Thuốc symbicort 160 4.5 giá bao nhiêu

Người lái xe và vận hành máy móc cần thận trọng khi sử dụng Symbicort Rapihaler cho đến khi tác động của Symbicort Rapihaler lên cá thể được xác định. Symbicort Rapihaler gần như không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

- Bởi vì Symbicort Rapihaler chứa cả hai hoạt chất budesonid và formoterol, có thể xảy ra các tác động ngoại ý tương tự như đã được báo cáo với các chất này. Người ta không thấy sự tăng tỉ lệ mới phát sinh tác dụng ngoại ý khi dùng đồng thời cả hai chất trên. Phản ứng ngoại ý liên quan đến thuốc thường gặp nhất là những phản ứng phụ có thể dự báo trước về mặt dược lý học của chất chủ vận beta-2, như run rẩy và đánh trống ngực. Các phản ứng này nhẹ và thường biến mất sau vài ngày điều trị.
- Trong chương trình thử nghiệm lâm sàng so sánh Symbicort Rapihaler và Symbicort Turbuhaler ở 679 người trưởng thành và trẻ vị thành niên [nghiên cứu 681 và nghiên cứu 715] được sử dụng Symbicort Rapihaler 800/24 µg mỗi ngày với thời gian trung bình là 359 ngày đối với nghiên cứu 681 và từ 1 đến 427 ngày với nghiên cứu 715.
- Không có sự khác biệt rõ ràng trong mô hình tổng thể của biến cố ngoại ý giữa nhóm Symbicort Rapihaler và nhóm Symbicort Turbuhaler trong chương trình thử nghiệm lâm sàng. Các biến cố ngoại ý thường ở mức độ từ nhẹ đến vừa và kiểu thường thấy ở đối tượng bệnh nhân hen dai dẳng và bị ảnh hưởng bởi các triệu chứng của biến cố đường hô hấp trên.
- Nhìn chung biến cố ngoại ý là tương tự ở bệnh nhân sử dụng Symbicort Rapihaler và Symbicort Turbuhaler với cùng tổng liều hàng ngày, tuổi, giới tính, nhóm chủng tộc và không có bất kỳ quan ngại nào mới về vấn đề an toàn được xác định với Symbicort Rapihaler.
- Nếu nấm Candida hầu họng phát triển, có thể điều trị bằng thuốc kháng nấm thích hợp trong khi vẫn tiếp tục điều trị bằng thuốc Symbicort. Tỷ lệ nhiễm Candida nhìn chung có thể được giữ ở mức tối thiểu bằng cách bệnh nhân súc miệng bằng nước sau khi hít liều duy trì.
- Các tác dụng ngoại ý có liên quan đến budesonid, formoterol và Symbicort Rapihaler được liệt kê dưới đây:
* Thường gặp 1 -10%
Rối loạn tim: Đánh trống ngực
Nhiễm khuẩn và loạn khuẩn: Nhiễm Candida ở hầu họng, viêm phổi [ở bệnh nhân COPD]
Rối loạn hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, run rẩy
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Kích ứng nhẹ tại họng, ho, khan tiếng
* Ít gặp 0,1-1%
Rối loạn tim: Nhịp tim nhanh
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cân
Rối loạn cơ-xương và mô liên kết: Chuột rút [vọp bẻ]
Rối loạn hệ thần kinh trung ương: Chóng mặt, vị giác kém, khát nước, mệt mỏi
Rối loạn tâm thần: Kích động, bồn chồn, nóng nảy, rối loạn giấc ngủ
Rối loạn mắt: Nhìn mờ
* Hiếm gặp 0,01 -0,1%
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn tức thời hoặc chậm như viêm da, ngoại ban, nổi mề đay, ngứa, phù mạch và phản ứng phản vệ
Rối loạn tim: Loạn nhịp tim như rung nhĩ, nhịp tim nhanh trên thất, ngoại tâm thu
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản
Rối loạn da và mô dưới da: Vết bầm da
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ kali máu
* Rất hiếm gặp < 0,01 %
Rối loạn tim; Cơn đau thắt ngực, kéo dài khoảng QT
Rối loạn nội tiết: Hội chứng Cushing, ức chế tuyến thượng thận, chậm phát triển, giảm mật độ chất khoáng trong xương.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết
Rối loạn tâm thần: Suy nhược, rối loạn hành vi [chủ yếu ở trẻ em]
Rối loạn mạch máu: Dao động huyết áp
Rối loạn mắt: Đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp
- Nhiễm nấm Candida hầu họng là do sự lắng đọng của thuốc. Bệnh nhân nên súc miệng bằng nước sau mỗi lần dùng thuốc sẽ giảm thiểu nguy cơ. Nhiễm nấm Candida hầu họng thường đáp ứng với điều trị chống nấm tại chỗ mà không cần phải ngưng dùng corticosteroid dạng hít.
- Tác dụng toàn thân của corticosteroid đường hít có thể xảy ra khi dùng liều cao trong một thời gian dài. Những tác động này ít có khả năng xảy ra hơn so với corticosteroid uống. Các tác động toàn thân có thể bao gồm hội chứng Cushing các đặc điểm Cushing, ức chế thượng thận, chậm phát triển ở trẻ em và trẻ vị thành niên, giảm mật độ khoáng trong xương, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp. Tăng tính nhạy cảm đối với nhiễm trùng và suy giảm khả năng thích nghi với stress cũng có thể xảy ra. Tác dụng có thể phụ thuộc vào liều, thời gian tiếp xúc với steroid, dùng steroid đồng thời và trước đó và độ nhạy cảm cá nhân.
- Cũng như các dạng thuốc hít khác, co thắt phế quản nghịch thường có thể xảy ở rất hiếm các trường hợp.
- Việc điều trị bằng các chất cường giao cảm beta có thể làm tăng nồng độ insulin máu, acid béo tự do, glycerol và ceton máu.

