Thủ tục thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Mục lục bài viết

  • 1. Cơ sở pháp lý về lựa chọn nhà thầu
  • 2. Khái quát về đấu thầu
  • 3. Khái niệm đấu thầu
  • 4. Đặc điểm của đấu thầu
  • 5. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương:
  • 6. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp:

Luật sư tư vấn:

Thưa quý khách hàng ! Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi xin được giải đáp yêu cầu cụ thể của anh như sau:

1. Cơ sở pháp lý về lựa chọn nhà thầu

- Luật Đấu thầu năm 2013;

- Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

2. Khái quát về đấu thầu

Đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt, người muốn Xây dựng một công trình [người gọi thầu] công bố trước các yêu cầu và điều kiện xây dựng công trình, người dự thầu công bố giá mà mình muốn nhận, người gọi thầu qua so sánh để lựa chọn nhà thầu có lợi nhạt cho mình theo các điều kiện do mình đưa ra,

Đấu thầu là phương thức được áp dụng nhằm tuyển chọn tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và lựa chọn đối tác để thực hiện dự án hoặc từng phần dự án. Tham gia đấu thầu gồm có:

1] Bên mời thầu [bên gọi thầu] là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tự được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu;

2] Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Riêng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân, Cuộc đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nước tham dự gọi là đấu thầu trong nước. Cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong nước và nước ngoài tham dự gọi là đấu thầu quốc tế. Đấu thầu quốc tế là hình thức tương đối phổ biến được thực hiện ở các nước đang phát triển, do thiếu khả năng, kĩ thuật để tự đảm nhận xây dựng các công trình cơ bản lớn. Cuộc đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện pháp luật quy định.

Cách thức đấu thầu được áp dụng tùy thuộc vào đối tượng đấu thầu. Quy trình cơ bản của việc tiến hành đấu thầu gồm: Bên mời thầu ra thông báo mời thầu, căn cứ vào thông báo mời thầu, nhà thầu sơ bộ đánh giá nội dung mời thầu và lập hồ sơ tham gia đấu thầu, bên mời thầu sẽ lựa chọn nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của mình một cách có lợi nhất. Khi chọn được nhà thầu, bên mời thầu tiến hành thủ tục phê duyệt và công bố kết quả đấu thầu.

3. Khái niệm đấu thầu

Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu năm 2013:

“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để kí kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.”

Như vậy, ta có thể thấy, đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán [các nhà thầu] cạnh tranh nhau. Mục tiêu của bên mua là có được các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kĩ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp mua hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Như vậy, bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như 1 sự cạnh tranh lành mạnh để được thực hiện 1 việc nào đó, một yêu cầu nào đó.

4. Đặc điểm của đấu thầu

Như đã nói ở trên, “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để kí kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.”

Vậy ta có thẻ rút ra một số đặc điểm của đấu thầu như sau:

- Thứ nhất: Đấu thầu là 1 hoạt động thương mại. Trong đó bên dự thầu là các thương nhân có đủ điều kiện và mục tiêu mà bên dự thầu hướng tới là lợi nhuận, còn bên mời thầu là xác lập được hợp đồng mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ với các điều kiện tốt nhất cho họ.

- Thứ hai: Đấu thầu là 1 giai đoạn tiền hợp đồng. Hoạt động đấu thầu luôn gắn với quan hệ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Trong nền kinh tế đấu thầu không diễn ra như 1 hoạt động độc lập, nó chỉ xuất hiện khi con người có nhu cầu mua sắm hàng hóa và sử dụng dịch vụ. Mục đích cuối cùng của đấu thầu là là giúp bên mời thầu tìm ra chủ thể có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ với chất lượng và giá cả tốt nhất. Sau khi quá trình đấu thầu hoàn tất, người trúng thầu sẽ cùng với người tổ chức đấu thầu đàm phán, để kí hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay xây lắp công trình.

