Thị trường xuất khẩu của công ty May Việt Tiến

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ TẠI CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Tên công ty: CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT EXPORT AND IMPORT COMPANY( VTEC CO.) Công ty may Việt Tiến là một đơn vị sản xuất, gia công, kinh doanh, xuất khẩu hàng may mặc đứng hàng đầu trong Tổng Công ty May Việt Nam. Công ty hiện đang hoạt động sản xuất trên tổng diện tích là 62919 m2 Khu A (Trụ sở chính): Số 7 Lê Minh Xuân, P 7, Q. TB, HCM. Tel: (84.8)8640800 Fax: (84.8)8640585 E-mail: Website: http//www.viettien.com.vn Khu B: Số 58 Thoại Ngọc Hầu, P19, Q.TB, HCM. Khu C: Số 20 Cộng Hòa, P12, Q. TB, HCM. 1 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ Việt Tiến có một quá trình hình thành và phát triển trải qua nhiều thăng trầm. Trước năm 1975 công ty chỉ là một xí nghiệp may nhỏ mang tên là THÁI BÌNH DƯƠNG KỸ NGHỆ CÔNG TY- tên giao dịch là PACIFIC ENTERPRISE- do ông SẦM HÀO TÀI một thương nhân người Hoa làm giám đốc với sự góp vốn của 8 cổ đông góp vốn có tổng số vốn là 80.000.000 đồng. Xí nghiệp hoạt động trên diện tích 1513 m2 với 65 chiếc máy may gia đình cho khoảng 100 nhân công, xí nghiệp chỉ may túi sách và đồ bảo hộ lao động qui mô nhỏ. Ngày 20/11/1975 tức là sau ngày Miền Nam giải phóng, nhà nước tiếp quản và quốc hữu hóa thành doanh nghiệp nhà nước, đến 5/9/1977 xí nghiệp chính thức đổi tên thành XÍ NGHIỆP MAY VIỆT TIẾN, có tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT EXPORT AND IMPORT COMPANY( VTEC CO.) trực thuộc VINATEX (Bộ Công Nghiệp Nhẹ). Ngày 13-11-1979, do bất cẩn trong sản xuất, xí nghiệp bị hỏa hoạn và bị thiệt hại hoàn toàn. Một thời gian khắc phục khó khăn cộng thêm sự yêu nghề và gắn bó với xí nghiệp toàn thể công nhân và lãnh đạo xí nghiệp đã đưa đơn vị hoạt động trở lại và ngày càng khẳng định vị trí trên thương trường. Để tồn tại và phát triển trong thời kỳ mới, công ty đã đề ra khẩu hiệu “Sản phẩm chất lượng, giao hàng đúng hẹn” và xem đó là kim chỉ nam xuyên suốt trong mọi hoạt động của công ty. Vì thế, công ty đã tổ chức thực hiện ISO 9002 từ tháng 5-1999 và được 2 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ chứng nhận ISO 9002 vào 20 -6-2000 do tổ chức BVQI_Vương Quốc Anh công nhận. 2.1.2. QUI MÔ HOẠT ĐỘNG Hiện nay công ty may Việt Tiến đang hoạt động trên tổng diện tích 62919m2 từ công ty cho đến các xí nghiệp trực thuộc, các cửa hàng đại lý được đặt xuyên suốt từ Bắc vào Nam, với tổng vốn kinh doanh của công ty bảo toàn đến ngày 31.12.2003 đã lên đến 250 tỷ đồng Việt Nam, hướng tới công ty sẽ mở rộng quy mô hoạt động sản xuất của các nhà xưởng. Bảng 2. 1 : Hệ thống công ty liên doanh trong nước Stt 1 2 Tên công ty Công ty may Tây Đô Công ty may Đồng Tiến 3 Công ty may Tiền Tiến 4 Công ty may Việt Hồng 5 Công ty may Việt Tân 6 Tỉnh Cần Thơ Đồng Nai Tiền Giang Bến Tre Tiền Giang 35 Vốn liên doanh (%) 62 50,3 48 38 36 Côn g ty may Ninh Thuận Tiến Thuậ n 7 Công ty may Thuận Tiến Bình Thuận 40 3 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ 8 Công ty may Công Tiến 9 10 Công ty may Ô Môn Công ty may Việt Hà Tiền 26 Giang Cần Thơ Nam Định 15 51 (Nguồn: Phòng kế hoạch điều độ công ty) Bảng 2.2: Hệ thống công ty liên doanh nước ngoài Vốn liên doanh Stt Tên công ty 1 Công ty Vtec_Tungshing Công ty gòn 2 3 4 5 6 Golden_Vtec Công ty gòn Ha Noi_EVC Công ty nút Việt Thuận Cty mex Việt Phát Công ty M&S_Vtec Shipping (%) 25 45 40 40 30 45 (Nguồn: Phòng kế hoạch điều độ công ty) Bảng 2. 