Tiền lương của giám đốc là bao nhiêu?

Giám đốc công ty TNHH một thành viên có được tính lương không? Lương của giám đốc công ty TNHH một thành viên có tính thuế TNCN? Thuế TNDN không. Hãy cùng Công ty Đại Lý Thuế Việt An tìm hiểu qua các thông tin sau:

Đối với thuế Thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ vào điểm 2.6 khoản 2 điều Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định các khoản không được trừ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

“Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên [do một cá nhân làm chủ]; thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”

Đối với thuế Thu nhập cá nhân

Căn cứ Điều 90 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định về tiền lương như sau:

“1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.”

Tại điểm a, d, khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a] Tiền lương, tiền công và các khoản cótính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền…

d] Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.”

Căn cứ hướng dẫn nêu trên và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì khoản tiền của Giám đốc Công ty TNHH một thành viên [do một cá nhân làm chủ] nhận được không phải là thu nhập từ tiền lương, tiền công và không chịu thuế thu nhập cá nhân.

Để biết thêm các thông tin liên quan đến thuế cũng như các nghiệp vụ kế toán quý khách vui lòng liên hệ qua hotline 0988.856.708 để được Công ty Đại lý thuế Việt An hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời.

Căn cứ theo Điều 82 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH một thành viên như sau:

"Điều 82. Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a] Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
b] Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c] Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d] Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ] Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e] Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g] Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h] Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i] Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k] Tuyển dụng lao động;
l] Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a] Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b] Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định."

Công ty TNHH 1 thành viên [Hình từ Internet]

Tiền lương của giám đốc công ty TNHH một thành viên có tính chi phí được trừ cho doanh nghiệp không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau:

"Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
[...]2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
[...] 2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
[...] d] Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên [do một cá nhân làm chủ]; thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh. [...]"

Như vậy, nếu như giám đốc này đồng thời là chủ công ty TNHH 1 thành viên thì chi phí tiền lương không được tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp.

Nếu là giám đốc do công ty TNHH 1 thành viên thuê - [dạng hợp đồng lao động] thì vẫn tính chi phí như chi phí lương bình thường của lao động.

Tiền lương của giám đốc công ty TNHH 1 thành viên có khấu trừ thuế TNCN không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

"Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
[...] 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a] Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b] Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: [...]
c] Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d] Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
đ] Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức: [...]
e] Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây: [...]
g] Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau: [...]"

- Nếu như giám đốc này là giám đốc thuê [dưới dạng HĐLĐ, không phải chủ sở hữu doanh nghiệp] thì tiền lương này là thu nhập chịu thuế TNCN.

- Nhưng nếu giám đốc này là chủ sở hữu của công ty TNHH thì tiền lương người này nhận được "do người này chi trả cho chính mình", không phù hợp với nguyên tắc xác định "tiền lương". Do đó không chịu thuế TNCN.

Chủ Đề