So sánh vietinbank và bidv

Câu hỏi so sánh thẻ tín dụng Vietcombank và BIDV được nhiều khách hàng quan tâm khi có nhu cầu làm thẻ tín dụng. Và trong bài viết dưới đây chúng tôi xin được so sánh cụ thể và kỹ càng nhất. Đảm bảo rằng sẽ giúp bạn biết được nên làm thẻ tín dụng nào để phù hợp với nhu cầu cùng khả năng chi tiêu.

1. So sánh về điều kiện làm thẻ

 

Thế nên làm thẻ tín dụng của ngân hàng BIDV sẽ dễ hơn so với việc làm thẻ tín dụng của ngân hàng Vietcombank. Ngoài ra tùy thuộc vào từng loại thẻ khác nhau thì yêu cầu khi mở thẻ tín dụng cũng sẽ có một số những yêu cầu cho phù hợp.

2. So sánh về các loại thẻ tín dụng

 

3. So sánh hạn mức tín dụng

Hạn mức tín dụng chính là tổng tiền mà người dùng thẻ tín dụng có thể tiêu tối đa trong một tháng đó. Điều này sẽ quyết định mức chi tiêu thông qua thẻ tín dụng hàng tháng của chủ thẻ.

 

Với những mức thẻ tín dụng cao hơn thì hạn mức thẻ tín dụng của chủ thẻ ngân hàng Vietcombank cũng cao hơn so với của ngân hàng BIDV. Chính vì vậy thẻ tín dụng Vietcombank được đánh giá mang lại chọn lựa tối ưu hơn cho khách hàng.

4. So sánh về phí sử dụng thẻ

Hiện tại thì phí thường niên thẻ tín dụng Vietcombank thấp hơn so với thẻ tín dụng BIDV. Còn phí rút tiền mặt tại ATM của thẻ Vietcombank và BIDV đều bằng 4% số tiền rút.

Những phí khác như phí cấp thẻ… của hai thẻ tín dụng của 2 ngân hàng này đều tương đương nhau. Tuy nhiên VCB được đánh giá là ngân hàng cung cấp thẻ tín dụng có nhiều ưu đãi hấp dẫn hơn cả về mua sắm, đi máy bay hay chơi golf…

5. So sánh về lãi suất thẻ tín dụng

 

Lưu ý: Vietcombank áp dụng tính lãi suất nếu khách hàng vượt quá hạn thanh toán thẻ tín dụng hoặc chủ thẻ rút tiền mặt từ thẻ tín dụng. Nghĩa sau là 45 ngày miễn lãi thì khách hàng nếu không thanh toán được số tiền chi tiêu. Lúc đó ngân hàng sẽ đưa ra lãi suất cho tiền còn nợ của khách hàng. Với thẻ tín dụng BIDV thì lãi suất dao động từ 15 đến 18% mỗi năm.

Có thể khẳng định rằng với những thông tin so sánh trên đây thì nếu để chọn ngân hàng làm thẻ tín dụng thì BIDV là chọn lựa được đánh giá cao. Nhưng để chọn ngân hàng có nhiều ưu đãi, hạn mức tín dụng tốt hơn thì thẻ tín dụng của Vietcombank được xem là lựa chọn tối ưu.

Bài viết trình bày hy vọng rằng đã giúp bạn hiểu rõ hơn về thẻ tín dụng của 2 ngân hàng Vietcombank và BIDV. Nếu bạn còn bất cứ câu hỏi nào liên quan cần tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay. Chúc bạn chọn được thẻ tín dụng phù hợp với nhu cầu bản thân mình.

 Bài viết được thực hiện bởi đội ngũ sosanhthe.net

Tứ trụ ngân hàng: Agribank, BIDV dẫn đầu thị phần tín dụng, Vietcombank, VietinBank so kè lợi nhuận

Bức tranh chung về thị phần, chất lượng và hiệu quả hoạt động của Big 4 ngân hàng dần lộ rõ khi các ngân hàng này đều đã công bố báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm.

Theo đó, cả 4 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước lớn nhất hệ thống [Big 4] đều lần lượt dẫn đầu các chỉ số, cho thấy vị thế trụ cột khó thay thế của các “ông lớn” quốc doanh. 

