So sánh xương chi trên và xương chi dưới năm 2024

Cùng với sự phát triển chung của khoa học kỹ thuật, chuyên nghành chấn thương chỉnh hình rất phát triển và được chia ra nhiều chuyên khoa sâu khác nhau như: chuyên khoa phẫu thuật cột sống, phẫu thuật nội soi và y học thể thao, phẫu thuật khớp, phẫu thuật bàn tay, cổ bàn chân, chỉnh hình nhi..... với mỗi chuyên khoa sâu cần có phương pháp khám chi tiết và các cách phát hiện triệu chứng chuyên sâu của chuyên khoa. Giới hạn trong bài này chỉ nêu nguyên tắc chung khám cơ quan vận động chi nhằm mục tiêu sau

Hiểu và thực hành được cách khám chung cho chi trên và chi dưới Phát hiện được các triệu chứng thường gặp trong một số bệnh lý chi trên và chi dưới

II. Một số dụng cụ cần thiết dùng trong khám hệ vận động.  Thước dây: để đo chiều dài, chu vi và trục chi  Thước đo góc: để đo biên độ tầm vận động khớp  Búa cao su: để đo phản xạ gân xơng  Kim đầu tù: để khám cảm giác  Bút chì: để đánh dấu vị trị  Camera: để chụp và quay ảnh luu lại  Phòng khám đủ rộng cho phep khám vận động có giường khám để khám đi được xung quanh, ghế ngồi khám...  Và một số dụng cụ khác.... III. Nguyên tắc khám lâm sàng chi trên và chi dưới.  Phải bộc lộ đủ vùng khám và cả hai bên để tiện khám và so sánh: đối với chi trên bộc lộ từ khớp vai hai bên trở xuống. Đối với chi dưới từ mào chậu, gai chậu trước trên trỏ xuống.

 Khám cả 2 bên để so sánh  Khám đầy đủ và hệ thống  Khám theo nguyên tắc hỏi bệnh và khám bệnh gồm: nhìn quan sát, sờ nắn đo đạc và vận động, sử dụng các Test, nghiệp pháp để phát hiện triệu chứng.

  1. Hỏi bệnh:  Lý do vào viện. Đây là dấu hiệu rất quan trọng và là triệu chứng xuyên suốt trong chẩn đoán và theo dõi điều trị. Các lý do hay gặp nhất trong bệnh lý của chi là: Đau, cứng khớp, Sưng teo cơ, yếu chi lỏng khớp....  Bệnh sử: Diễn biến từ khi bắt đầu xuất hiện triệu chứng Việc khai thác kỹ đầy đủ chi tiết diễn biến của bệnh với các tính chất của triệu chứng có thể chẩn đoán được một số bệnh Đau: xem đau khớp, cơ xương hay mô mềm khác. Vị trí đau như tại khớp, ngoài khớp, một khớp hay nhiều khớp. khởi phát đau đột ngột hay từ từ Xuất hiện đau từ khi nào: Từ nhiều năm >12 tuần ( đau mãn tính) hay mới xuất hiện, sau một chấn thương Đặc điểm đau: tại chỗ hay lan dọc chi theo đường đi của dây thần kinh Đau dọc theo mặt sau đùi mặt sau bắp chân xuống mu hay gan chân gặp trong bệnh lý thần kinh tọa Đau về đêm làm mất ngủ gặp trong viêm xương, loa xương khớp... Các yếu tố làm giảm hoặc tăng cảm giác đau như: đau tăng khi cử động, nghỉ ngơi đỡ đau gặp trong chấn thương, đau cả khi vận động lẫn nghi gặp trong viêm nhiễm trùng, đau buổi sáng và giảm về chiều gặp trong viêm khớp dạng thấp... Cứng khớp: xem cứng tại khớp hay do phần mềm ngoài khớp, một khớp hay nhiều khớp. Các tính chất của cứng khớp như: cứng khớp bàn ngón buổi sáng giảm khi vận động và buổi chiều gặp trong viêm khớp dạng thấp. Sưng khớp: xem vị trí, thời gian và diễn biến của sưng khớp. trong các nguyên nhân gây viêm khớp đều gây tràn dịch khớp từ từ, trong trường hợp tổn thương các cấu trúc có mạch máu như xương, dây chằng bao khớp gây chẩy máu thì sưng diễn biến rất nhanh có thể trong vài phút vài giờ, các cấu trúc không mạch máu như sụn thì diễn biến sưng chậm có thể vài ngày vài tuần.

