Thuốc Lansoprazol uống trước hay sau ăn

Tên quốc tế: Lansoprazole.

Loại thuốc: Thuốc ức chế tiết acid dịch vị, thuốc ức chế bơm proton.

Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nang giải phóng chậm [chứa hạt bao, tan trong ruột]: 15 mg, 30 mg.

Tác dụng

Lansoprazol được dùng điều trị ngắn ngày chứng loét dạ dày - tá tràng và điều trị dài ngày các chứng tăng tiết dịch tiêu hóa bệnh lý [như hội chứng Zollinger - Ellison, u đa tuyến nội tiết, tăng dưỡng bào hệ thống].

Chỉ định

Ðiều trị cấp và điều trị duy trì viêm thực quản có trợt loét ở người bệnh trào ngược dạ dày - thực quản [dùng tới 8 tuần].

Ðiều trị loét dạ dày - tá tràng cấp.

Ðiều trị các chứng tăng tiết toan bệnh lý, như hội chứng Zollinger - Ellison, u đa tuyến nội tiết, tăng dưỡng bào hệ thống.

Chống chỉ định

Quá mẫn với lansoprazol hoặc các thành phần khác của thuốc.

Có thai trong 3 tháng đầu.

Thận trọng

Cần giảm liều đối với người bị bệnh gan.

Người mang thai và cho con bú.

Thời kỳ mang thai

Chưa có thông báo dùng lansoprazol cho người mang thai. Không biết rõ thuốc có đi qua nhau thai vào bào thai không. Tuy nhiên, dùng lâu và với liều cao đã gây ung thư trên cả chuột nhắt và chuột cống đực và cái, do vậy nên tránh dùng cho người mang thai, ít nhất là trong 3 tháng đầu, nhưng tốt nhất là không nên dùng trong bất kỳ giai đoạn nào khi thai nghén.

Thời kỳ cho con bú

Cả lansoprazol và các chất chuyển hóa đều bài tiết qua sữa ở chuột cống và có thể sẽ bài tiết qua sữa người mẹ. Vì tác dụng gây ung thư của thuốc trên súc vật đã được chứng minh, nên tránh dùng ở người cho con bú.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Ðau đầu, chóng mặt

Ỉa chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón, khó tiêu.

Phát ban.

Ít gặp

Mệt mỏi

Tăng mức gastrin huyết thanh, enzym gan, hematocrit, hemoglobin, acid uric và protein niệu.

Liều lượng và cách dùng

Viêm thực quản có trợt loét:

Ðiều trị triệu chứng thời gian ngắn cho tất cả các trường hợp viêm thực quản:

Liều người lớn thường dùng 30 mg, 1lần/ngày, trong 4 - 8 tuần. Có thể dùng thêm 8 tuần nữa, nếu chưa khỏi.

Ðiều trị duy trì sau chữa khỏi viêm thực quản trợt loét để giảm tái phát: Người lớn 15 mg/ngày. Chưa xác định được mức độ an toàn và hiệu quả khi điều trị duy trì lâu quá 1 năm.

Loét dạ dày: 15 tới 30 mg, 1 lần/ngày, dùng trong 4 - 8 tuần. Nên uống vào buổi sáng trước bữa ăn sáng.

Loét tá tràng: 15 mg, 1 lần/ngày, dùng trong 4 tuần hoặc đến khi khỏi bệnh.

Dùng phối hợp với amoxicilin và clarithromycin trong điều trị nhiễm H. pylori ở người bệnh loét tá tràng thể hoạt động như sau:

Phối hợp 3 thuốc: 30 mg lansoprazol + 1 g amoxicilin và 500 mg clarithromycin, dùng 2 lần hàng ngày, trong 10 đến 14 ngày. Tất cả 3 loại thuốc đều uống trước bữa ăn.

Phối hợp 2 thuốc: 30 mg lansoprazol + 1 g amoxicilin, dùng 3 lần hàng ngày, trong 14 ngày. Cả 2 loại thuốc đều uống trước bữa ăn.

Ðiều trị duy trì sau khi loét tá tràng đã khỏi: 15 mg/1 lần/ngày. Chưa xác định được mức độ an toàn và hiệu quả khi điều trị duy trì lâu quá 1 năm.

Tăng tiết toan khác [hội chứng Z.E.]

Liều thường dùng cho người lớn bắt đầu là 60 mg, 1 lần/ngày. Nên uống vào buổi sáng trước bữa ăn. Sau đó, điều chỉnh liều theo sự dung nạp và mức độ cần thiết để đủ ức chế tiết acid dịch vị và tiếp tục điều trị cho đến khi đạt kết quả lâm sàng.

