Tác dụng của enzyme đối với cơ thể

Enzyme là chất cần thiết không thể thiếu trong cơ thể sống của chúng ta. Nó giúp tăng cường hoạt động của các phản ứng xảy ra trong cơ thể, giúp thức ăn có thể phân giải được. Vì vậy nếu thiếu chúng thì cơ thể chúng ta sẽ không thể hấp thụ dưỡng chất một cách đầy đủ. Vậy enzyme quan trọng như thế nào hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Enzyme là chất xúc tác sinh học, chúng chi phối nhiều quá trình xúc tác như trao đổi chất, dinh dưỡng và chuyển hóa năng lượng của sinh vật. Hầu hết các phản ứng liên quan mật thiết đến quá trình sống đều là phản ứng có sự xúc tác của enzyme.

VAI TRÒ CỦA ENZYME ĐỐI VỚI CƠ THỂ

Những đặc tính của enzyme cho phép quá trình chuyển hóa các vật chất phức tạp trong tế bào diễn ra một cách có trật tự và thích ứng với quá trình chuyển hóa vật chất theo các chức năng sinh lý bình thường. Nếu một enzyme bị lỗi do khiếm khuyết di truyền hoặc hoạt động của enzyme bị suy yếu do các nguyên nhân khác, nó có thể gây ra phản ứng bất thường do enzyme xúc tác, làm rối loạn chuyển hóa chất, thậm chí gây bệnh. Do đó, enzyme có liên quan mật thiết đến sức khỏe và bệnh tật.

Enzyme cho phép cơ thể con người tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng trong thức ăn và duy trì tất cả các chức năng của cơ quan nội tạng bao gồm: sửa chữa tế bào, giải độc chống viêm, trao đổi chất, cải thiện khả năng miễn dịch, tạo ra năng lượng và thúc đẩy tuần hoàn máu. Ví dụ, khi nhai cơm trong miệng, thời gian nhai càng lâu thì vị ngọt càng rõ. Tinh bột trong gạo được thủy phân thành maltose nhờ tác dụng của amylase nước bọt tiết ra từ miệng. Do đó, nhai nhiều hơn trong bữa ăn hoàn toàn có thể trộn lẫn thức ăn với nước bọt, rất tốt cho tiêu hóa. Ngoài ra, trong cơ thể người còn có nhiều enzyme thủy phân như pepsin, trypsin. Protein mà cơ thể con người hấp thụ từ thức ăn phải được thủy phân thành các axit amin dưới tác dụng của pepsin… Sau đó, dưới tác dụng của các enzym khác, hơn 20 loại axit amin cần thiết cho cơ thể con người được chọn lọc và tạo các loại protein cần thiết cho cơ thể trưởng thành được tập hợp lại theo một trật tự nhất định tùy theo từng loại protein. Dó đó, không có enzyme thì sự tiêu hóa của cơ thể không thể xảy ra.

CÁC ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỞNG ĐẾN ENZYME

Enzyme hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ cơ thể bình thường của bạn. Nhiệt độ cơ thể trung bình là 98,6°F [37°C], nhưng nhiệt độ cơ thể bình thường có thể dao động từ 97°F đến 99°F [36,1°C đến 37,2°C]. Nếu bạn bị sốt và nhiệt độ của bạn tăng lên quá nhiều, cấu trúc của các enzym sẽ bị phá vỡ. Chúng không còn hoạt động bình thường. Khôi phục nhiệt độ cơ thể của bạn ở mức tối ưu sẽ giúp phục hồi chức năng của enzyme.

Một số tình trạng bệnh nhất định, chẳng hạn như viêm tụy, làm tổn thương tuyến tụy của bạn và cũng có thể làm giảm số lượng, hiệu quả của một số enzym tiêu hóa.

Mức độ pH của dạ dày hoặc ruột của bạn cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme. Enzyme hoạt động tốt nhất trong phạm vi pH khá hẹp. Nếu môi trường xung quanh enzyme trở nên quá axit hoặc quá bazơ, thì hình dạng và chức năng của enzyme sẽ bị ảnh hưởng.

Các hóa chất được gọi là chất ức chế cũng có thể cản trở khả năng gây ra phản ứng hóa học của enzyme. Các chất ức chế có thể xảy ra một cách tự nhiên hoặc chúng cũng có thể được sản xuất như một loại thuốc. Thuốc kháng sinh là một ví dụ điển hình. Chúng ức chế hoặc ngăn chặn một số enzyme giúp nhiễm trùng do vi khuẩn lây lan.