Agribank vẫn là quán quân về tổng thu nhập hoạt động trong 6 tháng đầu năm, đứng trên BIDV, Vietcombank và VietinBank. Ảnh: Đức Thanh 

Agribank dẫn đầu thị phần cho vay, Vietcombank quán quân về lợi nhuận

Báo cáo tài chính riêng lẻ của 4 ngân hàng thương mại cổ phần quốc doanh cho thấy, trong 6 tháng đầu năm, các ngân hàng này vẫn tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ở mức 24 - 82%.

Xét về tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế riêng lẻ, BIDV đang tạm dẫn đầu với mức tăng 82%, Vietcombank đứng sau cùng trong nhóm Big 4 với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận chỉ đạt 24%. Tuy nhiên, về số tuyệt đối, ngân hàng riêng lẻ Vietcombank đang dẫn đầu với 13.570 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. VietinBank xếp thứ hai với lãi 10.805 tỷ đồng, Agribank xếp thứ ba với 9.464 tỷ đồng và BIDV đứng cuối cùng với 7.581 tỷ đồng.

Vẫn như mọi năm, mảng kinh doanh đóng góp lớn nhất vào lợi nhuận ngân hàng là nguồn thu từ tín dụng. Trong 4 “ông lớn”, Agribank và BIDV đang dẫn đầu về thị phần tín dụng, với cùng hơn 1,2 triệu tỷ đồng. Tuy nhiên, về tổng tài sản, Agribank đang là ngân hàng có quy mô lớn nhất hệ thống, nhờ “vô địch” về tiền gửi khách hàng [gần 1,5 triệu tỷ đồng]. Ngân hàng có dư nợ tín dụng lớn thứ ba là VietinBank với hơn 1 triệu tỷ đồng, cuối cùng là Vietcombank với cho vay khách hàng chỉ đạt 843.000 tỷ đồng.

Dư nợ cho vay lớn nhất, nên không ngạc nhiên khi Agribank dẫn đầu hệ thống về tổng thu nhập lãi thuần với gần 26.000 tỷ đồng, BIDV đứng thứ hai với 22.671 tỷ đồng. Dù quy mô tín dụng thấp nhất, song do lợi thế vốn rẻ, biên lợi nhuận [NIM] tốt, nên Vietcombank vươn lên thứ ba về thu nhập lãi thuần, cao hơn VietinBank, cùng đạt trên 21.000 tỷ đồng.

Về mảng dịch vụ, trong 6 tháng đầu năm, Vietcombank đang là “nhà vô địch” với lãi thuần dịch vụ 3.866 tỷ đồng, tăng trưởng 69% so với cùng kỳ, chủ yếu nhờ bảo hiểm. BIDV đứng thứ hai với lãi thuần dịch vụ 2.762 tỷ đồng, tăng 43%. VietinBank và Agribank có mức lãi thuần dịch vụ bằng nhau, đạt 2.527 tỷ đồng, đều tăng 22% so với cùng kỳ năm trước.

Xét về tổng thu nhập hoạt động, trong 6 tháng đầu năm, Agribank vẫn là quán quân với 33.581 tỷ đồng, tiếp theo là BIDV với 30.200 tỷ đồng, Vietcombank 27.848 tỷ đồng [vươn lên nhờ lãi dịch vụ tăng mạnh], cuối cùng là VietinBank với 26.600 tỷ đồng.

Chi phí, dự phòng làm nên khác biệt về lợi nhuận

Mặc dù thị phần, quy mô hoạt động của nhóm Big 4 thể hiện rất rõ trong tổng thu nhập hoạt động, song hiệu quả ngân hàng lại rất khác biệt và bị tác động bởi 2 yếu tố khác, là chi phí hoạt động và chi phí dự phòng rủi ro.

Do hoạt động trong khu vực nông nghiệp, không chỉ biên lãi gộp [NIM] thấp, mà Agribank còn phải gánh chi phí hoạt động cao [địa bàn rộng, địa hình hiểm trở, phức tạp, cán bộ - công nhân viên đông…]. Do đó, Agribank có chi phí hoạt động cao nhất hệ thống. Vietcombank nhờ trả lương hậu hĩnh cho cán bộ - nhân viên và chi mạnh tay cho hoạt động công vụ, nên chi phí cao thứ hai. BIDV và VietinBank có chi phí hoạt động không chênh lệch lớn.