3 : Hệ thống các xí nghiệp trực thuộc 4 Luận văn tốt nghiệp Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 GVHD: Hoàng Huy Vũ Tên xí nghiệp XN may I XN may II XN may IV XN may VI XN may VIII XN may Dương 7 Lê Minh Xuân, P7, Q.TB Long XN may Sig A 7 Lê Minh Xuân, P7, Q.TB XN Thêu Nhãn 7 Lê Minh Xuân, P7, Q.TB XN may Việt Hải 7 Lê Minh Xuân, P7, Q.TB XN Thêu Thành 58 Thoại Ngọc Hầu, P19, Việt XN may SIG B XN may Tiến XN may Đông Long QTB 58 Thoại Ngọc Hầu, P19, Tiến XN may Việt Tài 15 XN may Tân Tiến XN may Q.TB 58 Thoại Ngọc Hầu, P19, QTB 58 Thoại Ngọc Hầu, P19, 14 16 7 7 7 7 7 Địa chỉ Lê Minh Xuân, P7, Q.TB Lê Minh Xuân, P7, Q.TB Lê Minh Xuân, P7, Q.TB Lê Minh Xuân, P7, Q.TB Lê Minh Xuân, P7, Q.TB Việt 17 18 19 Thịnh XN Việt Long 1 XN Việt Long 2 XN may Thành 20 Việt XN may Vĩnh QTB 58 Thoại Ngọc Hầu, P19, QTB 58 Thoại Ngọc Hầu, P19, QTB 58 Thoại Ngọc Hầu, P19, QTB 20 Cộng Hòa, Q.TB 20 Cộng Hòa, Q.TB 20 Cộng Hòa, Q.TB Tỉnh Vĩnh long Tiến 5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ (Nguồn: Phòng tổ chức – lao động ) Hiện nay công ty có 20 xí nghiệp trực thuộc, 10 công ty liên doanh trong nước, 7 công ty liên doanh nước ngoài, 10 cửa hàng thời trang cao cấp và hơn 203 đại lý tiêu thụ tại các tỉnh thành. Tính đến ngày 28/01/2004 tổng số thiết bị công ty hiện có là 8253 chiếc/bộ. Thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất cũng ngày càng hiện đại hơn, đa số được nhập về từ Nhật Bản. Phát huy được khả năng của từng đơn vị, công ty ấn định cho các xí nghiệp may những mặt hàng truyền thống như xí nghiệp may 2 chuyên may áo sơmi, xí nghiệp Dương Long thì chuyên về quần tây, quần kaki và đặc biệt duy có chuyền đứng mới may những sản phẩm quần tây cao cấp xuất đi Nhật. 2.1.3. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH a. Các sản phẩm sản xuất kinh doanh chính 1. Chemisse nam / nữ / trẻ em 6. Sản phẩm thời trang nữ 2. Quần âu nam / nữ / trẻ em 7. Veston nam / nữ / trẻ em 3. Quần kaki nam / nữ 8. Hàng len các loại 4. Quần short nam / nữ / trẻ em 9. Hàng thun các loại 5. Jacket nam / nữ / trẻ em 10. Đồng phục học sinh b. Thị trường tiêu thụ - VTEC chuyên sản xuất và may gia công các mặt hàng may mặc bằng các loại vải trong nước và nhập khẩu gồm chemise các 6 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ loại, jackket, đồ bảo hộ lao động, quần áo jean, đồ tắm, đồ thun, pyjama…. cho các khách hàng trong nước và nước ngoài. - VTEC được quyền xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm theo Quota. Công ty đã xuất khẩu sang thị trường các nước SNG(Nga), Bungari, Nhật, Canada, Úc, Đài Loan, Hồng Kông, EU, Hàn Quốc, và thị trường Mỹ. Công ty may Việt Tiến có mô hình hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú. Hoạt động của công ty gồm: sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ và kinh doanh liên kết. C1. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính - Gia công hàng may mặc, sản xuất hàng may mặc cho xuất khẩu và bán trong nước, gia công có thể gia công 100% hay từng phần. Bên cạnh khách hàng cũ, công ty còn tự tìm khách hàng, đi mua nguyên phụ liệu từ nước ngoài hay trong nước để sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng hoặc công ty tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ. -Ngoài ra công ty còn có quyền xuất khẩu trực tiếp sản phẩm sang thị trường nước ngoài và tiến hành nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu ngành may phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty. - Công ty còn tiến hành thêm việc xuất khẩu ủy thác và hưởng hoa hồng ủy thác.  May gia công 7 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ Theo đúng nghĩa đen của từ gia công, hoạt động này bao gồm việc nhận nguyên phụ liệu và thiết kế từ phía khách hàng để may thành sản phẩm. Giá thanh toán trên hoá đơn là giá gia công và thuế GTGT (10% nếu gia công cho khách hàng trong nước và 0% nếu gia công cho nước ngoài). Gia công có 2 dạng: gia công 100% hay gia công từng phần:  Gia công 100%: có nghĩa là công ty và khách hàng ký kết hợp đồng gia công trong đó thỏa thuận: khách hàng sẽ cung cấp toàn bộ nguyên phụ liệu kể cả bao bì, công ty chỉ thực hiện giá trị gia công mà thôi.  Gia công từng phần: cũng có nghĩa như vậy nhưng công ty sẽ cung cấp một số phụ liệu như: chỉ, nút, bao bì, nhãn…Do đó ngoài giá trị gia công, khách hàng còn phải trả cho công ty phần giá trị phụ liệu đó.  Hàng tự doanh Còn sản xuất hàng tự doanh là tự công ty mua phụ liệu, thiết kế kiểu dáng mẫu mã, tiến hành may và tìm kiếm khách hàng. Trong hàng tự doanh lại chia làm 2 loại: hàng FOB và hàng thời trang.  Hàng FOB: là các sản phẩm được “mua đứt bán đoạn” nghĩa là công ty sản xuất ra sản phẩm, chào hàng và xuất bán thẳng cho người mua. Tuy nhiên, công ty không thể quyết định về nhãn hiệu sản phẩm (hoặc tự người mua gắn nhãn hoặc công ty gắn nhãn theo đơn đặt hàng). Hình thức này thích hợp cho việc xuất khẩu vì doanh 8 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ thu thu về sẽ cao hơn nhiều so với may gia công.  Hàng thời trang: là sản phẩm mang đến cho công ty lợi nhuận nhiều nhất vì đó là loại hàng công ty trực tiếp sản xuất và kinh doanh. Sản phẩm mang nhãn hiệu của công ty và được phân phối từ công ty. Đây là loại hàng mà các công ty may mặc đang tập trung sức lực vào sản xuất để chiếm lĩnh thị phần trong nước. C2. Hoạt động sản xuất kinh doanh phụ - Mua bán vật tư hàng hóa và nguyên liệu (nguyên liệu do quá trình gia công thừa ra, tiết kiệm trong sản xuất hoặc là mua đi bán lại). - Cho thuê máy móc, thiết bị và nhà xưởng. - Kinh doanh máy móc thiết bị ngành may và điện tử qua việc liên doanh với công ty Vtec- Tungshing  Công ty Việt Tiến – Tungshing (liên doanh với Hồng Kông) Chuyên: thiết bị và phụ tùng ngành may, thiết bị lạnh, thiết bị viễn thông, máy in, máy photo, máy vi tính và linh kiện máy vi tính - Kinh doanh vận tải biển với công ty M & S  Công ty M & S-Vtec Shipping (liên doanh với Anh), văn phòng tại TP Hồ Chí Minh Chuyên: thực hiện giao nhận xuất nhập khẩu và tàu biển - Kinh doanh phụ liệu ngành may như mex, dựng, cúc áo, tấm bông PE với: 9 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ  Công ty nút Việt Thuận, Tp Hồ Chí Minh  Công ty mex Việt Phát, Tp Hồ Chí Minh  Công ty gòn Golden-Vtec, Tp Hồ Chí Minh  Công ty gòn Hà Nội – Vtec ( EVC ), tại Hà Nội - Sản xuất kinh doanh nhãn với Xí Nghiệp May Nhãn 2.1.4. CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT  Đối với một xí nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm may mặc, thì máy may là một trong những yếu