9. Tương tác với các thuốc khác

* Tương tác dược động học
- Chuyển hóa của budesonid chủ yếu qua trung gian bởi enzym CYP3A4. Các chất ức chế mạnh CYP3A4 [như ketoconazol, itraconazol, voriconazol, posaconazol, clarithromycin, telithromycin, nefazodon và thuốc ức chế protease HIV] có thể làm tăng đáng kể nồng độ budesonid huyết tương và nên tránh dùng đồng thời các thuốc này. Nếu không thể thì khoảng thời gian giữa việc dùng chất ức chế và budesonid nên càng cách xa càng tốt.
- Điều này ít có ý nghĩa lâm sàng khi điều trị ngắn hạn [1-2 tuần] với ketoconazol, nhưng cần xem xét khi điều trị lâu dài với ketoconazol hoặc các chất ức chế mạnh CYP3A4 khác.
* Tương tác dược lực học
Cả budesonid và formoterol đều không tương tác với bất kỳ thuốc nào khác trong điều trị hen suyễn và COPD.
- Các thuốc chẹn thụ thể beta
Các thuốc chẹn thụ thể beta, đặc biệt là loại không chọn lọc có thể ức chế một phần hoặc hoàn toàn tác dụng của các chất chủ vận beta-2. Các thuốc này cũng có thể làm tăng sức cản đường thở, vì vậy không khuyến cáo sử dụng các thuốc này cho bệnh nhân hen suyễn.
- Các thuốc cường giao cảm khác
Các chất kích thích β-adrenergic hoặc amin cường giao cảm như ephedrin không nên được dùng đông thời với formoterol, vì hiệu lực cộng dồn. Các bệnh nhân đã sử dụng liều cao amin cường giao cảm không nên sử dụng formoterol.
- Các dẫn xuất xanthin, mineralcorticosteroid và các thuốc lợi tiểu
Giảm kali máu có thể xảy ra do liệu pháp sử dụng các chất chủ vận beta-2 và có thể tăng lên nếu điều trị kết hợp với các dẫn xuất xanthin, mineralcorticosteroid và các thuốc lợi tiểu [xem Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng - Giảm kali máu].
- Các chất ức chế monoamin oxida, các thuốc chống trầm cảm ba vòng, quinidin, disopyramid, procainamid, phenothiazin và kháng histamin
+ Các tác động bất lợi trên tim mạch của formoterol có thể trầm trọng hơn do dùng đồng thời với các thuốc có tác dụng kéo dài khoảng QT và làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất. Vì những lý do này cần thận trọng khi sử dụng formoterol cho những bệnh nhân đang dùng các chất ức chế monoamin oxida, các thuốc chống trầm cảm ba vòng, quinidin, disopyramid, procainamid, phenothiazin hoặc kháng histamin liên quan đến kéo dài khoảng QT [terfenadin, astemizol]. Hơn nữa, L-Dopa, L-thyroxin, oxytocin và rượu có thể ảnh hưởng tính dung nạp của tim đối với thuốc cường giao cảm beta-2.
+ Dùng đồng thời với các chất ức chế monoamin oxida kể cả những tác nhân có đặc tính tương tự như furazolidon và procarbazin có thể thúc đẩy phân ứng tăng huyết áp.
+ Tăng nguy cơ loạn nhịp tim ở bệnh nhân đang gây mê với hydrocarbon halogen hóa.
+ Dùng đồng thời với các thuốc cường giao cảm beta khác hoặc các thuốc kháng cholinergic có thể có tác động giãn phế quản cộng hợp mạnh.
+ Giảm kali máu có thể làm tăng khuynh hướng loạn nhịp tim ở bệnh nhân điều trị bằng digitalis glycosid.

10. Dược lý

- Symbicort Rapihaler chứa budesonid và formoterol, các chất này có cơ chế tác động khác nhau và có tác động cộng hợp làm giảm các đợt kịch phát hen và COPD. Các đặc tính chuyên biệt của budesonid và formoterol cho thấy sản phẩm kết hợp có thể dùng như liệu pháp duy trì thường xuyên và giảm triệu chứng hen và điều trị triệu chứng cho bệnh nhân COPD từ trung bình đến nặng.
* Budesonid
- Budesonid là một glucocorticosteroid với tác động kháng viêm tại chỗ mạnh. Budesonid cho thấy tác dụng chống phản vệ và kháng viêm trong các nghiên cứu kích thích trên động vật và người, biểu hiện bằng việc giảm tắc nghẽn phế quản tức thì cũng như giai đoạn muộn của phản ứng dị ứng. Budesonid cũng cho thấy làm giảm phản ứng đường thở dõi với tác nhân kích thích trực tiếp [Histamin, methacholin] và gián tiếp [tập thể dục] trên bệnh nhân quá mẫn.
- Budesonid sử dụng đường hít có tác dụng kháng viêm nhanh chóng [trong vài giờ] và phụ thuộc liều, làm giảm triệu chứng và ít xảy ra các đợt kịch phát. Budesonid đường hít có ít tác dụng ngoại ý nặng so với khi sử dụng corticosteroid toàn thân. Cơ chế chính xác đối với tác động kháng viêm của glucocoticorsteroid vẫn chưa được biết.
* Formoterol
- Formoterol là chất chủ vận beta-2 adrenegic chọn lọc mạnh, có tác dụng làm giãn cơ trơn phế quản. Do đó thuốc có tác dụng giãn phế quản ở các bệnh nhân tắc nghẽn đường hô hấp có thể phục hồi và ở các bệnh nhân co thắt phế quản do tác nhân kích thích trực tiếp [methacholin] và gián tiếp [tập thể dục]. Tác dụng làm giãn phế quản phụ thuộc vào liều với thời gian khởi phát tác dụng trong vòng 1-3 phút sau khi hít. Thời gian tác động kéo dài tối thiểu 12 giờ sau khi dùng liều đơn.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Quá liều formoterol có thể sẽ dẫn đến tác động điển hình của các chủ vận beta-2 adrenegic: run rẩy, nhức đầu, đánh trống ngực và nhịp tim nhanh. Kiểm soát nồng độ kali huyết thanh có thể được khuyến cáo. Hạ huyết áp, nhiễm toan chuyển hóa hạ kali máu, tăng đường huyết có thể xảy ra. Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng có thể được chỉ định.
- Các thuốc chẹn beta cần thận trọng khi sử dụng vì có khả năng gây co thắt phế quản ở bệnh nhân nhạy cảm. Liều định chuẩn 120 µg dùng trong 3 giờ ở bệnh nhân tắc nghẽn phế quản cấp không gây quan ngại về mặt an toàn.
- Quá liều cấp budesonid, thậm chí ngay cả khi dùng các liều quá mức, không là một vấn đề lâm sàng. Tuy nhiên, nồng độ cortisol huyết tương sẽ giảm và số lượng, tỷ lệ bạch cầu trung tính sẽ tăng lên. Số lượng và tỷ lệ của các tế bào lympho và bạch cầu ái toan sẽ đồng thời giảm. Khi sử dụng lâu dài các liều quá mức, có thể xảy ra các tác động glucocorticosteroid toàn thân như là cường năng vỏ thượng thận và ức chế tủy thượng thận.
- Ngưng dùng Symbicort Rapihaler hoặc giảm liều budesonid sẽ loại bỏ tác dụng này, mặc dù cơ chế tác dụng ức chế trục HPA có thể diễn ra chậm hơn.

12. Bảo quản

Không bảo quản trên 30°C. Bảo quản bình xịt với đầu ngậm quay xuống. Đậy nắp đầu ngậm sau khi sử dụng Symbicort Rapihaler.

Chủ Đề