Chế độ ăn uống của bạn cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của enzym trong cơ thể. Đó là bởi vì nhiều loại thực phẩm chứa các enzyme tiêu hóa giúp chia sẻ gánh nặng của các enzyme sản sinh tự nhiên trong cơ thể bạn. Ví dụ, chuối có chứa amylase. Vì vậy, mặc dù một quả chuối chứa nhiều carbohydrate, nó cũng đi kèm với amylase để giúp bạn tiêu hóa nó để bạn có thể sử dụng những carbohydrate đó để tạo năng lượng sau này. Ngoài thói quen ăn uống của bạn, tình trạng sức khỏe tổng thể của cơ thể bạn cũng sẽ ảnh hưởng đến mức độ sản xuất, lưu trữ và giải phóng các enzyme cũng như hoạt động hiệu quả của các enzyme. Một chế độ ăn uống dinh dưỡng điều độ một cách thường xuyên và giữ sức khỏe tốt sẽ giúp hoạt động của enzyme trong cơ thể của bạn diễn ra đều đặn hơn. Mặt khác, chẳng hạn, nếu bạn liên tục ăn một bữa ăn thịnh soạn, bạn có thể gặp phải những tác hại khôn lường như khó tiêu, buồn nôn hoặc thậm chí tiêu chảy nếu bạn không có đủ enzyme để hỗ trợ tiêu hóa.

KHI NÀO CẦN BỔ SUNG ENZYME?


Khi bạn bị các vấn đề với tuyến tụy, chẳng hạn như viêm tụy, xơ nang hoặc ung thư tuyến tụy, có thể làm giảm số lượng các enzyme quan trọng mà cơ thể bạn sản xuất. Ngoài ra ,viêm gan và các nguyên nhân khác gây tổn thương gan, hoại tử tế bào gan cũng là yếu tố gây giảm sự sản sinh enzyme. Khi thuốc trừ sâu phospho hữu cơ gây ngộ độc làm hoạt tính cholinesterase bị ức chế và giảm hoạt tính cholinesterase trong huyết thanh trong một số bệnh gan mật, đặc biệt là tắc nghẽn ống mật, r-glutamyl transaminase trong huyết thanh tăng lên cũng cần được bổ sung vì lượng enzyme của cơ thể lúc này sẽ bị giảm. Do đó, bằng cách đo hoạt động của các enzyme trong máu, nước tiểu hoặc dịch cơ thể, chúng ta có thể xác định sự xuất hiện và phát triển của một số bệnh.

Austrapharm VN

Nguồn tham khảo:  //www.pharmiweb.com/article/detailed-introduction-to-the-functions-and-roles-of-enzymes

Enzyme đẩy nhanh tốc độ phản ứng hóa học trong cơ thể để giúp hỗ trợ sự sống. Các enzyme được cơ thể sản xuất để thực hiện các nhiệm vụ rất quan trọng bao gồm xây dựng cơ bắp, phá hủy độc tố và phá vỡ các mảnh thức ăn trong quá trình tiêu hóa.

Enzyme rất cần thiết cho các hoạt động của cơ thể

Enzyme trong cơ thể là gì?

Enzyme là một loại protein được sản xuất tự nhiên trong cơ thể. Hình dạng của enzym gắn liền với chức năng của nó. Nhiệt độ, bệnh tật hoặc điều kiện hóa chất khắc nghiệt có thể làm hỏng các enzyme và thay đổi hình dạng của chúng. Khi điều này xảy ra, enzyme không hoạt động nữa và sẽ ảnh hưởng đến các chức năng cơ thể mà enzyme tham gia hỗ trợ.

Các enzyme cần thiết cho chức năng hệ tiêu hóa chủ yếu được sản xuất trong tuyến tụy, dạ dày và ruột non. Nhưng ngay cả các tuyến nước bọt cũng tạo ra các enzyme tiêu hóa để bắt đầu phá vỡ các phân tử thức ăn trong khi chúng ta vẫn đang nhai.

>> Xem thêm Dùng men tiêu hóa và men vi sinh cho trẻ nhỏ hậu quả tồi tệ khi lạm dụng!

Các loại enzyme

Có ba loại men tiêu hóa chính. Chúng được phân loại dựa trên các phản ứng mà chúng giúp xúc tác:

  • Amylase phân hủy tinh bột và carbohydrate thành đường
  • Protease phân hủy protein thành các axit amin
  • Lipase phân hủy lipid, là chất béo và dầu, thành glycerol và axit béo.
Amylase là enzyme có trong tuyến nước bọt và dịch tiêu hóa

Tại sao các enzym lại quan trọng đối với quá trình tiêu hóa?

Enzyme rất cần thiết cho một hệ tiêu hóa khỏe mạnh cũng như một cơ thể khỏe mạnh. Cùng với các chất khác trong cơ thể như axit dạ dày và mật, enzyme giúp phân hủy thức ăn thành các phân tử phục vụ cho rất nhiều các chức năng hoạt động sống.