tố sản xuất quan trọng nhất. Công ty thấy được rằng nếu có một hệ thống máy móc hiện đại sẽ nâng cao được năng suất lao động và chất lượng sản phẩm ít phụ thuộc nhiều vào tay nghề công nhân. Do đó hàng năm, công ty đều có trích một phần lợi nhuận để đầu tư vào máy móc thiết bị và cho đến nay số máy may đã lên đến 3585 máy (phần lớn các máy này thuộc loại hiện đại và nổi tiếng như: Juki, Brother, Kaisai, Pegasus…), ngoài ra xí nghiệp còn có hệ thống ủi hơi và 4 dàn máy thêu hiện đại. Đây là nơi duy nhất trong các công ty may Việt Nam có hệ thống máy thiết kế mẫu, vẽ mẫu, nhảy size hiện đại, chỉ trong 30 phút có thể làm thay công việc của một người trong hai ngày.  Ở mỗi phòng ban thuộc bộ phận quản lý của công ty đều có hệ thống máy vi tính nối mạng, cập nhật thông tin hàng ngày một cách nhanh chóng và hiệu quả, giúp cho công tác quản lý các hoạt động của công ty tốt hơn. 10 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ  Kho hàng của công ty ngày càng được cải thiện và được coi là kho hàng tiêu chuẩn của Việt Nam với hệ thống xe nâng, dàn giáo, tự động hoàn toàn. Nhờ đó việc dự trữ hàng hóa và vận chuyển hàng hoá được tiến hành đơn giản và nhanh chóng hơn.  Nhóm thiết kế sản phẩm mẫu của công ty đang được mở rộng, và dự kiến công ty sẽ đầu tư 300 triệu /năm để đào tạo nhân viên sáng tạo mẫu. Đây là một trong những biện pháp mà công ty hy vọng sẽ cải thiện được mẫu mã, để có thể tạo ra những sản phẩm thật độc đáo và hoàn hảo, làm hài lòng khách hàng, nhất là những khách hàng nước ngoài.  Muốn thành công trên thị trường quốc tế, trước hết phải chiếm lĩnh được thị trường trong nước, phục vụ cho khách hàng trong nước. Vì thế công ty ngày càng mở rộng hệ thống bán hàng của mình. Các cửa hàng, đại lý của Việt Tiến đã có mặt ở hầu hết các tỉnh và thành phố trên cả nước với tổng số là 203 đại lý và10 cửa hàng, trong đó tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh (Biên Hòa, Bình Dương, Buôn Mê Thuột, Tây Ninh,…) là168 đại lý và 7 cửa hàng, 35 đại lý và 3 cửa hàng tại phía Bắc. 11 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ 2.1.5 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY 2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY Tổng giám đốc Hội đồng quản trị Phó tổng giám đốc Phòng QA Phòng Kỹ Thuật Công Nghệ Phó tổng giám đốc Phòng Cơ Điện Giám đốc điều hành Khu A Khu B Khu C Phòng DCS Phòng Bảo Vệ Giám đốc điều hành Các Chi Nhánh Phòng Kế Toán Phòng Hành Chính Quản Trị Trạm Y Tế Giám đốc điều hành Bộ Phận Vi Tính Phòng Cung Tiêu Phòng Kế Hoạch Điều Độ Phòng Kinh Doanh Hệ thống các cửa hàng Các công ty liên doanh 12 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ Theo số liệu 29/02/2004 toàn công ty có 8974 lao động. Công ty Việt Tiến với quá trình thay đổi, cải tiến đến nay hình thành bộ máy tổ chức như hình. Cơ cấu tổ chức của công ty là cơ cấu tổ chức tổng hợp theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu công ty là Tổng Giám Đốc điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp về mọi hoạt động của công ty. Tham mưu cho Tổng Giám Đốc là các Phó Tổng Giám Đốc chức năng về thương mại, sản xuất và nội chính. Các Phó Tổng Giám Đốc này sẽ chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thuộc chức năng của mình. Bên cạnh việc chỉ đạo trực tiếp xuống các Phó Tổng Giám Đốc, Tổng Giám Đốc còn chỉ đạo trực tiếp