Sư muội của sư phụ gọi là gì năm 2024

Trong văn hóa Trung Quốc xưa, cách xưng hô là một phần không thể thiếu trong giao tiếp hàng ngày và đặc biệt quan trọng trong các bộ truyện cổ trang. Bạn không chỉ cần biết xưng hô chính xác mà còn phải hiểu ý nghĩa và tôn trọng vị trí xã hội của mỗi người. Dưới đây là một số cách xưng hô phổ biến:

Contents

Xưng hô khi nói chuyện với người khác:

  • Tôi (cho phái nam) = Tại hạ/Tiểu sinh/Mỗ/Lão phu (nếu là người già)/Bần tăng (nếu là nhà sư)/Bần đạo (nếu là đạo sĩ)/Lão nạp (nếu là nhà sư già)
  • Tôi (cho phái nữ) = Tại hạ/Tiểu nữ/Lão nương (nếu là người già)/Bổn cô nương/Bổn phu nhân (người đã có chồng)/Bần ni (nếu là ni cô)/Bần đạo (nếu là nữ đạo sĩ)
  • Anh/Bạn (ý chỉ người khác) = Các hạ/Huynh đài/Công tử/Cô nương/Tiểu tử/Đại sư (nếu nói chuyện với nhà sư)/Chân nhân (nếu nói chuyện với đạo sĩ)
  • Anh = Huynh/Ca ca/Sư huynh (nếu gọi người cùng học một sư phụ)
  • Anh (gọi thân mật) = Hiền huynh
  • Em trai = Đệ/Đệ đệ/Sư đệ (nếu gọi người cùng học một sư phụ)
  • Em trai (gọi thân mật) = Hiền đệ
  • Chị = Tỷ/Tỷ tỷ/Sư tỷ (nếu gọi người cùng học một sư phụ)
  • Chị (gọi thân mật) = Hiền tỷ
  • Em gái = Muội/Sư muội (nếu gọi người cùng học một sư phụ)
  • Em gái (gọi thân mật) = Hiền muội
  • Chú = Thúc thúc/Sư thúc (nếu người đó là em trai hoặc sư đệ của sư phụ)
  • Bác = Bá bá/Sư bá (Nếu người đó là anh hoặc sư huynh của sư phụ)
  • Cô/dì = A di (Nếu gọi cô ba thì là tam di, cô tư thì gọi là tứ di….)
  • Dượng (chồng của chị/em gái cha/mẹ) = Cô trượng
  • Thím/mợ (vợ của chú/cậu) = Thẩm thẩm (Nếu gọi thím ba thì là tam thẩm, thím tư thì gọi là tứ thẩm…)

Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của mình:

  • Cha mình thì gọi là gia phụ
  • Mẹ mình thì gọi là gia mẫu
  • Anh trai ruột của mình thì gọi là gia huynh/tệ huynh (cách nói khiêm nhường)
  • Em trai ruột của mình thì gọi là gia đệ/xá đệ
  • Chị gái ruột của mình thì gọi là gia tỷ
  • Em gái ruột của mình thì gọi là gia muội
  • Ông nội/ngoại của mình thì gọi là gia tổ
  • Vợ của mình thì gọi là tệ nội/tiện nội
  • Chồng của mình thì gọi là tệ phu/tiện phu
  • Con của mình thì gọi là tệ nhi

Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của họ:

  • Sư phụ người đó thì gọi là lệnh sư
  • Cha người đó là lệnh tôn
  • Mẹ người đó là lệnh đường
  • Cha lẫn mẹ người đó một lúc là lệnh huyên đường
  • Con trai người đó là lệnh lang/lệnh công tử
  • Con gái người đó là lệnh ái/lệnh thiên kim
  • Anh trai người đó thì gọi là lệnh huynh
  • Em trai người đó thì gọi là lệnh đệ
  • Chị gái người đó thì gọi là lệnh tỷ
  • Em gái người đó thì gọi là lệnh muội

Xưng hô trong gia phả:

  • Ông bà tổ chết rồi: Hiển cao tổ khảo/tỷ
  • Ông bà tổ chưa chết: Cao tổ phụ/mẫu
  • Cháu xưng: Huyền tôn
  • Ông bà cố chết rồi: Hiển tằng tổ khảo/tỷ
  • Ông bà có chưa chết: Tằng tổ phụ/mẫu
  • Cháu xưng: Tằng tôn
  • Ông bà nội chết rồi: Hiền tổ khảo/tỷ
  • Ông bà nội chưa chết: Tổ phụ/mẫu
  • Cháu xưng: nội tôn
  • Cha mẹ chết: Hiển khảo, Hiền tỷ.
  • Chưa chết xưng thân Phụ/mẫu
  • Cha chết thì con xưng: Cô tử, cô nữ (cô tử: con trai, cô nữ: con gái).
  • Mẹ chết thì con xưng: Ai tử, ai nữ.
  • Cha mẹ đều chết thì con xưng: Cô ai tử, cô ai nữ.

