Thủ tục xem xét họp kỷ luật lao động là gì

  • 1. Việc xem xét, xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo Điều 87 của Bộ luật lao động được quy định như sau: a. Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động bằng các chứng cứ hoặc người làm chứng [nếu có]; b. Phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở, trừ trường hợp xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách bằng miệng; c. Đương sự phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân, hoặc người khác bào chữa. Trong trường hợp đương sự là người dưới 15 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ, hoặc người đỡ đầu hợp pháp của đương sự. Nếu người sử dụng lao động đã 3 lần thông báo bằng văn bản mà đương sự vẫn vắng mặt thì người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật và thông báo quyết định kỷ luật cho đương sự biết. 2. Biên bản xử lý vi phạm kỷ luật gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Ngày, tháng, năm, địa điểm xử lý vi phạm kỷ luật lao động; Họ, tên, chức trách những người có mặt; Hành vi vi phạm kỷ luật lao động, mức độ vi phạm, mức độ gây thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp [nếu có]; ý kiến của đương sự, của người bào chữa, hoặc người làm chứng [nếu có]; ý kiến của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở; kết luận về hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động, mức độ thiệt hại, mức độ bồi thường và phương thức bồi thưòng [nếu có]; đương sự, đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở, người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động ký vào biên bản. Đương sự, đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở có quyền ghi ý kiến bảo lưu; nếu không ký thì phải ghi rõ lý do. 3.Quyết định xử lý vi phạm kỷ luật lao động: * Người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc chuyển làm công tác khác có mức lương thấp hơn phải ra quyết định bằng văn bản ghi rõ thời hạn kỷ luật. Khi xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở báo cáo với công đoàn cấp trên trực tiếp, người sử dụng lao động báo cáo với Sở LĐ-TB &XH. Sau 30 ngày kể từ ngày báo cáo Sở LĐ-TB&XH, người sử dụng lao động mới có quyền ra quyết định kỷ luật và chịu trách nhiệm quyết định của mình. * Quyết định kỷ luật bằng văn bản ghi rõ tên đơn vị nơi đương sự làm việc, ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, nghề nghiệp của đương sự; nội dung vi phạm kỷ luật lao động, hình thức kỷ luật, mức độ thiệt hại, mức độ bồi thường và phương thức bồi thường [nếu có]; ngày bắt đầu thi hành quyết định; chữ ký, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; * Người sử dụng lao động gửi quyết định kỷ luật cho đương sự và Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trường hợp sa thải thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phải gửi quyết định kỷ luật cho Sở LĐ-TB&XH, kèm theo biên bản xử lý kỷ luật lao động.

  • Xử lý kỷ luật lao động: Nguyên tắc, thời hiệu, các hình thức xử lý [Ảnh minh họa]

    1. Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động

    Các nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:

    - Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

    + Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

    + Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

    + Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

    + Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

    - Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

    - Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

    2. Các trường hợp không xử lý kỷ luật người lao động

    Người lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không bị xử lý kỷ luật:

    - Người lao động đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

    - Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam;

    - Người lao động đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động 2019;

    - Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    - Người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

    [Điều 122 Bộ luật Lao động 2019]

    3. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

    - Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.

    - Khi hết thời gian trên, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

    - Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong các thời hạn trên.

    [Điều 123 Bộ luật Lao động 2019]

    4. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động

    Theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định các hình thức xử lý kỷ luật lao động gồm:

    - Khiển trách.

    - Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

    - Cách chức.

    - Sa thải.

    5. Khi nào người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải

    Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây:

    - Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

    - Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

    - Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.

    Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động 2019;

    - Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

    Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

    >>> Xem thêm: Có bắt buộc phải kỷ luật lao động khi nhân viên công ty vi phạm nội quy lao động hay không? Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được quy định như thế nào?

    Người lao động có bắt buộc phải tới công ty để họp xử lý kỷ luật lao động không? Có được thay đổi địa điểm họp xử lý kỷ luật?

    Mẫu mới nhất Biên bản xử lý kỷ luật lao động? Các nguyên tắc xử lý kỷ luật mà người lao động và người sử dụng lao động cần biết?

    Công ty có được phép xử lý kỷ luật người lao động bằng hình thức phạt tiền [trừ vào tiền lương hàng tháng] không?

    Danh sách Bản án về xử lý kỷ luật lao động

    Diễm My

    HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

    Trong một số trường hợp vi phạm, người sử dụng lao động được phép áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động. Dưới đây là trình tự xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật.

    Người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngoài việc đảm bảo các nguyên tắc luật định và tiến hành theo trình tự hướng dẫn tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

    Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm

    Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm, thông báo đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người lao động là người dưới 18 tuổi để tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.

    Bước 2: Thông báo cuộc họp xử lý kỷ luật lao động

    – Cuộc họp xử lý kỷ luật chỉ được thực hiện khi người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi phạm đã xảy ra, có đủ căn cứ chứng minh được lỗi của người lao động và trong thời hiệu xử lý kỷ luật.

    – Người sử dụng lao động thông báo nội dung, thời gian, địa điểm cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; người lao động; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật.

    – Người sử dụng lao động phải đảm bảo các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp và tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động khi có sự tham gia của các thành phần thông báo.

    Bước 3: Thành viên xác nhận tham dự cuộc họp

    – Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, thành phần tham dự cuộc họp phải xác nhận tham dự cuộc họp. Trường hợp không tham dự phải thông báo cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.

    Trường hợp một trong các thành phần tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật không xác nhận tham dự cuộc họp, hoặc nêu lý do không chính đáng, hoặc đã xác nhận tham dự nhưng không đến họp thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành xử lý kỷ luật lao động.

    Bước 4: Tiến hành cuộc họp

    Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự cuộc họp. Trường hợp một trong các thành viên đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

    Bước 5: Quyết định xử lý kỷ luật

    Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động.

    Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người dưới 18 tuổi và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

    Xem thêm: Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động theo quy định mới nhất

    Xử lý kỷ luật đối với lao động nữ mang thai theo quy định của bộ luật lao động

    Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.

    Video liên quan

    Chủ Đề