triển và suy tàn của các đế chế ở châu Âu với tầm ảnh hưởng bao trùm rộng lớn đã góp phần tạo điều kiện cho các dân tộc ở châu Âu có sự giao thoa, hình thành bản sắc riêng của châu lục thì tại Đông Nam Á, sự chia rẽ về mặt địa lý, ảnh hưởng của các nước lớn trong khu vực, của các đế quốc trong giai đoạn thuộc địa và ảnh hưởng của Chiến tranh Lạnh, khiến các dân tộc Đông Nam Á phần nào bị chia rẽ, ít giao lưu và hiểu biết về nhau hơn, đặc biệt so với EU.

Bạn Muốn Giỏi Tiếng Anh Hơn? Hãy Xem Sự Khác Biệt Giữa Tiếng Việt Và Tiếng Anh!

Sự Giống Và Khác Nhau Giữa Tiếng Nhật Và Tiếng Trung

Sự Khác Biệt Về Trật Tự Của Từ Chỉ Mức Độ Trong Câu Giữa Tiếng Anh Và Tiếng Việt

The Same As; Similar To, Different From

Sự Khác Nhau Về Văn Hóa Tuyển Dụng Phương Đông Và Phương Tây

Bạn đang xem chủ đề Sự Khác Nhau Giữa == Và Equals trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!

Yêu thích 2745 / Xu hướng 2825 / Tổng 2905
So sánh == và equals

Chủ đề trước

Chủ đề sau

Chủ đề xem nhiều

Phân Biệt Nước Hoa Club De Nuit Thật Giả

Ca Dao Tục Ngữ Về Phương Pháp Luận Siêu Hình

Cách Phân Biệt Thuốc Jet Thật Giả

Cách Phân Biệt Mặt Nạ Innisfree Thật Giả

Phân Biệt Son Ysl Thật Giả

Cách Phân Biệt Vaseline Thật Giả

Phân Biệt Hàng Thật Giả Neutrogena Hydro Boost

So Sánh Hơn Của Funny

Phân Biệt Hàng Thật Giả Dầu Gội Biotin

Phương Pháp Vsa Wyckoff Pdf

Cách Phân Biệt Máy Foreo Luna 3 Thật Giả

Phân Biệt Kem Dưỡng Bioderma Thật Giả

Phân Biệt Innisfree Thật Giả

So Sánh Hơn Của Relaxed

Tại Sao Jungkook Lại Viết Thư Siêu Ngắn Cho Taehyung Trong Winter Package 2019

So Sánh Phương Pháp Phỏng Vấn Và Phương Pháp Anket

Sự Khác Nhau Giữa Jungle Và Forest

So Sánh Đặc Điểm Của Gió Mậu Dịch Và Gió Tây Ôn Đới

Phân Biệt Red Peel Thật Giả

Phân Biệt Attempt Và Effort

Câu Hỏi Trắc Nghiệm Tìm Hiểu Luật An Ninh Mạng

Sự Khác Nhau Giữa Word 2003 Và Word 2010

Phương Pháp Chiết Dược Liệu

Nhận Biết Andehit Axetic Axit Axetic Glixerol Và Etanol

Phân Biệt Vùng Miền Tiếng Anh Là Gì

Đáp Án Cuộc Thi Tìm Hiểu Cải Cách Hành Chính

Phương Pháp Đồng Đẳng Hóa Este Violet

Ví Dụ Về Phương Pháp Kê Khai Thường Xuyên

So Sánh Hơn Của Wise

Sự Khác Nhau Giữa Operation Và Surgery

Phương Pháp Quản Lý Vốn Fibonacci

Cách Phân Biệt Bioderma Thật Giả

Sự Khác Nhau Giữa Kem Nền Và Cushion

So Sánh Hơn Boring

Tại Sao Wattpad Bị Chặn

Phân Biệt Phấn Phủ Innisfree Thật Giả

Phân Biệt Son Mac Kem Thật Giả

Phương Pháp Ghép Trục Đỗ Văn Đức

Cách Phân Biệt Tẩy Trang Bioderma Thật Giả

Ví Dụ Phương Pháp Nhập Trước Xuất Trước

Phương Pháp Wyckoff Analysis

Nguyên Nhân Khách Quan Dẫn Đến Sự Thất Bại Của Phong Trào Nghĩa Hòa Đoàn Ở Trung Quốc Là