Xưng hô trong gia tộc:

  • Cha ruột: Thân phụ.
  • Cha ghẻ: Kế phụ.
  • Cha nuôi: Dưỡng phụ.
  • Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.
  • Con trai lớn (con cả thứ hai): Trưởng tử, trưởng nam.
  • Con kế: Thứ nam, thứ nữ.
  • Con út (trai): Quý nam, vãn nam. Gái: quý nữ, vãn nữ.
  • Mẹ ruột: Sanh mẫu, từ mẫu.
  • Mẹ ghẻ: Kế mẫu
  • Con của bà vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha là má hai: Đích mẫu.
  • Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.
  • Mẹ có chồng khác: Giá mẫu.
  • Con gái lớn: Trưởng nữ.
  • Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ mẫu.
  • Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.
  • Bà vú: Nhũ mẫu.
  • Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.
  • Cháu rể: Điệt nữ tế.
  • Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.
  • Vợ của chú : Thiếm, Thẩm.
  • Cháu của chú và bác, tự xưng là nội điệt.
  • Cha chồng: Chương phụ.
  • Dâu lớn: Trưởng tức.
  • Dâu thứ: Thứ tức.
  • Dâu út: Quý tức.
  • Cha vợ (sống): Nhạc phụ, (chết): Ngoại khảo.
  • Mẹ vợ (sống): Nhạc mẫu, (chết): Ngoại tỷ.
  • Con rể: Tế tử.
  • Chị, em gái của cha, ta kêu bằng cô: Thân cô.
  • Tự xưng: Nội điệt.
  • Chồng của cô: Dượng: Cô trượng, tôn trượng.
  • Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng.
  • Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm.
  • Tự xưng là: Sanh tôn.
  • Cậu vợ: Cựu nhạc.
  • Cháu rể: Sanh tế.
  • Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn.
  • Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.
  • Vợ bé: Thứ thê, trắc thất.
  • Vợ lớn: Chánh thất.
  • Vợ sau (vợ chết rồi cưới vợ khác): Kế thất.
  • Anh ruột: Bào huynh.
  • Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ.
  • Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muội

Xưng hô trong tang lễ:

  • Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích tôn thừa trọng.
  • Cha, mẹ chết chưa chôn: Cố phụ, cố mẫu.
  • Cha, mẹ chết đã chôn: Hiền khảo, hiển tỷ.
  • Mới chết: Tử.
  • Đã chôn: Vong.
  • Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường bá, đường thúc, đường cô, mình tự xưng là:Đường tôn.
  • Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt.
  • Chú, bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá, tổ thúc, tổ cô.
  • Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn

Trong môn phái:

  1. Môn phái bình thường:
  2. Về cơ bản là giống như trong gia đình nhưng thêm chữ “sư” đằng trước, có một số điểm khác:
  3. Đệ tử của yêu quái tu luyện lâu năm gọi thầy là: lão lão
  4. Lão lão gọi đệ tử là: tiểu lão
  5. Chồng của sư phụ: sư trượng/ sư công (như Quy Tân Thụ và vợ của anh ta, cả hai đều là sư trượng)
  6. Vợ của sư phụ: sư nương/ sư mẫu
  7. Sư phụ của sư phụ: thái sư phụ/ sư tổ
  8. Người sáng lập môn phái: tổ sư (nam)/ tổ sư bà bà (nữ)
  9. Các đời tiếp theo gọi sư tổ đời thứ…
  10. Đệ tử: đồ nhi/ đồ tôn (đời tiếp theo)
  11. Đứng đầu một môn phái ở hiện tại: chưởng môn
  12. Phật giáo:
  13. Người trẻ tuổi: tiểu tăng (nam), tiểu ni (nữ)
  14. Người cao tuổi: lão nạp (nam), lão ni (nữ)
  15. Xưng chung với ý khiêm tốn: bần tăng/bần ni
  16. Gọi: thí chủ/tiểu thí chủ/lão thí chủ
  17. Đứng đầu một đường gọi là Thủ Tọa
  18. Đứng đầu một chùa gọi là Trụ trì hoặc Phương Trượng
  19. Đạo giáo:
  20. Người trẻ tuổi: đạo nhân (nam), đạo cô (nữ)
  21. Người cao tuổi: lão đạo (nam), lão đạo bà (nữ), chân nhân (võ học đặc biệt cao siêu)