U cục trên da dưới da hoặc u quanh khớp xa khớp

Sưng: Sưng nề tại khớp, ở phần mềm ngoài khớp

Sự teo cơ, co cơ và co rút không.

Có đối sứng hai bên không

Nhìn tình trạng mạch chi như nổi tĩnh mạch căng, đám tĩnh mạch.

Sờ nắn và cảm nhận: ( nhiệt độ da, điềm đau, u cục....)

Xem sự thay đổi nhiệt độ da. Thường dùng mu bàn tay để cảm nhận nhiệt độ da.

Tìm các điểm đau: điểm đau quanh đường khe khớp, màng hoạt dịch, các điểm đau phần mềm quanh khớp như dây chằng, gân cơ. Sờ nắn tìm các điểm đau của xương thường sờ theo dọc thân xương nơi xương gần da nhất. Như xương chầy nắn theo dọc mào chầy, xương trụ theo dọc bờ sau xương trụ...

Sờ nắn phát hiện các khối u. Vị trí, tính chất chắc mềm, di động hay cố định: u căng rang giới rõ quanh khớp gặp trong u nang bao hoạt dịch khớp, u ranh giới rõ trong phần mềm gặp trong u mỡ , u chắc ở các đầu xương quanh khớp không di động gặp trong u xương sụn, u quanh khớp nhiều nơi đặc biệt bàn tay bàn chân 2 bên gặp trong hạt trophy ở bệnh nhân goute mạn...

Khám vận động khớp.

Nên khám vận động chủ động trước và khám thụ động sau.

Khám tầm vận động của khớp bình thường hay hạn chế, vận động quá tầm. dùng thước đo góc để đo tầm vận động của khớp.

Nếu tầm vận động của khớp quá mức có thể do tổn thương dây chằng bao khớp không đủ giữ vững khớp, nếu khớp vận động bị hạn chế có thể do: đau tổn thương thần kinh, yếu cơ, co cứng cơ, hoặc dính khớp....

Trong quá trình khám vận động xem có đau trong khớp, vị trí đau và dùng gan bàn tay đặt nên khớp cảm nhận các tiếng kêu trong khớp.

Đo biên độ vận động khớp:

Đo và ghi biên độ vận động của khớp theo tư thế xuất phát O (Zero starting position) Tư thế xuất phát O là “tư thế bình thường về giải phẫu” của một người đứng thẳng, hai ngón chân cái chạm vào nhau, bàn tay buông thõng dọc

thân mình, lòng bàn tay úp vào trong. Ở tư thế này, tất cả các khớp trong cơ thể được xem là 0o và tính từ đây để đo vận động một khớp nào đó.

Vận động các khớp được khám theo từng cặp, ví dụ: gấp - duỗi , sấp - ngửa, xoay trong – xoay ngoài, dạng – khép , nghiêng quay – nghiêng trụ...

Cách gọi tên các cử động khớp: Động tác gấp là cử động gấp của một khớp kể từ tư thế xuất phát 0o. Động tác duỗi là cử động của một khớp trở về tư thế xuất phát 0o. Động tác gấp, duỗi ở cổ chân: gọi là gấp về phía gan chân và gấp về phía mu chân. Duỗi quá mức là cử động theo hướng ngược lại với gấp. Khép là đưa phần chi khép dần về trục cơ thể. Dạng là đưa phần chi ra xa trục cơ thể. Riêng ở cổ tay thì hay dùng danh từ nghiêng phía trụ, hay nghiêng phía quay. Ngửa là động tác quay lòng bàn tay, bàn chân hướng ra mặt trước của cơ thể hay hướng lên trên. Còn sấp là ngược lại, quay hướng ra mặt sau hay xuống dưới. vẹo ngoài là phần dưới của khớp lệch ra phía ngoài đường giữa, veọ trong là phần dưới của khớp lệch đường giữa cơ thể.

