Tiền đúc bằng kim loại kém giá có phải là dấu hiệu giá trị không

1.2. CHẾ ĐỘ LƯU THÔNG TIỀN TỆ

1.2.1. Khái niệm chế độ lưu thông tiền tệ


Lưu thông tiền tệ là sự vận động của tổng giá trị tiền tệ so với tổng giá cả hàng hoá trong từng kỳ. Chế độ lưu thông tiền tệ là tổng hợp các quy định mang tính pháp luật có liên quan đến hình thức tổ chức lưu thông tiền tệ của mỗi nước nhằm đưa các nhân tố khác nhau của lưu thông tiền tệ đạt đến sự thống nhất.

Sự phát triển của chế độ lưu thông tiền tệ không những tuỳ thuộc vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia mà còn được quyết định bởi trình độ tổ chức của Nhà nước. Tuy nhiên cần lưu ý rằng chế độ lưu thông tiền tệ mà Nhà nước ban hành không phải là vấn đề đơn thuần về mặt luật pháp hay xuất phát từ ý thức chủ quan của Nhà nước, mà để phát huy tác dụng tích cực của chế độ tiền tệ trong đời sống kinh tế xã hội. Vì thế, khi xây dựng chế độ tiền tệ phải bắt nguồn từ sự tồn tại các quan hệ kinh tế.


1.2.2. Các chế độ lưu thông tiền tệ


1.2.2.1. Chế độ lưu thông tiền kim loại

a. Chế độ đơn bản vị

Đơn bản vị là chế độ tiền tệ lấy 1 thứ kim loại làm vật ngang giá chung. Vật ngang giá chung là vật liệu đúc tiền có thể là đồng, kẽm, bạc hoặc vàng.

- Nếu chế độ đơn bản vị với kẽm hoặc đồng làm bản vị và trở thành tiền đúc, gọi là chế độ lưu thông tiền kém giá. Nó phản ánh đặc trưng của nền kinh tế hàng hoá kém phát triển.

- Nếu chế độ đơn bản vị với vật ngang giá là bạc hoặc vàng và sự xuất hiện của tiền đúc bằng bạc hoặc vàng người ta gọi là chế độ lưu thông tiền đủ giá.



b. Chế độ song bản vị

Chế độ song bản vị là chế độ tiền tệ mà vàng và bạc đều được sử dụng với tư cách là tiền tệ. Vàng và bạc đều là vật ngang giá, đều thực hiện chức năng thước đo giá trị và phương tiện lưu thông với quyền lực ngang nhau.

Trong chế độ song bản vị có phân biệt 2 loại bản vị:

- Bản vị song song: là bản vị mà theo đó tiền vàng và tiền bạc lưu thông trên thị trường theo giá trị thực tế của nó, nhà nước không can thiệp. Từ đó xuất hiện 2 thước đo giá trị và trong 1 nước có 2 hệ thống giá cả: hệ thống giá cả theo vàng và hệ thống giá cả theo bạc. Hai hệ thống này luôn thay đổi.

- Bản vị kép: là song bản vị nhưng tiền vàng và tiền bạc lưu thông trên thị trường theo tỷ giá được nhà nước quy định [tỷ giá pháp định]. Việc quy định tỷ giá nhằm khắc phục những rối loạn của chế độ bản vị song song. Tuy nhiên, chính tỷ giá pháp định lại sinh ra một rối loạn khác trong lưu thông tiền tệ: hiện tượng tiền xấu đuổi tiền tốt ra khỏi lưu thông. Vì vậy, tiền vàng biến khỏi lưu thông và trở thành thước đo giá trị, còn tiền bạc thì tràn đầy trong lưu thông. Đến giai đoạn này, chế độ song bản vị không còn tồn tại nữa mà chuyển sang chế độ bản vị vàng.

c. Chế độ bản vị vàng

Là chế độ tiền tệ điển hình của chủ nghĩa tư bản. Trong chế độ này, 1 lượng vàng nhất định được Nhà nước quy định làm tiêu chuẩn giá cả.

Chế độ bản vị vàng có 3 đặc điểm:

- Tiền vàng được đúc tự do theo tiêu chuẩn giá cả mà Nhà nước quy định và được thanh toán không hạn chế.

- Tiền giấy được tự do đổi lấy tiền vàng theo giá trị danh nghĩa của tiền giấy nghĩa là đổi ngang giá. Từ đó sức mua của tiền giấy sẽ ổn định, đây là điều kiện quan trọng hàng đầu để ổn định và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

- Vàng được tự do luân chuyển giữa các nước, mọi người được tự do xuất nhập khẩu vàng.

Với những đặc điểm trên, cho thấy bản vị vàng là chế độ tiền tệ ổn định không những là chế độ tiền tệ quốc gia mà còn là chế độ tiền tệ quốc tế thống nhất.

1.2.2.2. Chế độ lưu thông tiền dấu hiệu

Chế độ lưu thông tiền dấu hiệu [tiền giấy] là đặc trưng cơ bản của lưu thông tiền tệ trong giai đoạn phát triển sau này của CNTB. Tuy nhiên, trong thời kỳ phong kiến, tiền giấy đã xuất hiện sớm ở Trung Quốc [TK VII].

Trong thời kỳ phong kiến, tiền giấy ra đời nhằm tạo ra thu nhập do việc in tiền và phát hành tiền cho các Nhà nước phong kiến, ngoài ra do các đế chế cần tập trung kim loại để chế tạo súng, đạn. khí giới…đó cũng là nguyên nhân khiến tiền giấy ra đời.

Đến giai đoạn phát triển của CNTB, lực lượng sản xuất phát triển nhanh nên làm nảy sinh sự khan hiếm tiền kim loại, mặt khác việc sử dụng tiền đúc trong lưu thông cũng có nhiều trở ngại vì nó bị hao mòn, bị biến chất. Và khi hệ thống ngân hàng phát triển thì càng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng.

Vậy nguyên nhân ra đời của tiền dấu hiệu là xuất phát từ những đòi hỏi thực tế về lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ dưới tác động của hệ thống ngân hàng.

Sử dụng tiền dấu hiệu trong chế độ lưu thông tiền tệ có 2 tác dụng lớn:

- Giải quyết được tình trạng thiếu phương tiện trao đổi phát sinh từ chế độ lưu thông tiền kim loại.

- Tiết kiệm nhiều chi phí cho xã hội.

Tóm lại, tiền dấu hiệu là những phương tiện có thể thay thế được cho vàng trong chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán.

Có 2 chế độ lưu thông tiền giấy:

- Chế độ lưu thông tiền giấy khả hoán: Đây là loại tiền giấy được chuyển đổi ra vàng 1 cách tự do và không hạn chế số lượng.

- Chế độ lưu thông tiền giấy bất khả hoán: Là tiền giấy không chuyển đổi được ra vàng.


1.3. QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ

1.3.1. Tính chất của quy luật


Quy luật lưu thông tiền tệ do K.Marx nghiên cứu và phát hiện, làm nền tảng lý luận trong nghiên cứu tiền tệ ngày nay và trong điều hành chính sách tiền tệ. Theo ông, trong lưu thông, sự vận động của hàng hoá và sự vận động của tiền tệ giữ những vai trò khác nhau hoàn toàn.

Hàng hoá vận động để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội và con người. Sự vận động đó là tương đối bất biến từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng. Còn tiền tệ vận động là để phục vụ cho sự vận động của sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Vì vậy, nó luôn luôn vận động và tồn tại mãi trong lưu thông để phục vụ cho sự luân chuyển của sản phẩm xã hội.

Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật kinh tế phổ biến, hoạt động trong bất kỳ một nền kinh tế, xã hội nào nếu ở đó còn tồn tại kinh tế hàng hoá, tồn tại tiền tệ và lưu thông tiền tệ.


Каталог: upLoads -> file -> Giaotrinh
file -> Btl bộ ĐỘi biên phòng phòng tài chíNH
file -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> CÔng ty cổ phần chứng khoáN ĐÀ NẴNG
file -> CÔng ty luật tnhh dưƠng gia duong gia law company limited
file -> Bch đOÀn tỉnh đIỆn biên số: 60 -hd/TĐtn-tg đOÀn tncs hồ chí minh
file -> BỘ giao thông vận tảI
Giaotrinh -> LỜi giới thiệU


tải về 0.96 Mb.


Chia sẻ với bạn bè của bạn:

Home Hỏi Đáp tiền dấu hiệu là gì, Ưu, nhược Điểm của tiền dấu hiệu chế Độ lưu thông tiền tệ và thực trạng Ở việt nam

Nếu bạn chưa là hội viên hãy trở thành hội viên của christmasloaded.com để được hỗ trợ và chia sẽ thông tin nhiều hơn. Click Like button để trở thành hội viên của christmasloaded.com trên facebook.

Bạn đang xem: Tiền dấu hiệu là gì, Ưu, nhược Điểm của tiền dấu hiệu chế Độ lưu thông tiền tệ và thực trạng Ở việt nam



Lý thuyết Quản Trị là hệ thống mà christmasloaded.com đã số hoá toàn bộ Sách giáo khoa của chương trình 4 năm đại học và 2 năm sau đại học chuyên ngành Quản trị Kinh doanh.Với hệ thống này, bạn có thể truy xuất tất cả hệ thống lý thuyết chuyên ngành Quản trị Kinh doanh trong quá trình nghe giảng, làm bài tập hoặc thi cử.Hệ thống Lý Thuyết Quản Trị được phát triển bởi Viện MBA, thành viên của MBA Institute Global

Nếu còn thắc mắc hoặc tìm hiểu chuyên sâu hơn về Quản trị Ứng dụng, bạn có thể đặt câu hỏi với Chuyên Gia christmasloaded.com


Kết quả

Tiền danh nghĩa- Tiền là dấu hiệu giá trị:

Khi vàng được sử dụng làm trung gian trong quá trình trao đổi hàng hoá, ban đầu có đầy đủgiá trị. Nhưng trong quá trình lưu thông, nó đã bị cọ sát nhiều và giảm dần trọng lượng và thực chất nó đã giảm giá trị nhưng vẫn được người ta coi là tiền đầy đủ giá như ban đầu. Hiện tượng đó làm nảy sinh khả năng lấy một vật khác thay thế tiền vàng làm phương tiện lưu thông. Khả năng đó đã từng bước thành hiện thực khi người ta phát hành tiền kim loại đúc và sau này là tiền giấy để thực hiện chức năng lưu thông của tiền tệ thay thế cho tiền vàng.

Tiền danh nghĩa là loại tiền tệ mà bản thân tự nó không có giá trị [chỉ là dấu hiệu giá trị] songnhờ sự tín nhiệm của mọi người mà nó được lưu dụng.

Giá trị của tiền danh nghĩa chính là giá trị của vàng mà nó phản ánh, đại diện. Tín tệ gồm cóhai loại: tiền kim loại và tiền giấy.

1. Tiền xu kim loại [coin]

Tiền kim loại thuộc hình thái tín tệ khác với tiền kim loại thuộc hình thái hóa tệ ở chỗ, tronghóa tệ kim loại, giá trị của chất kim loại đúc thành tiền bằng giá trị ghi trên bề mặt của đồng tiền, cũng ở tín tệ kim loại, giá trị của chất kim loại đúc thành tiền và giá trị ghi trên bề mặt của đồng tiền không có liên hệ gì với nhau, có thể gán cho nó một giá trị nào cũng được theo tưởng tượng của con người.

2. Tiền giấy [Paper money or bank notes]

Tiền giấy có 2 loại: tiền giấy khả hoán và tiền giấy bất khả hoán.

a. Tiền giấy khả hoán [Convertible paper money]:là một mảnh giấy được in thành tiền để lưuhành, thay thế cho tiền bằng vàng hay tiền bằng bạc [gold certificate, silver certificate]. Người có tiền giấy này có thể đến ngân hàng để đổi lấy một số lượng vàng hay bạc tương đương với giá trị ghi trên đồng tờ giấy đó. Sự ra đời tiền giấy khả hoán đã giúp cho việc giao dịch những khoản tiền lớn, cũng như việc vận chuyển chúng trở nên thuận lợi hơn nhiều. Tiến giấy khả hoán được ghi nhận xuất hiện vào thế kỷ 17, do một chủ ngân hàng tại Stockholm, Thụy Điển đưa ra.

Xem thêm: Sms Marketing Là Gì ? Chiến Lược Sms Marketing Hiệu Quả Sms Marketing Có Lợi Ích Gì Cho Doanh Nghiệp

Thời kỳ đầu, các NHTM là người phát hành các tiền giấy khả hoán. Sau Đại chiến thế giới I,nhằm siết chặt quản lý trong việc phát hành tiền giấy, nhà nước đã ngăn cấm các NHTM phát hành giấy bạc ngân hàng, và quy việc phát hành về 1 NHTW duy nhất. Vì thế ngày nay nói đến giấy bạc ngân hàng phải hiểu là giấy bạc của NHTW. Hàm lượng vàng của đồng tiền được quy định theo luật của ngân hàng từng nước. Vì vậy người ta cũng gọi tiền giấy này là tiền pháp định [Fiat money].

b. Tiền giấy bất khả hoán [Inconvertible paper money]:Tiền giấy bất khả hoán là loại tiền màdân chúng không thể đem nó đến ngân hàng để đổi lấy vàng hay bạc. Đây là loại tiền giấy mà ngày nay tất cả các quốc gia trên thế giới đang sử dụng.

Tiền giấy thực chất là các giấy nợ [IOU] của NHTW với người mang nó. Nhưng với tiền bấtkhả hoán, thì đó là các giấy nợ đặc biệt. Chúng chỉ hứa trả cho người mang nó bằng các tờ tiền giấy khác, tức là NHTW thanh toán giấy nợ này bằng giấy nợ khác. Và vì vậy, nếu bạn mang 100.000 đem ra ngân hàng người ta sẽ chỉ đổi cho bạn ra các đồng tiền với mệnh giá nhỏ hơn như 20.000d, 10.000đ ¼ chứ không phải là vàng. Khi phát hành tiền giấy thì tiền giấy trở thành tài sản của người sở hữu chúng, nhưng đối với NHTW lại là một khoản nợ về giá trị [hay sức mua] của lượng tiền phát hành ra. Chính vì vậy, khi phát hành ra một lượng tiền bao giờ lượng tiền này cũng phải ghi vào mục Tài sản Nợ trong bảng tổng kết tài sản của NHTW.

Việc xã hội chấp nhận tiền giấy mặc dù giá trị thực của nó thấp hơn nhiều so với giá trị mà nóđại diện là vì tiền giấy được quy định trong luật là phương tiện trao đổi, vì mọi người tin tưởng vào uy tín của cơ quan phát hành [NHTW], và vì bản thân việc sử dụng tiền giấy rất thuận lợi.

Thế nhưng một khi mất lòng tin vào cơ quan phát hành thì người ta sẽ không sử dụng tiền giấy nữa.

Có thể thấy việc sử dụng tiền dấu hiện giá trị mang lại nhiều lợi ích. Thứ nhất, tiền dấu hiệngiá trị dễ dàng vận chuyển, cất trữ. Thứ hai, tiền dấu hiện giá trị có đủ mệnh giá đáp ứng mọi giao dịch. Thứ ba, về phía Chính phủ: việc in tiền giấy tốn ít chi phí hơn nhiều so với giá trị mà nó đại diện và có thể phát hành không phụ thuộc vào số lượng các hàng hóa dùng làm tiền tệ như trước đây. Ngoài ra chính phủ cũng nhận được khoản chênh lệch giữa giá trị của số tiền in thêm và chi phí phát hành tiền.

Tuy nhiên, tiền dấu hiện giá trị cũng có nhiều nhược điểm như dễ rách và hư hỏng; chi phílưu thông cũng lớn, nhất là đối với các trao đổi diễn ra trên phạm vi rộng [giữa các quốc gia...; dễ bị làm giả và dễ rơi vào tình trạng bất ổn [do không có giá trị nội tại và không thể tự điều tiết được số lượng tiền giấy trong lưu thông như tiền vàng].

Video liên quan

Chủ Đề