Trong giang hồ:

  1. Mới gặp lần đầu:
  2. Đối với nữ trẻ tuổi: Được Gọi: cô nương hoặc tiểu thư (đối với con nhà giàu có danh tiếng)
  3. Xưng: tiểu nữ (khiêm tốn), bản cô nương/ ta (không khiêm tốn)
  4. Đối với nam trẻ tuổi:
  5. Được Gọi: các hạ, huynh đệ/huynh đài (tiểu huynh đệ nếu nhỏ hơn nhiều tuổi) hoặc công tử (đối với con nhà giàu có danh tiếng) hoặc thiếu hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó) hoặc tiên sinh (với người nho nhã)
  6. Xưng: tại hạ, hậu bối/ vãn bối/ tiểu bối( khi gặp người lớn hơn), ta (không khiêm tốn)
  7. Nam/nữ cao tuổi:
  8. Được Gọi: Lão tiền bối, đại hiêp/lão hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó)
  9. Xưng: Ta, lão, (tên) + mỗ
  10. Công tử (đối với con nhà giàu có danh tiếng).
  11. Thiếu hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó).
  12. Tiên sinh (với người nho nhã).
  13. Hiền huynh/ hiền đệ (gọi thân mật).
  14. Lão tiền bối, đại hiêp/lão hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó)

Trong hoàng cung

  1. Ngoại hiệu hoàng thất:
  2. Cha vua (người cha chưa từng làm vua) : Quốc lão
  3. Cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con) : Thái thượng hoàng
  4. Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua) : Quốc mẫu – Mẹ vua (chồng đã từng làm vua) : Thái hậu
  5. Mẹ kế (phi tử của vua đời trước): Thái phi
  6. Bà của vua: Thái hoàng thái hậu Xưng khi nói chuyện:
  7. Quốc lão/Thái thượng hoàng: Ta
  8. Thái hoàng thái hậu/Quốc mẫu/Thái hậu: Ai gia/ta/lão thân Các con cháu trong hoàng tộc gọi:
  9. Thái thượng hoàng/Thái hậu… :Hoàng gia gia/Hoàng nãi nãi hoặc Hoàng tổ mẫu…
  10. Anh trai vua :Vương/ Hoàng huynh
  11. Chị gái vua : Công chúa/Hoàng tỉ
  12. Vua : Hoàng thượng
  13. Vua của đế quốc (thống trị các nước chư hầu) : Hoàng đế
  14. Em trai vua : Vương/Hoàng đệ
  15. Em gái vua : Công chúa/Hoàng muội
  16. Bác vua : Vương/Hoàng bá
  17. Chú vua : Vương/Hoàng thúc
  18. Vợ vua : Hoàng hậu/Hoàng hậu nương nương
  19. Cậu vua : Hoàng cữu phụ/Quốc cữu
  20. Cha vợ vua : Quốc trượng
  21. Con trai Thái tử (được chọn kế vị): Hoàng thái tôn
  22. Cháu trai Thái tử (được chọn kế vị): Hoàng thành tôn
  23. Con trai vương: Quận vương
  24. Vợ chính quận vương: Quận vương phi
  25. Vợ bé quận vương: phu nhân
  26. Con trai quận vương: Công tử/thiếu gia
  27. Con gái quận vương: Tiểu thư
  28. Con gái vua chư hầu : Quận chúa
  29. Chồng quận chúa : Quận mã
  30. Vợ chính Vương: Vương phi
  31. Vợ bé Vương: Trắc phi/Thứ phi
  32. Thiếp của Vương: Phu nhân
  33. Con trai vua : Hoàng tử ( A ka – nhà Thanh)
  34. Con trai vua (người được chỉ định sẽ lên ngôi) : Đông cung thái tử/Thái tử
  35. Vợ hoàng tử : Hoàng túc
  36. Vợ thái tử : Thái Tử phi
  37. Con gái vua : Công chúa ( Cách Cách – nhà Thanh)
  38. Con rể vua : Phò mã
  39. Con trai trưởng vua chư hầu : Thế tử
  40. Con gái vua chư hầu : Quận chúa
  41. Chồng quận chúa : Quận mã
  42. Con gái vua nhà Thanh: Cách Cách
  43. Con rể vua nhà Thanh: Ngạch phò
  44. Con trai vương: Bối lặc
  45. Con gái vương: Cách cách
  46. Con dâu vương: Phúc tấn
  47. Con rể vương: Ngạch phò

Nếu bạn thấy thông tin hữu ích hãy để lại một tym để ủng hộ tác giả.

Nguồn: https://tenrenvietnam.com Danh mục: Tài liệu chia sẻ