Cách đo và ghi số đo biên độ khớp: ví dụ khớp gối:

Hình 1: Cách đo tầm vận động khớp

Hình 2: Đo và ghi tầm vận động khớp

ẳng tay đo từ mỏm khuỷu tới mỏm trâm trụ. Chi dưới: chiều dài tương đối đo từ gai chậu trước trên tới mắt cá trong; chiều dài tuyệt đối đo từ mấu chuyển lớn đến mắt cá ngoài.

Hình3: cách đo chiều dài tương đối chi dưới

Ý nghĩa: Đo chiều dài chi và so sánh hai bên là một trong những cách phân biệt gãy xương và trật khớp trên lâm sàng:

  • Chiều dài tương đối thay đổi + chiều dài tuyệt đối không đổi: trật khớp
  • Cả hai loại chiều dài đều thay đổi: gãy xương (có thể kèm trật khớp hoặc không).

Đánh giá trương lực cơ: 6 mức độ từ 0-5.

0 – không có đáp ứng co cơ

1 – có đáp ứng co cơ

2- có đáp ứng co cơ nhưng không thắng được trọng lực

3 – co cơ thắng được trọng lực

4 – co cơ thắng trọng lực và lực cản 1 phần

5 – bình thường

Khám nhanh các hệ xương khớp theo phương pháp GALS: Gait, Arms, Legs, Spine.

Gait: yêu cầu bệnh nhân đi theo đường thẳng về phía trước sau đó đi quay lại. quan sát dáng đi. Bình thường phải trơn chu và cân đối, đối xứng.

Arms: Người khám đứng phía trước người bệnh

  • Yêu cầu bệnh nhân gấp khuỷu nhẹ kẹp hai khuỷu vào sườn và nắm hai bàn tay gồng cơ mạnh hướng gan tay xuống dưới để kiểm tra vận động cổ tay, bàn tay ( Hình 1D).
  • Khám vận động duỗi các ngón tay từ khớp bàn ngón, liên đốt gần và xa xem có bình thường không.
  • Yêu cầu bệnh nhân kẹp hai ngòn chỏ và giữa để kiểm tra sức kẹp ngón tay
  • Yêu cầu bệnh nhân dối chiếu các ngón với ngón cái xem có chính xác không
  • Ấn nhẹ chỏm các đốt bàn nếu đau gợi ý tình trạng viêm đặc biệt trong viêm khớp dạng thấp
  • Để hai gan bàn tay ép vào nhau và lại hai mu bàn tay ép vào nhau, thực hiện gấp duỗi cổ tay hết tầm để kiểm tra gấp duỗi cổ tay
  • Cho người bệnh duỗi 2 cánh tay ra trước để kiểm tra duỗi khuỷu
  • Yêu cầu bệnh nhân chạm ngón tay vào mỏm cùng vai cùng tay để xem gấp khuỷu
  • Người bệnh gấp khuỷu 90 độ và ép hai khuỷu tay vào thân mình rồi vận động sấp và ngửa bàn tay để kiểm tra sấp ngửa tại khớp cổ tay và khuỷu (Hình 1)
  • Yêu cầu người bệnh đặt bàn tay sau đầu và khuỷu sau mặt phẳng đứng ngang để kiểm tra động tác dạng và xoay ngoài khớp vai (Hình 1)
  • ấn nhẹ vào điểm giữa cơ trên gai tìm điểm đau (hình 1A).

Legs: Người bệnh nằm ngửa trên giường khám. Khám xem khớp gối có sưng nóng không dấu hiệu chạm xương bánh chè phát hiện tình trạng viêm hay tràn dịch khớp gối.