Con số quan trọng nhất làm nên khác biệt về lợi nhuận của nhóm Big 4 là dự phòng rủi ro. Trong 6 tháng đầu năm, BIDV dẫn đầu về mức trích lập dự phòng rủi ro với 15.152 tỷ đồng, Agribank đứng thứ hai với 12.650 tỷ đồng, VietinBank đứng thứ ba với 8.387 tỷ đồng, cuối cùng là Vietcombank với 2.275 tỷ đồng dự phòng rủi ro.

Chính vì vậy, sau dự phòng, vị thế lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng bị đảo ngược: Vietcombank dẫn đầu lợi nhuận, VietinBank vươn lên dẫn thứ hai, Agribank giữ vị trí thứ ba, trong khi BIDV tụt xuống vị trí thứ tư.

Ngân hàng nào “chịu chi” nhất cho hỗ trợ khách hàng

Cả 4 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước thời gian qua đều đi đầu trong công tác cơ cấu nợ để hỗ trợ khách hàng [theo Thông tư 03/2021/TT-NHNN] và tiên phong giảm lãi, giảm phí.

VietinBank cho hay, dự kiến tổng số tiền cắt giảm thu nhập của VietinBank nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi Covid-19 trong năm 2021 là hơn 6.000 tỷ đồng.

BIDV cũng cho biết, ngân hàng này đã chủ động giảm thu nhập 2.500 tỷ đồng trong nửa đầu năm để hỗ trợ khách hàng. Trong 6 tháng cuối năm 2021, BIDV dự kiến tiếp tục hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, với tổng nguồn lực hỗ trợ lên đến 3.600 tỷ đồng, nâng tổng nguồn lực hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi Covid-19 trong năm 2021 lên 6.100 tỷ đồng.

Con số tương tự cũng được Vietcombank công bố. Trong đợt giảm lãi suất ngày 15/7, đại diện ngân hàng này cho biết, năm nay, tổng số tiền lãi hỗ trợ khách hàng vào khoảng 6.100 tỷ đồng.

Trong số các ngân hàng thương mại nhà nước, Agribank là ngân hàng có tệp khách hàng đông đảo nhất và cũng là ngân hàng mạnh tay nhất trong hỗ trợ khách hàng. Năm nay, ngân hàng này dự kiến giảm 7.000 - 8.000 tỷ đồng thu nhập từ lãi và phí để hỗ trợ khách hàng.

Theo thông báo của Vietcombank, từ ngày 1/1/2022, mức phí dịch vụ SMS banking Vietcombank thay đổi từ cố định 11.000 đồng/tháng/số điện thoại sang tính phí theo lượng tin nhắn trong tháng.

Cụ thể, mức phí SMS banking Vietcombank như sau:

- Dưới 20 tin nhắn là 10.000 đồng/tháng/số điện thoại;

- Từ 20 đến dưới 50 tin nhắn là 20.000 đồng/tháng/số điện thoại;

- Từ 50 đến dưới 100 tin nhắn là 50.000 đồng/tháng/số điện thoại;

- Từ 100 tin nhắn trở lên là 70.000 đồng/tháng/số điện thoại.

Mức phí SMS banking VietinBankáp dụng thu phí báo biến động số dư qua tin nhắn dao động 9.900-15.400 đồng/tháng.

Mức phí SMS banking BIDVthay đổi từ mức 9.000 đồng/tháng cố định thành 9.000 đồng [chưa bao gồm VAT]. Cụ thể:

- Từ 0-15 tin nhắn là 9.000 đồng/tháng;

- Từ 16-50 tin nhắn là 30.000 đồng/tháng;

- Từ 51-100 tin nhắn là 55.000 đồng/tháng;

- Từ 101 tin nhắn trở lên là 70.000 đồng/tháng.

Tại Agribank, từ ngày 17/5/2021, phí SMS Banking Agribank áp dụng 10.000 VND/tài khoản/tháng.

Ngân hàng tăng phí SMS Banking: Đã thông báo từ tháng 12, khách hàng biết trước rồi bây giờ còn kêu?


Video liên quan

Chủ Đề