Thẩm định dự an không có cấu phần xây dựng

Ngày đăng: 02/04/2021

Xem với cở chữ : A- A A+

an-giang-uy-quyen-quyet-dinh-dau-tu-doi-voi-cac-du-an-dau-tu-cong-khong-co-cau-phan-xay-dung-nhom-b-va-c-do-cap-tinh-quan-ly

[Cổng TTĐT tỉnh AG]- Chủ tịch UBND tỉnh An Giang - Nguyễn Thanh Bình vừa ký quyết định Ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng nhóm B và C do cấp tỉnh quản lý.

Quyết định này quy định về việc ủy quyền quyết định đầu tư, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và thiết kế - dự toán đối với các dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng nhóm B và C do cấp tỉnh quản lý. Quyết định này áp dụng đối với chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư, thẩm định dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu và thiết kế - dự toán dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng nhóm B và C do cấp tỉnh quản lý.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng nhóm B và C do cấp tỉnh quản lý, bao gồm kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thiết kế - dự toán [trừ các Dự án áp dụng thiết kế 02 bước do chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 và quy định tại khoản 4 Điều 29 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ]. Thời gian ủy quyền là từ ngày 01 tháng 4 năm 2021 đến hết ngày 01 tháng 4 năm 2024.

Đối với dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng nhóm B và C do cấp tỉnh quản lý đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt [bao gồm kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thiết kế - dự toán] thì việc điều chỉnh, bổ sung do Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. 

Nguồn: Quyết định số 666/QĐ-UBND ngày 31/3/2021
Minh Thư

Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng trong đầu tư công được quy định tại Điều 30 Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công như sau:

1. Trình tự và nội dung quyết định đầu tư dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý:

a] Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương giao chủ đầu tư căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;

b] Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm a Khoản này hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình người đứng đầu Bộ, ngành trung ương hoặc người đứng đầu cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 39 của Luật Đầu tư công quyết định đầu tư;

c] Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án [nếu có]; mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ [nếu có]; quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;...

2. Trình tự và nội dung quyết định đầu tư dự án do cấp tỉnh quản lý:

a] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ đầu tư căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 39 của Luật Đầu tư công;

b] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm A do địa phương quản lý; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm B và nhóm C;

c] Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm b Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 39 của Luật Đầu tư công quyết định đầu tư;

d] Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án [nếu có]; mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ [nếu có]; quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;...

3. Trình tự và nội dung quyết định đầu tư dự án do cấp huyện, xã quản lý:

a] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã giao chủ đầu tư căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;

b] Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định tại Điểm a Khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 39 của Luật Đầu tư công quyết định đầu tư;

c] Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án, bao gồm các nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án [nếu có]; mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ [nếu có]; quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;...

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng trong đầu tư công. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 136/2015/NĐ-CP.

Trân trọng!

Thứ ba,18/05/2021 17:21

Xem với cỡ chữ

Ngày 18/5/2021, Bộ Xây dựng đã có công văn 1746/BXD-HĐXD gửi Sở Xây dựng tỉnh Quảng Nam về việc đề nghị hướng dẫn thẩm quyền thẩm định phần mua tài sản, trang thiết bị [không thuộc phần xây dựng] thuộc dự án có cấu phần xây dựng.

Các khoản mục thuộc tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng của dự án đầu tư xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 5 và khoản 2 đến khoản 7 Điều 12 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng quy định; trong đó gồm các chi phí như: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng,…

Do vậy, với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng đồng thời là cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu tư thì việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản 14 và 15 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng [nội dung sửa đổi, bổ sung Điều 57, 58 Luật Xây dựng 2014]; đối với bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, nội dung thẩm định của chủ đầu tư và cơ quan chuyên môn về xây dựng được quy định tại khoản 25 và 26 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 [nội dung sửa đổi, bổ sung Điều 83 và bổ sung Điều 83a Luật Xây dựng 2014]. Trong đó, việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi và thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở có các nội dung thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng của dự án theo quy định [bao gồm chi phí thiết bị].

Nội dung chi tiết xem tệp đính kèm:
BXD_1746-BXD-HDXD_18052021_signed.pdf

Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 1746/BXD-HĐXD.

Theo phản ánh của ông Phạm Ngọc [Hà Nội], căn cứ Khoản 5 Điều 40 Luật Đầu tư công về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch thì dự toán chuẩn bị đầu tư do người đứng đầu Bộ [người có thẩm quyền] tổ chức thẩm định, phê duyệt. Tuy nhiên, căn cứ Khoản 5 Điều 132 Luật Xây dựng, Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP thì dự toán chuẩn bị đầu tư do chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt.

Ông Ngọc được biết, thực hiện phân cấp, phân quyền, giảm thiểu thủ tục hành chính, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư, Chính phủ đã lựa chọn phương án giao chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt.

Tuy nhiên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có văn bản hướng dẫn chủ đầu tư, trong đó, yêu cầu chủ đầu tư tổ chức lập và gửi về Bộ để thẩm định, phê duyệt.

Ông Ngọc hỏi, như vậy có phù hợp quy định hay không? Việc thẩm định phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư theo quy định nào thì đúng?

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 40 Luật Đầu tư công, trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ dự án quan trọng quốc gia.

Do đó, đối với dự án có cấu phần xây dựng [trừ dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công], thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí các công việc chuẩn bị dự án được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 9/2/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng [cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí các công việc chuẩn bị dự án, trừ dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài].

Chinhphu.vn


Video liên quan

Chủ Đề