Thực hiện gấp háng và gối với bàn tay đặt trên gối để xem có tiếng nạo xạo tiếng phát ra ở khớp đùi bánh chè hoặc trong khớp gối không

Gấp hấng và gối 90 độ rồi xoay trong xoay ngoài xem có đau hay hạn chế vận động (Hình 1F)

Quan sát bàn chân xem có bất bình thường không như loét chai gan bàn chân, co gân achille...

Ấn nhẹ các chỏm đốt bàn xem có đau không.

Spine. Phần khám cột sống.

động của khớp vai dược bù thêm của vận động xương bả vai nên khớp vai có tầm vận động rất lớn.

Quan sát khớp vai phải nhìn phía trước, sau, ngoài, trong, trên xuống và so sánh 2 bên xem có:

Mất sự cân đối 2 bờ vai không ( dấu hiệu vai vuông) gặp trong trật khớp vai và sẽ sờ thấy chỏm xương cánh tay ở trước. trong trật vai ra trước.

Trật khớp cùng vai đòn đầu ngoài xương đòn nhô cao hơn bên lành

Khám:

ấn dọc theo xương đòn từ khớp ức đòn đến mỏm cùng vai tìm có điểm đau chói, bất thường. Nếu đầu ngoài xương đòn nhô cao hơn bên đối diện ấn xuống bập bềnh gặp trong trật khớp cùng vai đòn

Xem có teo cơ delta, cơ trên gai, dưới gai, cơ tròn bé.. gặp trong tổn thương đám rối thần kinh cánh tay, hoặc rách mãn tính gân chóp xoay. ấn gân cơ trên gai xem đau, gân cơ nhị đầu trong rãnh liên mấu động xem có đau gặp trong viêm gân nhị đàu.

Khám tầm vận động khớp vai: khám vận động chủ động trước thụ động sau, và khám theo các cặp động tác: gấp - duỗ, dạng – khép, xoay tong – xoay ngoài. Tìm sự hạn chế vận động, vị trí đau.

  1. Khám vùng khủy và cẳng tay.

Khớp khuỷu gồm khớp:

Khớp cánh tay - trụ tiếp khớp giữa đầu dưới xg cánh tay với hõm sigma lớn đầu trên xương trụ. Khớp cánh tay - quay giữa chỏm lồi cầu ngoài xương cánh tay vời đài quay và khớp quay - trụ trên. Vận động của khớp khuỷu gồm: gấp – duỗi, sấp ngửa.

Vùng khuỷu tay có mỏm khuỷu, mỏm trên lồi cầu trong và ngoai nằm gần dưới da dễ sờ thấy: bình thường 3 mỏm này trên 1 đường thẳng khi khuỷu duỗi hết và tạo thành tam giác cân đỉnh ở dưới khi khuỷu gấp 90 độ. Sự thay đổi giải phẫu gặp trong trật khớp khuỷu, gẫy xương vùng khớp. Hai mỏm trên lồi cầu ( trong, ngoài) xương cánh tay là chỗ bám của hai khối cơ gấp và duỗi cẳng tay. Viêm hai mỏm này là nguyên nhân gây đau khớp khuỷu rất thường gặp.

Bình thường trục của chi trên khi khuỷu duỗi hết cẳng tay lệch ngoài khoảng 10 độ. Nhìn xem trục cẳng tay có vẹo trong hay ngoài không. Vẹo hay gặp trong bệnh vẹo khớp khủy do di chứng tổn thương sụn phát triển đầu dưới xương cánh tay.

Khám đánh giá biên độ vận động khớp khuỷu. gồm gấp duỗi, sấp ngửa cẳng tay xem có bị hạn chế và đau.

  1. Khám vùng cổ tay và bàn tay.

Liên quan 2 mỏm trâm: Mỏm trâm quay thấp hơn mỏm trâm trụ 1 – 1,5 cm. Khi mỏm trâm quay cao hơn hoặc ngang với mỏm trâm trụ có thể do gãy đầu dưới xương quay.

Trục cẳng bàn tay thẳng qua ngón giữa bàn tay: bàn tay lệch quay gặp trong gẫy đầu dưới xương quay, lệch trụ các ngón tay gặp trong viêm khớp dậng thấp.