Dấu Hiệu Hamster Sảy Thai

Sự Khác Nhau Giữa Sườn Xám Và Áo Dài

Phương Pháp Anket

Sự Giống Nhau Giữa Ottoman Và Safavid

Vì Sao Nói Thế Kỉ Xxi Là Thế Kỉ Của Châu Á

Phương Pháp Luận Nghiên Cứu Khoa Học Iuh

Phân Biệt Juice Vape Và Juice Pod

Sự Khác Nhau Giữa Air Và Atmosphere

Bài viết xem nhiều

Bảng Giá Bạc Hôm Nay / Giá Bạc Thế Giới Ngày Hôm Nay

Giá Vàng 9999 Tại Nghệ An Hôm Nay

Giá Xe Honda Huỳnh Thành

Giá Xe Honda Dung Vượng

Giá Xe Honda Giáp Bình Dương

Giá Vàng Hôm Nay Quảng Ngãi

Giá Lợn Hơi Tuyên Quang Hôm Nay

Giá Vàng Hôm Nay Ở Đồng Nai

Gia Xe Honda Hung Thinh

Giá Xe Honda Gia Lai

Giá Vàng 18K 7 Tuổi Rưỡi Hôm Nay

Giá Vàng 9999 Dây Chuyền

Vì Sao Mạng Vnpt Chậm, Chập Chờn Và Cách Khắc Phục Mạng Chậm Vnpt

Giá Heo Hơi Hôm Nay Tại Kiên Giang

Giá Lợn Hơi Yên Bái Hôm Nay

Giá Xe Honda Hưng Yên

Giá Xe Honda Hoàng Nam

Bảng Giá Vàng 18K Hôm Nay / Vàng 18K 75 610 Bao Nhiêu 1 Chỉ

Giá Xe Honda Gia Hòa

Giá Xe Honda Hoàng Cầu

Giá Vàng 9999 Duy Chiến

Giá Vàng 9999 Chiến Minh

Top 10 Cách Tính Lô Đề Chính Xác Nhất 2022

Gia Xe Honda Hoa Binh Minh Tay Ninh

Giá Heo Hơi Cà Mau

Giá Vàng 18K 61

Giá Vàng 24K Trà Vinh

Dấu Hiệu Trẻ Sơ Sinh Bị Ma Trêu, Khóc Đêm Dữ Dội Và【Cách Tự Giải 】Ở Nhà

Xem Giá Vàng Hôm Nay Tại Cần Thơ

Xe Ab Không Mở Được Khóa Để Vặn Smartkey Cách Sửa Rất Đơn Giản

Phương Pháp Easy, Easy 3, Chuyển Giao Easy 3.5 Và Một Số Rắc Rối Thường Gặp

Giá Vàng 9999 Bình Dương Hôm Nay

Giá Vàng Hôm Nay Tại Quảng Trị

Top Cách Phân Biệt Dầu Gội Biotin Thật Giả 2022: Kiểm Tra Mùi Hương

Hội Phi Công Trẻ Lái Máy Bay Bà Già Trên Zalo & Cách Tìm Số Điện Thoại Máy Bay Bà Già Ở Hcm

Đại Lý Honda Hoàng Việt 2

Hướng Dẫn Cách Viết Bài Luận Tiếng Anh Về Bình Đẳng Giới

Đại Lý Honda Xuân Điều

Đại Lý Yamaha Ninh Thuận

Đọc Câu 16: Nêu Cách Chia Mảnh, Đánh Số, Ghi Số Liệu Bản Đồ Gauss

Đại Lý Honda Thắng Lợi 1

Giá Vàng 9999 Hải Dương

Tỷ Giá Yên Dcom Hôm Nay

Vì Sao Mạng Viettel Yếu

Lịch Phát Sóng “ơn Giời! Cậu Đây Rồi” Trên Vtv

Apple Open Box Là Gì? Những Lý Do Khiến Bạn Nên Chọn Mua Đồ Open Box

Giá Xe Honda Gtr 150

Đại Lý Yamaha Ở Nha Trang

Fix Lỗi Tuột Fps Khi Chơi Csgo (Fps Drop) ::

Xem Giá Vàng Kim Tín Cao Bằng Hôm Nay

Liên kết hay

wikipedia.org, wikipedia.org, en.nhandan.vn, en.nhandan.vn, en.nhandan.vn, en.nhandan.vn, en.nhandan.vn, en.nhandan.vn, en.nhandan.vn, en.nhandan.vn, en.nhandan.vn, en.nhandan.vn, en.nhandan.vn, en.nhandan.vn, en.nhandan.vn, nhandan.vn, dangcongsan.vn, baodansinh.vn, lecourrier.vn, lecourrier.vn, phunu.cantho.gov.vn, quochoitv.vn, hoilhpn.org.vn, hoilhpn.org.vn, hoilhpn.org.vn, hoilhpn.org.vn,