xuống các Giám Đốc của các xí nghiệp trực thuộc và các phòng ban có chức năng tham mưu cho Tổng Giám Đốc. 2.1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban a. Ban Giám Đốc Ban Giám Đốc đứng đầu công ty, tổ chức điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Nhà nước và cơ quan chủ quản. Ban Giám Đốc đưa chỉ thị xuống cho các phòng ban. Các phòng ban thực hiện và báo cáo kết quả về cho Ban Giám Đốc. Thành phần Ban Giám Đốc gồm 1 Tổng Giám Đốc và 2 Phó Tổng Giám Đốc 13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ  Tổng Giám Đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Tổng Giám Đốc thực hiện việc ký kết hợp đồng, sắp xếp, phân bổ nhân sự, giám sát và sử dụng vốn có hiệu quả, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước giao, phối hợp và giám sát chặt chẽ các công ty liên doanh.  Phó Tổng Giám Đốc Sản Xuất: chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch sản xuất, phân công và đốc thúc các xí nghiệp thực hiện tiến độ kế hoạch sản xuất, điều phối vật tư, phân bổ nhân sự và giám sát về mặt lao động tiền lương, xây dựng các quy định về chế độ khen thưởng của cán bộ công nhân viên trong công ty.  Phó Tổng Giám Đốc Nội Chính: chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động của văn phòng công ty, điều hành các hoạt động hành chính, văn thư, an toàn lao động, y tế, bảo vệ, phòng cháy chữ cháy và đời sống của công nhân viên. Bên cạnh đó, ông còn phải theo dõi các hợp đồng xuất nhập khẩu và các hoạt động pháp lý của công ty.  Giám Đốc Điều Hành Phụ Trách Tài Chính - Kinh Doanh: chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường, khai thác mặt hàng, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh doanh thông qua sự đồng ý của Tổng Giám Đốc. Ngoài ra, ông còn giám sát theo dõi các cửa hàng, đại lý bán lẻ sản phẩm, các công ty liên doanh trong nước và chi nhánh tại Hà Nội, xây dựng các kế hoạch hoạt động cho phù hợp với tình hình kinh doanh và các hợp đồng đã ký kết. Ông còn một nhiệm vụ nữa 14 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ là kiểm soát tài chính kế toán của công ty, đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty theo từng quý, từng năm.  Giám Đốc Điều Hành Phụ Trách Kinh Doanh XNK: quản lý mảng kinh doanh XNK của công ty, theo dõi quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng, theo dõi đôn đốc tiến trình bán hàng ra thị trường nội địa cũng như xuất khẩu.  Giám Đốc Điều Hành Phụ Trách Sản Xuất Khu B: chịu trách nhiệm với Tổng Giám Đốc về toàn bộ hoạt động sản xuất của khu B. b. Khối Phòng Ban  Phòng tổ chức – lao động: có nhiệm vụ tuyển dụng lao động, sắp xếp, bố trí lao động, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, xây dựng các quy chế về tuyển dụng, phân bổ tiền lương, tiền thưởng, thực hiện các chính sách đối với lao động, lập chiến lược dài hạn về quản lý cán bộ cũng như về hành chính.  Phòng kế toán: có chức năng quản lý toàn bộ nguồn tài chính của công ty, cân đối các nguồn vốn, theo dõi và hạch toán kinh tế toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế, tính toán hiệu quả và thực hiện các chỉ tiêu giao nộp Ngân sách, chịu trách nhiệm trước Phó Tổng Giám Đốc Tài Chính về toàn bộ công tác kế toán, thống kê và quản lý tài chính.  