Biến dạng mất duỗi chủ động đốt xa ngón tay do tổn thương chỗ bám tận gân duỗi ngón tay gặp trong hội chứng mallet.

Bàn tay rủ không duỗi cổ tay bàn ngón tay ( bàn tay rủ cổ cò) gặp trong tổn thương thần kinh quay.

Teo cơ mô cái gặp trong tổn thương thần kinh giữa tạo nên mô cái gầy và ngón cái khép ( dấu hiệu bàn tay khỉ), teo cơ mô út và cơ gian cốt bàn tay, ngón 4,5 đốt bàn ngón và liên đốt gần duỗi quá mức đốt xa gấp (bàn tay vuốt trụ) do tổn thương thần kinh trụ.

Khám đánh giá tổn thương gân:

Gân duỗi dài và gấp dài ngón I: giữ chắc đốt I và yêu cầu bệnh nhân gấp và duỗi đốt II ( Hình 5D ), nếu tổn thương gấp haoặc duỗi sẽ không làm được gấp hoặc duỗi.

Gân duỗi dài ngón I: bệnh nhân đặt bàn tay trên mặt bàn phẳng và từ dạỗi ngón I. nếu gân duỗi không tổn thương sẽ thực hiện được, nếu đau gặp trong bệnh lý De Quervain ( hinh 5E ).

Gân duỗi chung các ngón: yêu cầu người bệnh duỗi các ngón khi bàn tay ở tư thế trung gian (Hình 5C) nếu không thực hiện được có tổn thương gân duỗi

Gân gấp nông các ngón: giữ các ngón ở tư thế duỗi hết và yêu cầu gấp khớp liên đốt ngón được khám (hình 5B) nếu không thực hiện được là có tổn thương gân gấp nông.

Khám thần kinh bàn tay: ( quay, trụ, giữa)

Cảm giác thần kinh quay mặt mu bờ quay ( hõm lào), thần kinh trụ bờ trụ bàn tay, thần kinh giữa mặt gan các ngón I, II, III.

Khám chức năng vận động của thần kinh: thực hiện các dấu hiệu sau: Paper – Scissors – Stone – Ok.

Dấu hiệu Paper : yêu cầu người bệnh duỗi hết cổ tay và ngón tay ( Hình 6A). Thần kinh quay chi phỗi cơ duỗi cổ tay và ngón tay. Nếu không thực hiện được tức tổn thương thần kinh quay bàn tay rủ cổ cò.

Dấu hiệu Scissors: người bệnh nắm ngón 1 vào ngón 4,5 và ngón 2,3 duỗi rồi thực hiện dạng, khép ngón 2,3 (Hình 6B). Nếu không thực hiện được có tổn thương thần kinh trụ do thần kinh trụ chi phối cơ mô út, gấp sâu cá ngón 4, cơ giun 3,4 gian cốt, cơ khép ngắng ngón 1. Khi bàn tay duỗi có dấu hiệu bàn tay vuốt trụ.

Dấu hiệu Stone: yêu cầu bệnh nhân nắm chặt bàn tay (hình 6C) nếu không nắm chặt được có tổn thương thần kinh giữa do thần kinh giữa chi phối cơ mô cái, cơ dạng và đối chiếu ngón cái, cơ giun 1,2. Cơ gấp sâu ngón 2,3 cơ gấp nông các ngón.

Dấu hiệu OK: yêu cầu người bệnh làm nghiệp pháp đối chiếu ngón 1,2 chặt. nếu không thực hiện được là có tổn thương thần kinh liên cốt trước ( nhánh vận động của thần kinh giữa) chi phối cơ gấp dài ngón 1, cơ gấp chung sâu ngón 2 và cơ sấp vuông. Bị tổn thương hay gặp trong gẫy trên lồi cầu xương cánh tay.