Ví dụ, carbohydrate cần thiết cho năng lượng, trong khi protein cần thiết để xây dựng và sửa chữa cơ bắp nhưng chúng phải được chuyển đổi thành các dạng có thể được cơ thể hấp thụ và sử dụng.

>> Xem thêm Đừng nhầm lẫn khi lựa chọn giữa men tiêu hóa và men vi sinh

Enzyme hoạt động như thế nào trong hệ tiêu hóa?

Amylase được sản xuất trong tuyến nước bọt, tuyến tụy và ruột non. Một loại amylase, được gọi là ptyalin, được tạo ra trong tuyến nước bọt và bắt đầu hoạt động khi thức ăn vẫn còn trong miệng, thậm chí vẫn hoạt động ngay cả sau khi ta nuốt.

Amylase tuyến tụy được tạo ra trong tuyến tụy và đưa đến ruột non. Tại đây, nó tiếp tục phân hủy các phân tử tinh bột thành đường, cuối cùng được tiêu hóa thành glucose bởi các enzym khác. Sau đó, chất này được hấp thụ vào hệ tuần hoàn máu của cơ thể qua thành ruột non.

Protease được sản xuất trong dạ dày, tuyến tụy và ruột non tham gia vào hầu hết các phản ứng hóa học xảy ra ở dạ dày và ruột non. Trong dạ dày, pepsin là một trong những protease chính giúp phân giải các phân tử protein.

Lipase được sản xuất trong tuyến tụy và ruột non, giúp phân giải các phân tử lipid. Lipase cũng được tìm thấy trong sữa mẹ để giúp trẻ dễ tiêu hóa các phân tử chất béo hơn khi bú.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme

Enzyme hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ cơ thể bình thường. Nếu bạn bị sốt và thân nhiệt tăng lên quá nhiều, cấu trúc của các enzyme sẽ bị phá vỡ.

Một số tình trạng sức khỏe, chẳng hạn như viêm tụy cũng có thể làm giảm số lượng và hiệu quả của một số enzyme tiêu hóa.

Độ pH của dạ dày hoặc ruột cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme. Enzyme hoạt động tốt nhất trong phạm vi pH khá hẹp. Nếu môi trường xung quanh một enzyme trở nên quá axit hoặc quá kiềm thì hình dạng và chức năng của enzyme sẽ bị ảnh hưởng.

Các hóa chất được gọi là chất ức chế cũng có thể cản trở khả năng xúc tác cho các phản ứng hóa học của enzyme. Các chất ức chế có thể xảy ra một cách tự nhiên cũng có thể là các chất được đưa từ bên ngoài vào như kháng sinh là một ví dụ điển hình.

Chế độ ăn uống cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme trong cơ thể. Đó là bởi vì nhiều loại thực phẩm có chứa các enzyme tiêu hóa giúp chia sẻ gánh nặng của các enzym sản sinh tự nhiên trong cơ thể. Ví dụ, chuối có chứa amylase giúp hỗ trợ tiêu hóa tinh bột.

Chuối chứa nhiều amylase

Ngoài ra, thói quen ăn kiêng, tình trạng sức khỏe tổng thể của cơ thể cũng sẽ ảnh hưởng đến mức độ sản xuất, lưu trữ và giải phóng các enzyme cũng như hoạt động hiệu quả của các enzyme. Có chế độ dinh dưỡng tốt sẽ giúp hoạt động của enzyme trong cơ thể diễn ra tốt hơn.

Khi nào cần bổ sung enzyme?

Các bệnh lý chẳng hạn như viêm tụy, xơ nang hoặc ung thư tuyến tụy có thể làm giảm số lượng các enzyme quan trọng mà cơ thể sản xuất. Kết quả là, bạn có thể không nhận đủ enzyme để tiêu hóa triệt để thức ăn và nhận được tất cả giá trị dinh dưỡng từ những gì bạn ăn. Khi gặp phải những tình trạng này, việc bổ sung enzyme là cần thiết, tuy nhiên cần theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Các bệnh lý tuyến tụy có thể ảnh hưởng tới các enzyme trong cơ thể

Bạn cũng có thể cần bổ sung enzyme nếu tiếp xúc thường xuyên với nhiều loại hóa chất hoặc thuốc trừ sâu hoặc nếu thực phẩm luôn được chế biến ở nhiệt độ cao. Làm nóng thực phẩm ở nhiệt độ cao có thể phá hủy một số enzyme tự nhiên trong đó.

DS Phan Thu Hiền

Video liên quan

Chủ Đề