Liều uống trong những ngày sau cần khoảng từ 15 - 180 mg hàng ngày để duy trì tiết acid dịch vị cơ bản dưới 10 mEq/giờ [5 mEq/giờ ở người bệnh trước đó có phẫu thuật dạ dày]. Liều trên 120 mg/ngày nên chia làm 2 lần uống.

Cần điều chỉnh liều cho người có bệnh gan nặng. Phải giảm liều, thường không được vượt quá 30 mg/ngày.

Lansoprazol không bền trong môi trường acid [dịch dạ dày], vì vậy phải uống lansoprazol trước khi ăn và không cắn vỡ hoặc nhai viên nang.

Tương tác

Lansoprazol được chuyển hóa nhờ hệ enzym cytochrom P450, nên tương tác với các thuốc khác được chuyển hóa bởi cùng hệ enzym này. Do vậy, không nên dùng lansoprazol cùng với các thuốc khác cũng được chuyển hóa bởi cytochrom P450.

Không thấy có ảnh hưởng lâm sàng quan trọng tới nồng độ của diazepam, phenytoin, theophylin, prednisolon hoặc warfarin khi dùng cùng với lansoprazol.

Lansoprazol làm giảm tác dụng của ketoconazol, itraconazol và của các thuốc khác có sự hấp thu cần môi trường acid.

Sucralfat làm chậm và giảm hấp thu lansoprazol [khoảng 30%].

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ phòng.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng: Hạ thân nhiệt, an thần, co giật, giảm tần số hô hấp.

Ðiều trị hỗ trợ: Phương pháp thẩm tách không loại được thuốc.

Qui chế

Thuốc độc bảng B.

Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối đa là 30 mg.

Các thuốc giảm tiết acid dạ dày theo cơ chế ức chế bơm proton [còn gọi là PPI] bao gồm: omeprazol, lansoprazol, pantoprazol, rabeprazol, esomeprazol.

PPI là lựa chọn đầu tay trong điều trị viêm loét dạ dày, trào ngược dạ dày. Nhưng chưa hẳn nhân viên y tế nào cũng hướng dẫn bệnh nhân sử dụng đúng cách. Hãy cùng Kukumin IP đánh giá thời điểm dùng PPI trước khi ăn cho hiệu quả tốt hơn hay không qua bài dịch từ tài liệu nghiên cứu sau nhé.

Người dịch: Lê Thị Hiền , sinh viên Dược năm 4 trường ĐH Kỹ Thuật Y Dược Đà Nẵng

Hiệu đính: DS. Võ Thị Hà, Trường ĐH Y Dược Huế

Mặc dù khuyến cáo nên dùng thuốc buổi sáng với các thuốc ức chế bơm proton [PPI], nhưng có sự khác nhau đáng kể trong cùng một bệnh nhân và giữa các bệnh nhân về thời điểm thực tế các thuốc được dùng. Biết rằng quá trình hoạt hóa enzyme H + / K + ATPase là cần thiết để PPI có tác dụng tối ưu, do đó người ta đề xuất rằng việc sản xuất axit kích thích sau bữa ăn có thể cần thiết để tối ưu sự ức chế tiết acid.

Trong một nghiên cứu chéo ngẫu nhiên, các nhà nghiên cứu đã so sánh ảnh hưởng lên nồng độ axit trong dạ dày khi uống omeprazole [20 mg] và lansoprazole [30 mg] 15 phút trước bữa ăn sáng hoặc không ăn [uống lúc đói].

Hai mươi mốt người khỏe mạnh đã được chỉ định để nhận 1 trong 2 loại thuốc cho 2 giai đoạn riêng biệt cách nhau ít nhất 7 ngày, mỗi giai đoạn kéo dài 7 ngày. Trong giai đoạn 1, thuốc PPI được uống 15 phút trước ăn bữa sáng tiêu chuẩn, và giai đoạn còn lại, thuốc được uống ở cùng một thời điểm, nhưng bệnh nhân không ăn sáng cho đến trưa. pH dạ dày được theo dõi trong vòng 8 giờ từ 8h sáng đến 16h chiều để tính tỷ lệ phần trăm thời gian trong đó pH < 4.0 và giá trị pH trung vị. Tỷ lệ phần trăm thời gian mà pH dạ dày < 4.0 là 17.2 ở nhóm uống thuốc trước ăn 15 phút so với 42.0 ở nhóm uống lúc đói [P = 0,01]. Nghĩa là uống thuốc trước ăn sáng 15 phút ức chế tiết acid tốt hơn. Khi loại trừ thời gian ăn sáng kéo dài 1 giờ [để loại trừ hiệu ứng đệm của bữa ăn], sự khác biệt là không còn ý nghĩa thống kê.