Hình 6: các dấu hiệu tổn thương thần kinh ở bàn tay

  1. THĂM KHÁM VÙNG HÁNG VÀ ĐÙI

Khớp háng được cấu tạo bởi chỏm xương đùi có hình cầu và ổ cối của khung châu. Vận động của khớp háng gồm gấp - duỗi, xoay trong – ngoài, dạng – khép.

Nhìn: Quan sát dáng đi , da vùng khớp háng có thay đổi như đỏ, có sẹo mổ cũ, lỗ dò do viêm nhiễm, teo khối cơ mông...

Những biến dạng chi như: háng gấp đùi ghép gặp trong trật khớp háng ra sau, chân ngắn hơn bên đối diện bàn chân xoay ngoài đùi khép nhẹ gặp trong gẫy cổ xương đùi,

Khãm ở 2 tư thế đứng và bệnh nhân nằm: khi bệnh nhân đứng thẳng khám xem 2 vai có cân đối 2 gai chậu trước trên có cân đối và song song với mặt đát. Nếu bất thường có thể do đau khớp háng, bất thường chiều dai chân.

Hình 7: Khám vận động khớp háng

Tam giác Bryant: bệnh nhân nằm ngửa kẻ đường nối gai chậu trước trên với đỉnh mấu chuyển lớn, đường từ mấu chuển lớn song song mặt gường, đường từ gai chậu trước trên vuông góc mặt giường. tam giác Bryant vuông và 2 bên bằng nhau, nếu bất thường hay gặp do gẫu cổ xương đùi, trậ khớp háng.

Tam giác đùi là một vùng tam giác giới hạn ở nông bởi 3 cạnh: nếp lằn bẹn ở trên, cơ may ở ngoài và bờ trong cơ khép dài. Khám mạch đùi và cổ xương đùi ở tam giác đùi.

5. THĂM KHÁM VÙNG GỐI VÀ CẲNG CHÂN:

Khớp gối là khớp ròng rọc được cấu tạo bởi đầu dưới xương đùi và mâm chầy, vập động của khớp gối chủ yếu là gấp duỗi với tầm vận động duỗi gấp 5/0/150 độ. không có động tác lắc ngang khi gối duỗi hết, nếu có là dấu hiệu tổn thương bao khớp, dây chằng hoặc gãy xương.

Nhìn quan sát dáng đi, người bệnh bước đi và đứng thẳng.

Nhìn sẹo quanh gối đặc biệt sẹo co, sẹo mổ cũ có thể gây hạn chế vận động khớp. nhìn sưng và tấy đỏ da quanh khớp

Các biến dạng khớp như chân chữ O, chữ X gặp trong biến dạng bẩm sinh. các biến dạng vẹo trong, vẹo ngoài do tổn thương dây chằng. Teo cơ đặc biệt cơ tứ đầu hay gặp trong tổn thương khớp gối mãn tính. Sự khác nhau về chiều dài chi.

Những biến dạng co rút gấp gối phát hiện dễ dàng khi bệnh nhân nằm ngửa.

Tràn dịch khớp gối quan sát dễ trước trên túi cùng bánh chè, u nang bao hoạt dịch ở hố kheo.

Khám:

Khám dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè: Bình thường trong ổ khớp có ít dịch khớp nên xương bánh chè luôn luôn nằm sát vào hai lồi cầu. Trường hợp ở khớp có nhiều dịch (tràn máu ổ khớp, viêm khớp) sẽ đẩy xương bánh chè lên, khi ta dùng ngón tay đè nó xuống, nó sẽ chạm vào lồi cầu xương đùi và thả tay ra nó bập bềnh trở lại.

Hình 8: Dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè

Tìm điểm đau quanh đường khớp

Khớp cổ chân là khớp bản lề được tiếp khớp của mặt trên xương sên với mặt dưới của đầu duõiwơng chầy và hai bên là hai mắt cá cho phép khớp cổ chân vận động gấp mu và gan chân, xoay trong ngoài sấp và ngửa.

Các điểm cần chú ý khi khám:

Vị trí 2 mắt cá: Mắt cá ngoài thấp hơn mắt cá trong 1 – 1,5 cm. Thay đổi mối tương quan khi có gãy xương mắt cá.

Quan sát các biến dạng bàn chân, các biến dạng khớp bàn ngón như hạt trophy, vẹo ngón 1 ra ngoài, dấu hiệu đứt gân Achilles (Hình 10A)...

Khám dây chằng quanh khớp để xác định điểm đau chóiệm pháp vẹo trong - ngoài cổ chân: người khám cầm dưới gan bàn chân xoay trong bàn chân để đánh giá dây chằng bên mác, xoay ngoài bàn chân để đánh giá dây chằng bên chày.

Trật khớp phía ngoài được phát hiện bằng nghiệm pháp rút ngăn kéo trước. Để thực hiện nghiệp pháp khám này, người khám 1 tay cổ định phần dưới cẳng chân, tay còn lại đặt dưới bàn chân và giữ gót chân rồi kéo gót chân về phía trước. Nếu dây chằng còn nguyên vẹn sẽ không có dấu hiệu lỏng lẻo khớp khi kéo căng phía trước khớp.

Thực hiện nghiệm pháp khám Thompson (Hình 10B) để kiểm tra rách gân Achilles. Để thực hiện nghiệm pháp này, người khám bóp cơ bắp chân khi bệnh nhân nằm sấp. Nếu không có phản xạ gấp khớp cổ chân về phía gan chân chứng tỏ có biểu hiện đứt gân hoặc mất chức năng gân hoàn toàn.

A B

Hình 10: A. dấu hiệu đứt kín gân achilles, B. nghiệm pháp Thompson

Tài liệu tham khảo´

  1. Macleod´s clinical examination (2013). Thirthteen edition, Churchill Livingston Elsevier.
  2. Lynn S. Bickley,MD, FACP (2013). BATES´s Guide to physical examinatoin and history taking, 11 edition, Volter kluwer Health lippincott Williams & Wilkins.
  3. Textbook of Orthopeadic, Trauma and Rhumatology (2013). second edition, Churchill Livingston Elsevier.
  4. Texbook of Orthopeadics and Trauma.(2016). Third Edition, jaypee brother medical publishers (p) Ltd.

Mark Denis B, william Talbot Bownen Luchy (2016). Machanism of clinical signs, Churchill livingston Elsevier.

Xương chi dưới có bao nhiêu xương?

Mỗi chi dưới có 31 xương bao gồm: 1 xương chậu, 1 xương đùi, 1 xương mác, 1 xương chày, 1 xương bánh chè, 7 xương cổ chân, 5 xương đốt bàn chân và 14 xương đốt ngón chân.

Xương chỉ trên có bao nhiêu cái?

1. Xương bên chi trên. Mỗi xương bên chi trên gồm 32 xương và chia ra: Đai vai (đai ngực) thuộc phần cố định do xương đòn ở trước, xương bả vai ở sau. Khớp với nhau ở trước bởi khớp cùng vai - đòn và tiếp khớp với hệ xương trục bởi khớp ức - đòn là nơi chi trên dính với thân xương.

Chỉ trên là gì?

Chi trên: Người bệnh nằm ngửa và giơ thẳng hai tay tạo thành một góc 60 độ so với mặt giường. Chi ở bên nào có dấu hiệu liệt sẽ rơi xuống trước, đối với trường hợp liệt rõ thì cẳng tay sẽ rơi xuống nhanh, ngược lại liệt nhẹ thì bàn tay bên liệt sẽ quay sấp và từ từ rơi xuống hoặc tay bập bênh (cứ đưa lên đưa xuống);

Theo giải phẫu học có bao nhiêu xương khớp và có xương trên có thể con người?

Bộ xương người chia làm ba phần là xương đầu (gồm các xương mặt và khối xương sọ), xương thân (gồm xương ức, xương sườn và xương sống) và xương chi (xương chi trên - tay và xương chi dưới - chân). Tất cả gồm 300 chiếc xương ở trẻ em và 206 xương ở người trưởng thành, dài, ngắn, dẹt khác nhau hợp lại ở các khớp xương.