Thuật ngữ “sinh khả dụng” đề cập tỷ lệ thuốc đến

Sinh khả dụng [SDK] của thuốc là đặc tính chỉ tốc độ và mức độ của thành phần hoạt tính, gốc hoạt tính và chất chuyển hóa có hoạt tính được hấp thu vào tuần hoàn chung và sẵn sàng ở nơi tác động. Đối với chất không hấp thu vào máu, SKD được đo lường bằng các tiêu chí phản ánh tốc độ và mức độ mà thành phần có hoạt tính hoặc nhóm hoạt tính sẵn sàng ở nơi tác động.

Có hai loại SKD: tuyệt đối và tương đối.

Hình ảnh minh họa: Sinh khả dụng

Là tỷ lệ giữa trị số AUC thu được khi đưa thuốc ngoài đường tĩnh mạch [thông thường là đường uống] so với trị số AUC dưa qua đường tĩnh mạch của cùng một thuốc,

F % tuyệt đối =AUC uống/ AUC[IV]* D [IV]/ D[ uống]

Trong đó D là liều dùng của mỗi đường

Nếu thuốc được đưa qua đường tĩnh mạch [I.V] thì F = l. Còn nếu thuốc đưa ngoài đường tĩnh mạch thì luôn có một lượng nhất định bị tổn hao khi di chuyển từ vi trí hấp thu vào máu hoặc bi mất hoai tính khi qua gan, do dó F luôn < l.

Với những thuốc không thể dùng đường tĩnh mạch, người ta có thể sử dụng dụng thuốc lỏng [dung dịch, hỗn dịch uống] để so sánh.

Sinh khá dung tuyệt đối của một thuốc uống đạt > 50% là có thế chấp nhận đựơc. Khi SKD > 80%/thì cổ thể coi khả năng thâm nhập của thuốc uống vào máu xấp xỉ đường tiêm tĩnh mạch. Còn nếu SKD < 50.% thì dạng uống thường khó đạt yêu cầu điều trị khi bệnh nặng: những trường hợp này, liều uống thường phải lớn hơn liều tiêm rất nhiều.

Là tỷ lệ so sánh giữa 2 giá trị sinh khả dụng cua cùng một hoạt chất, cùng một đường đưa thuốc, cùng một mức liều nhưng cùa 2 nhà sản xuẩt khác nhau hoặc của 2 dạng bào chế khác nhau.

F tương đối = F [A]/ F[B]

Hai thuốc được coi là tương đương sinh học với nhau

SKD tương đối thường được sử dụng nhằm so sánh thuốc của một nhà sản xuất nào đó với một thuốc đang lưu hành có uy tín trên thị trường [thường là dạng uống] hoặc của một dạng viên với thuốc uống dạng lỏng.

Giá trị sinh khá dụng [F] liên quan mật thiết đến độ hoà tan của chế phẩm [được đánh giá qua thử nghiệm hoà tan].

Những thuốc có SKD > 50% được coi là tốt khi dùng theo đường uống.

Những thuốc có SKD > 80% thì có thể coi khả năng hấp thu của thuốc qua đường uống tương đương với đường tiêm và những trường hợp này chỉ được tiêm trong trường hợp bệnh nhân không thể uống được.

SKD tương đối hay được dùng để đánh giá chế phẩm mới hoặc chế phẩm xin đăng ký lưu hành với 1 chế phẩm có uy tín trên thị trường. Nếu tỷ lệ này từ 80-120% thì có thể coi 2 chế phẩm thuốc đó tương đương nhau và có thể thay thế nhau trong điều trị.

1. Tìm sinh khả dụng tuyệt đối của viên nang có liều 100mg có AUC là 20mg/dl.h và dạng tiêm tĩnh mạch với liều 100mg có AUC là 25 mg/dl.h.

2. Tìm SKD tuyệt đối của viên nén như sau:

Dạng uống Liều AUC [µG/ML.H]
Viên nén uống 100MG 20
Dung dịch uống 100MG 30
Dung dịch tiêm IV 50MG 40

Để biết ý nghĩa của thuật ngữ sinh khả dụng, cần phải bắt đầu biết nguồn gốc từ nguyên của nó. Trong trường hợp này, chúng ta có thể xác định rằng đó là kết quả của tổng của hai phần được phân biệt rõ ràng: -Tên danh từ "bios", có thể được dịch là "cuộc sống".

-Sự sẵn có từ có nguồn gốc Latinh và đó là kết quả của sự kết hợp của các thành phần này: tiền tố "dis-", có nghĩa là "từ trên xuống dưới"; động từ "ponere", đồng nghĩa với "pone"; hạt "-ible", có thể được dịch là "có thể"; và hậu tố "-dad", có nghĩa là "chất lượng".

Sinh khả dụng, một từ mà Học viện Hoàng gia Tây Ban Nha [ RAE ] không có trong từ điển của nó, là một thuật ngữ chỉ tốc độsố lượng mà một loại thuốc được hấp thụ và đạt đến điểm tác dụng trong cơ thể.

Nói cách khác, tính khả dụng sinh học đề cập đến thời giantỷ lệthành phần hoạt chất đạt được mục tiêu điều trị [vị trí của cơ thể nơi nó phát triển hành động]. Sinh khả dụng này được phản ánh trong phép đo trong máu của các thông số của thuốc được đề cập, từ mức độ đạt được trong lưu thông hệ thống của cá nhân.

Nồng độ hoạt chất cao nhất trong huyết tương hoặc trong máu ; thời gian mà nồng độ được ghi lại; và khu vực tồn tại dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian là các thông số chính của sinh khả dụng.

Có thể khẳng định rằng tính khả dụng sinh học đề cập đến tỷ lệ phần trăm của nguyên tắc hoạt động được tìm thấy trong huyết tương. Định dạng của thuốc [viên nang, viên nén, v.v.], đường dùng [uống, tiêm tĩnh mạch, tại chỗ] và các yếu tố khác làm cho sinh khả dụng thay đổi.

Sinh khả dụng, theo cách này, có thể cho thấy hiệu quả của một loại thuốc thay đổi theo cách phân phối. Cùng một lượng của một thành phần hoạt động khác nhau nếu nó được dùng dưới dạng viên nang hoặc nếu nó được áp dụng tiêm tĩnh mạch, để đặt tên cho một khả năng. Điều này là do, trước khi đạt đến lưu thông máu và vị trí tác dụng, thuốc phải vượt qua một số rào cản hữu cơ gây ra tổn thất ở liều ban đầu.

Theo nghĩa này, chúng ta có thể chứng minh rằng việc tiêm thuốc có sinh khả dụng 100% ngay sau đó. Và đó có phải là hoạt chất đã được truyền trực tiếp qua máu.

Chính xác là vì lý do này, khi nói đến một chất được sử dụng, ví dụ, bằng miệng, tính khả dụng sinh học bị giảm. Có, nó sẽ dưới 100%. Đó là bởi vì một khi thuốc được đưa vào cơ thể qua miệng, nó phải đi qua thực quản, dạ dày và ruột.

Liên quan đến thuật ngữ liên quan đến chúng tôi, chúng tôi phải nhấn mạnh sự tồn tại của một thuật ngữ khác được sử dụng rất thường xuyên. Chúng tôi đang đề cập đến những gì được gọi là tương đương sinh học. Đây là một thuật ngữ được sử dụng để đề cập đến mối quan hệ giữa hai chế phẩm của cùng một loại thuốc, với cùng một liều lượng và có sinh khả dụng tương tự.

Trong Dược lý học, Sinh khả dụng là một đại lượng chỉ tốc độ và mức độ hấp thu dược chất từ một chế phẩm bào chế vào tuần hoàn chung một cách nguyên vẹn và đưa đến nơi tác dụng.[1] Được ký hiệu bằng chữ f [hay nếu ở dạng phần trăm là F].

Trong Dược lý học, Sinh khả dụng [tiếng Anh là bioavailability, viết tắt: BA] là đại lượng chỉ tốc độ và mức độ hấp thu dược chất từ một chế phẩm bào chế vào tuần hoàn chung một cách nguyên vẹn và đưa đến nơi tác dụng, từ đó tiếp tục được chuyển hoá và thải trừ. Từ định nghĩa, thuốc theo đường tiêm tĩnh mạch có sinh khả dụng là 100%.[2] Tuy vậy, khi thuốc được dùng bằng các cách thức khác nhau [như đường uống] thì sinh khả dụng của thuốc[TH] thường giảm [do hấp thu không hoàn toàn và các giai đoạn đầu của quá trình trao đổi chất] hay thay đổi tuỳ thuộc thể trạng bệnh nhân. Sinh khả dụng được xem là một công cụ thiết yếu trong sinh dược học, đây là đại lượng quan trọng để xác định và tính toán liều dùng cho các dạng bào chế không theo đường tĩnh mạch.

 

Sinh khả dụng tuyệt đối là tỉ lệ diện tích dưới đường cong của dung dịch thử nghiệm [theo đường uống PO] với dung dịch tiêm tĩnh mạch IV.

Sinh khả dụng tuyệt đối được xác định khi so sánh sinh khả dụng của thuốc có hoạt tính lưu hành trong hệ tuần hoàn theo con đường không phải tiêm tĩnh mạch [ví dụ như theo đường uống, đường trực tràng, thẩm thấu qua da, tiêm dưới da hay đặt dưới lưỡi], với sinh khả dụng của cùng dạng thuốc theo đường tiêm tĩnh mạch. Do chỉ có một phần của thuốc hấp thụ theo đường không tiêm tĩnh mạch so với cũng dạng thuốc đó khi tiêm tĩnh mạch, nên sự so sánh này phải được thực hiện trên các liều khác nhau [ví dụ, khảo sát các liều dùng khác nhau hay trên các đối tượng có trọng lượng khác nhau]. Từ đó, nồng độ chất hấp thụ sẽ dần được nâng cao bằng cách chia liều lượng dùng hợp lý.

Để xác định được sinh khả dụng tuyệt đối của một loại thuốc ta cần xác định được mối liên hệ giữa thời gian và nồng độ của thuốc lưu hành trong huyết tương. Để biết được mối tương quan trên trước hết phải xác định được liều dùng theo đường tiêm tĩnh mạch [IV] và cả đường không tiêm tĩnh mạch [ví dụ: đường uống]. Sinh khả dụng là liều dùng xác định thể hiện bằng diện tích dưới đường cong [AUC] theo đường không tiêm tĩnh mạch chia cho diện tích dưới đường cong AUC theo đường tiêm tĩnh mạch. Ví dụ, công thức tính F [sinh khả dụng] của một loại thuốc được dùng theo đường uống [po] được cho như sau.

F a b s = 100 ⋅ A U C p o ⋅ D i v A U C i v ⋅ D p o {\displaystyle F_{abs}=100\cdot {\frac {AUC_{po}\cdot D_{iv}}{AUC_{iv}\cdot D_{po}}}}  

^  TH:  One of the few exceptions where a drug shows F of >100% is theophylline. If administered as an oral solution F is 111%, since the drug is completely absorbed and first-past metabolism in the lung after iv administration is bypassed.[3]

^  OB:  Reference listed drug products [i.e., innovator's] as well as generic drug products that have been approved based on an Abbreviated New Drug Application are given in FDA's "Orange Book".

  • ADME-Tox
  • Lipinski's Rule of 5
  • Biopharmaceutics Classification System
  • Caco-2

  1. ^ Shargel, L.; Yu, A.B. [1999]. Applied biopharmaceutics & pharmacokinetics [4th ed.]. New York: McGraw-Hill. ISBN 0-8385-0278-4Bản mẫu:Pn
  2. ^ Griffin, J.P. The Textbook of Pharmaceutical Medicine [6th Ed.]. New Jersey: BMJ Books. ISBN 978-1-4051-8035-1Bản mẫu:Pn
  3. ^ Schuppan, D; Molz, KH; Staib, AH; Rietbrock, N [1981]. “Bioavailability of theophylline from a sustained-release aminophylline formulation [Euphyllin retard tablets]--plasma levels after single and multiple oral doses”. International journal of clinical pharmacology, therapy, and toxicology. 19 [5]: 223–7. PMID 7251238.

  • Malcolm Rowland; Thomas N. Tozer [2010]. Clinical Pharmacokinetics and Pharmacodynamics: Concepts and Applications [ấn bản 4]. Philadelphia, PA: Lippincott Williams & Wilkins. ISBN 978-0-7817-5009-7.
  • Peter G. Welling; Francis L. S. Tse; Shrikant V. Dighe [1991]. Pharmaceutical Bioequivalence. Drugs and the Pharmaceutical Sciences. 48. New York, NY: Marcel Dekker. ISBN 978-0-8247-8484-3.
  • Dieter Hauschke; Volker Steinijans; Iris Pigeot [2007]. “Metrics to characterize concentration-time profiles in single- and multiple-dose bioequivalence studies”. Bioequivalence Studies in Drug Development: Methods and Applications. Statistics in Practice. Chichester, UK: John Wiley and Sons. tr. 17–36. ISBN 978-0-470-09475-4. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2011.
  • Shein-Chung Chow; Jen-pei Liu [ngày 15 tháng 10 năm 2008]. Design and Analysis of Bioavailability and Bioequivalence Studies. Biostatistics Series. 27 [ấn bản 3]. Boca Raton, FL: CRC Press. ISBN 978-1-58488-668-6.
  • Routes of Drug Administration Lưu trữ 2013-11-27 tại Wayback Machine
  • Bioavailability of Drugs

Bản mẫu:Medicinal chemistry Bản mẫu:Pharmacology

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Sinh_khả_dụng&oldid=68333244”

Video liên quan

Chủ Đề