Phòng kinh doanh: có chức năng đàm phán hợp đồng kinh doanh, theo dõi việc thực hiện các hợp đồng đã được ký kết, thực hiện việc xuất khẩu ủy thác, đảm bảo việc đối ngoại và tìm thị 15 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ trường ở nước ngoài, hoạch định các chiến lược Marketing và tổ chức thực hiện các hoạt động Marketing, quản lý việc tiêu thụ nội địa, theo dõi hoạt động tiêu thụ của các cửa hàng và các đại lý.  Phòng thiết kế và truyền thông: gọi tắt là DCS, bộ phận chuyên phụ trách phát triển các sản phẩm thời trang dành cho thị trường trong nước và hướng tới thị trường nước ngoài.  Phòng kỹ thuật công nghệ và cơ điện: có trách nhiệm kiểm soát hệ thống kỹ thuật, thiết kế chuyền sản xuất, giải quyết các vấn đề về kỹ thuật sản phẩm, tính toán và quyết định các thông số kỹ thuật của sản phẩm, giải quyết các thắc mắc về kỹ thuật của công ty, kết hợp với phòng kinh doanh đàm phán với khách hàng để nắm rõ yêu cầu về kỹ thuật và đề ra hướng giải quyết, may mẫu cho khách hàng duyệt và thống kê chương trình sản xuất, cân đối, kiểm tra nguyên phụ liệu, hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân khi có sự thay đổi mẫu mã sản phẩm.  Phòng kế hoạch điều độ: có nhiệm vụ ký kết và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng gia công, xin giấy phép xuất nhập khẩu, lập định mức cho từng sản phẩm, duyệt hàng mẫu, thanh lý hợp đồng. Dựa trên các hợp đồng của phòng kinh doanh, phòng này phân bổ cho các xí nghiệp sản xuất sao cho đảm bảo đúng tiến độ giao hàng.  Phòng cung tiêu: có nhiệm vụ cung cấp các nguyên phụ liệu, nhiên liệu cho từng xí nghiệp theo kế hoạch của phòng kế hoạch điều độ. Giám sát việc sử dụng nguyên phụ liệu, điều hành hệ 16 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ thống kho, kết hợp với phòng kinh doanh đưa sản phẩm đến các cửa hàng, đại lý tiêu thụ, trực tiếp điều hành trạm vận tải hơn 20 xe.  Phòng đảm bảo chất lượng(QA): Phòng này có nhiệm vụ tổ chức xây dựng và duy trì hệ thống chất lượng ISO 9002. tổ chức đào tạo kỵ năng áp dụng đánh giá QMS và kỹ năng kiểm tra chất lượng sản phẩm. Tổ chức mạng lưới kiểm soát quá trình sản xuất, kiểm tra toàn bộ nguyên phụ liệu nhập kho.  Phòng đoàn thể: xây dựng và tổ chức các hoạt động đoàn thể cho toàn công ty.  Phòng đời sống: chăm lo việc ăn ở cùng những sinh hoạt khác cho công nhân viên.  Phòng y tế: chăm lo sức khoẻ cho công nhân viên.  Phòng KCS: có chức năng kiểm tra chất lượng sản xuất ra, kịp thời phát hiện và giải quyết các vướng mắc của sản phẩm để điều chỉnh sản xuất, đảm bảo uy tín chất lượng sản phẩm của công ty.  Bộ phận bảo vệ: có nhiệm vụ giám sát việc ra vào công ty, bảo đảm an ninh cho toàn công ty.  Bộ phận kế hoạch đầu tư -xây dựng: có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động của các công ty liên doanh, xây dựng kế hoạch đầu tư trang thiết bị, máy móc và xây dựng mới trong công ty. 17 Luận văn tốt nghiệp  GVHD: Hoàng Huy Vũ Văn phòng công ty: tổ chức việc quản lý hành chánh, văn thư, tổ chức đội bảo vệ của công ty, giám định sức khoẻ cho công tác tuyển dụng, tổ chứ bếp ăn tập thể cho cán bộ công nhân viên.  Hệ thống kho: là nơi lưu trữ và quản lý vải, nguyên phụ liệu của toàn công ty. 2.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN 2.2.1. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Là một doanh nghiệp may mặc hoạt động trong một lĩnh vực được xem là ngành mũi nhọn xuất khẩu của cả nước nên trong hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa của công ty khu vực xuất khẩu và gia công cho các khách hàng nước ngoài chiếm một tỷ trọng rất lớn với thị trường xuất khẩu là hầu hết các nước trên thế giới và đặc biệt công ty cũng đã xuất khẩu sang các thị trường được xem là có triển vọng như Mỹ, Trung Quốc. Tuy vậy, thị trường nội địa với mạng lưới phân phối trên 203 đại lý, hệ thống siêu thị và10 cửa hàng lớn của công ty rãi khắp các miền đất nước vẫn được quan tâm. Bên cạnh đó, công ty còn phân phối qua hệ thống không chính thức đó là các khách hàng mua thường xuyên với số lượng lớn hàng hóa và một bộ phận không nhỏ khối lượng hàng hóa được tiêu thụ thông qua các hợp đồng đặt hàng đồng phục của các công ty, trường học. Để phân tích rõ hơn tình hình tiêu thụ của công ty, ta có thể 18 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ xem xét các số liệu sau: Bảng 2.4: Tổng doanh thu công ty may Việt Tiến qua các năm. Đvt: USD Toång doanh thu Cheânh leäch (so naêm tröôùc) -Soá tuyeät ñoái -Soá töông ñoái Naêm 2000 233,167,812 100% Naêm 2001 256,484,593 23,316,781 110% Naêm 2002 355,889,645 99,405,052 138.76% Naêm 2003 521,671,775 165,782,130 146.58% (Nguồn: Tài liệu công ty Việt Tiến) Tổng doanh thu của công ty qua các năm đều tăng lên đáng kể, nhất là doanh thu năm 2003. Tổng doanh thu năm 2001 cao hơn năm 2000 là 23,316,781USD, tức tăng 10%. Sang năm 2002, tổng doanh thu cũng tiếp tục tăng 38.76% so với năm 2001, thể hiện bằng con số là 99,405,052USD và năm 2003 thì doanh thu tăng khá cao, hơn 46.58% so với doanh thu năm 2002. Tình hình kinh doanh hàng tự doanh của công ty cũng rất có nhiều triển vọng. Qua các năm, nhờ công tác nghiên cứu thị trường và tiếp thị sản phẩm của mình, công ty ký kết nhiều hợp đồng với khách hàng hơn, nhờ đó mà doanh thu hàng xuất khẩu tăng lên. Ở thị trường nội địa, sản phẩm của công ty may Việt Tiến ngày càng 19 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Hoàng Huy Vũ được khách hàng trong nước ưa chuộng – cả về chất lượng lẫn mẫu mã hàng hóa – làm sản lượng bán ra của công ty tăng qua các năm, góp phần làm tăng doanh thu hàng tự doanh. Sản phẩm bán chủ yếu tại thị trường Việt Nam của công ty chủ yếu là áo Chemisse. Hiện tại sản phẩm này đang được người tiêu dùng trong nước biết đến và ưa chuộng nhờ chất lượng và mẫu mã hơn hẳn, cộng với giá cả phù hợp với thu nhập của người dân. Công ty đã biết sản xuất nhiều loại sản phẩm với chất lượng và mức giá khác nhau cho khách hàng lựa chọn theo sở thích và thu nhập của họ. Tất cả những con số ở trên đều cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty đang có dấu hiệu rất tốt. Trong đó, điều đáng mừng là doanh thu hàng FOB của công ty đang có dấu hiệu tăng nhanh, so với tốc độ tăng của doanh thu gia công. Nếu có thể duy trì và nâng cao tốc độ này, sẽ là một bước tiến lớn lao trong hoạt động kinh doanh của công ty may Việt Tiến. 2.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty may Việt Tiến Để có được kết luận chính xác về hiệu quả hoạt động kinh doanh của một công ty không thể chỉ dựa vào doanh thu qua các năm tăng hay giảm, mà phải phân tích nhiều khía cạnh: - Phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh. - Phân tích chung toàn bộ chi phí. - Phân tích chung lợi nhuận của doanh nghiệp. a. Phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty may Việt Tiến 20