Những kết quả này chứng minh rằng những tác động ức chế tiết acid của PPI có hiệu quả hơn khi dùng trước bữa ăn sáng hơn là uống khi nhịn đói. Bởi vì 1 mục tiêu điều trị hiệu quả đối với bệnh trào ngược dạ dày là nâng độ pH cao hơn 4, hướng dẫn bệnh nhân thời điểm uống PPI có thể có ý nghĩa lâm sàng quan trọng. Thật không may, điều này không không được kiểm tra bởi nghiên cứu này.

Nhiều người dùng PPI khi khởi phát triệu chứng, và triệu chứng này thường xuất hiện sau khi ăn. Với cách dùng thuốc này thì thường không hiệu quả. Bởi vì khi dùng thuốc PPI khi bắt đầu ăn hay sau ăn, lúc này thuốc mới bắt đầu hấp thu và cần có một thời gian hấp thu mới sinh tác dụng trong khi dạ dày đã tiết hầu hết acid rồi. Để có kết quả tốt nhất, nên dùng PPI 30 phút trước bữa ăn no.

Tài liệu tham khảo:

//www.nhipcauduoclamsang.com/dung-ppi-truoc-khi-an-cho-hieu-qua-tot-hon/

//www.jwatch.org/jg200101160000004/2001/01/16/ppis-are-better-taken-before-meals

//www.everydayhealth.com/proton-pump-inhibitors/guide/

Khi bạn có đơn thuốc có chứa PPI và Kukumin IP, bạn có thể dùng chung hai loại này cùng lúc trước khi ăn 30 phút.

Sản phẩm KUKUMIN IP chuyên biệt cho bệnh viêm loét và trào ngược dạ dày.

KUKUMIN IP  là sản phẩm duy nhất trên thị trường có chứa CURCUMIN Ý kết hợp với CHẤT TRỢ SINH MIỄN DỊCH IMMUNEPATH IP tạo thành tác động kép trong hỗ trợ điều trị viêm loét – trào ngược dạ dày. Tăng cường yếu tố hỗ trợ điều trị + củng cố các yếu tố bảo vệ dạ dày = tăng hiệu quả + ngăn ngừa lâu dài nguy cơ tái phát.

3 LÝ DO bạn nên dùng KUKUMIN IP ngay hôm nay nếu đang gặp các triệu chứng về trào ngược và viêm loét dạ dày.

  • Thành phần CURCUMIN Ý – SINH KHẢ DỤNG CAO [Curcumin Phytosome] với hàm lượng lên đến 350mg/viên – cao nhất thị trường. CURCUMIN Ý tấn công trực tiếp vào những vị trí bị tổn thương trong niêm mạc dạ dày. Nó vừa hỗ trợ chống viêm và bao bọc tránh cho những phần niêm mạc bị tổn thương vừa không bị tiếp xúc trực tiếp với acid dạ dày. Hiệu quả nhanh hơn 31,5 lần so với Curcumin thông thường.
  • Thành phần trợ sinh miễn dịch IMMUNEPATH IP giúp tăng cường yếu tố bảo vệ. Nhờ cải thiện chức năng của hệ tiêu hóa, tăng cường sức đề kháng tự thân cho cơ thể, IP giúp phòng ngừa tình trạng tái phát nhanh.
  1. AN TOÀN với người dùng: Cả 2 thành phần CURCUMIN Ý và IMMUNEPATH IP đều từ tự nhiên đã được chứng minh KHÔNG GÂY TÁC DỤNG PHỤ ngay cả khi sử dụng lâu dài.
  2. LIỀU DÙNG THẤP – HIỆU QUẢ CAO: Chỉ 2 viên mỗi ngày để đẩy lùi các triệu chứng: chua và đắng miệng, viêm họng do trào ngược, vướng cổ, đau và nóng rát vùng ngực, đau rát thượng vị, Ợ HƠI.

Tham khảo phản hồi người dùng về sản phẩm KUKUMIN IP tại đây

Tham khảo thông tin chi tiết về sản phẩm KUKUMIN IP chứa CURCUMIN Ý – TÁC ĐỘNG KÉP tại đây.

HỆ THỐNG NHÀ THUỐC TOÀN QUỐC

Video liên quan

Chủ Đề