- Thứ ba: Chủ thể tham gia quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ. Theo Luật thương mại, trong hoạt động đấu thầu có thể xuất hiện bên thứ ba như các công ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, chuyên gia giúp đỡ, đánh giá hồ sơ dự thầu. Tuy nhiên đây là hoạt động không qua trung gian, không có thương nhân làm dịch vụ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân khác nhận thù lao. Trong khi đó, Luật đấu thầu 2013 đã quy định thêm về tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm đại lí đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập và chức năng thực hiện đấu thầu chuyên nghiệp.Việc thành lập và hoạt động của đại lí đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Quan hệ đấu thầu luôn được xác lập giữa 1 bên mời thầu và nhiều bên dự thầu. Nhưng vẫn có trường hợp ngoại lệ như trong trường hợp chỉ định đầu tư.

- Thứ tư: Hình thức pháp lí của quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lí do bên mời thầu lập, trong đó có đầy đủ những yêu cầu về kĩ thuật, tài chính và thương mại của hàng hóa cần mua sắm, dịch vụ cần sử dụng. Còn hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực, mức độ đáp ứng của bên dự thầu trước các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.

- Thứ năm: Giá của gói thầu: xét trên góc độ giá cả thì đấu thầu cần thiết phải có sự khống chế về giá, gọi là giá gói thầu hoạc dự toán _ được đưa ra bởi bên mời thầu theo khả năng tài chính của bên mời thầu. Bên dự thầu đưa ra giá cao hơn khẳ năng tài chính của bên mời thầu thì dù có tốt đến mấy cũng khó có thể thắng thầu. bên dự thầu nào đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu mà có giá càng thấp thì sẽ càng có cơ hội chiến thắng.

Đối với vấn đề thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, Luật đấu thầu năm 2013 có quy định như sau:

- Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu: là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung về nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tên gói thầu, giá gói thầu, nguồn vốn, hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu, trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu…

- Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu: là việc kiểm tra, đánh giá bằng văn bản của người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu sau khi dự án, dự toán mua sắm được phê duyệt hoặc đồng thời với quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp đủ điều kiện.

Căn cứ điều 37 Luật Đấu thầu 2013 quy định về trách nhiệm của các tổ chức đối với việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:

+ Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án [theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 74 Luật Đấu thầu 2013];

+ Thủ tướng chính phủ có trách nhiệm phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt [theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 82 Luật đấu thầu 2013];

+ Bộ kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án thuộc thẩm quyền xem xét của thủ tướng chính phủ[theo điểm a, khoản 2, Điều 83 Luật Đấu thầu 2013];

Theo quy định của Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu tại khoản 1 Điều 76 , Điều 101, Điều 102, Điều 103 về Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu có quy định như sau:

Khoản 1 Điều 76,Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định:

- Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc cho các cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi quản lý;

- Người đại diện theo pháp luật của cơ sở y tế ngoài công lập chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của đơn vị mình trong trường hợp có ký hợp đồng tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội.

Căn cứ Điều 100 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thì trách nhiệm của Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

- Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư mà mình không phải là chủ đầu tư:

+ Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo yêu cầu;

+Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà thầu theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.

- Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

+ Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

+ Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu 2013.

- Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:

+ Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

+ Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

+ Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu 2013.

5. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương:

- Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

+ Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

+ Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu 2013.

- Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:

+ Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

+ Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

+ Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu 2013.

+ Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà thầu theo ủy quyền của cấp trên.

6. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp:

- Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

+ Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

+ Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu 2013.

- Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:

+ Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

+ Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

+ Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu 2013 và theo ủy quyền.

Trách nhiệm của Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh:

- Đối với dự án do mình quyết định đầu tư:

+ Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

+ Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.

- Đối với dự án do mình thực hiện chức năng chủ đầu tư:

+ Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

+ Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

+ Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu 2013.

Như vậy, tùy từng trường hợp khác nhau, dự án đầu tư khác nhau sẽ do cơ quan có thẩm quyền tương ứng phê duyệt như chúng tôi đã phân tích. Quý khách có thể tham khảo và vận dụng vào trường hợp cụ thể của mình.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực đấu thầu vui lòng gọi: 1900.6162[nhấn máy lẻ phím 7] để được luật sư tư vấn và giải đáp trực tuyến.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng cảm ơn!

Bộ phận tư vấn Pháp luật đấu thầu - Công ty Luật TNHH Minh Khuê

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề