Tiếp tuyến của mặt cầu là gì

Tiếp tuyến của một đường cong tại một điểm bất kỳ thuộc đường cong là một đường thẳng chỉ "chạm" vào đường cong tại điểm đó. Leibniz định nghĩa tiếp tuyến như một đường thẳng nối một cặp điểm gần nhau vô hạn trên đường cong.[1] Chính xác hơn, một đường thẳng là một tiếp tuyến của đường cong y = f [x] tại điểm x = c trên đường cong nếu đường thẳng đó đi qua điểm [c, f [c]] trên đường cong và có độ dốc f '[c] với f ' là đạo hàm của f. Một định nghĩa tương tự áp dụng cho các đường cong không gian và các đường cong trong không gian Euclide n-chiều.

Khi tiếp tuyến đi qua điểm giao của đường tiếp tuyến và đường cong trên, được gọi là tiếp điểm, đường tiếp tuyến "đi theo hướng" của đường cong, và do đó là đường thẳng xấp xỉ tốt nhất với đường cong tại điểm tiếp xúc đó.

Tương tự như vậy, mặt phẳng tiếp tuyến của mặt cong tại một điểm nhất định là mặt phẳng "chỉ chạm vào" mặt cong tại điểm đó. Khái niệm tiếp tuyến là một trong những khái niệm cơ bản nhất trong hình học vi phân và đã được tổng quát hóa rộng rãi.

Euclid vài lần nói đến tiếp tuyến [ἐφαπτομένη] của một đường tròn trong quyển III của Elements [khoảng 300 TCN].[2] Trong tác phẩm Conics [khoảng năm 225 TCN], Apollonius định nghĩa một đường tiếp tuyến như một đường thẳng sao cho không có đường thẳng nào khác có thể đứng giữa nó và đường cong.[3]

Archimedes [khoảng 287 - 212 TCN] đã tìm ra tiếp tuyến với đường xoắn ốc Archimedes bằng cách xem xét đường đi của một điểm di chuyển dọc theo đường cong[3].

Trong thập niên 1630 Fermat phát triển kỹ thuật adequality để tính tiếp tuyến và các vấn đề khác trong vi phân và sử dụng cách tính này để tính toán tiếp tuyến cho hình parabol. Kỹ thuật adequality tương tự như tính sự khác biệt giữa f [ x + h ] {\displaystyle f[x+h]}   f [ x ] {\displaystyle f[x]}   và chia nó cho h {\displaystyle h}  . Độc lập với Fermat, Descartes cũng sử dụng phương pháp chuẩn hóa dựa trên quan sát rằng bán kính của một vòng tròn luôn luôn chuẩn hóa với đường tròn.[4]

Những phương pháp này dẫn đến sự phát triển của vi phân trong thế kỷ 17. Nhiều người đã đóng góp, và Roberval phát hiện ra một phương pháp tổng quát cho việc vẽ tiếp tuyến, bằng cách xem xét một đường cong như một điểm di chuyển mà chuyển động của nó là kết quả của một số chuyển động đơn giản[5]. René-François de Sluse và Johannes Hudde đã tìm ra thuật toán đại số để tìm ra các đường tiếp tuyến.[6] Những phát triển sau đó bao gồm những thành tựu của John Wallis và Isaac Barrow, đã dẫn đến lý thuyết của Isaac Newton và Gottfried Leibniz.

Một định nghĩa năm 1828 của tiếp tuyến là "đường thẳng chạm vào đường cong, nhưng không cắt nó".[7] Định nghĩa cũ này làm cho điểm uốn của đường cong không có tiếp tuyến. Định nghĩa này đã bị loại bỏ và định nghĩa hiện đại tương đương với định nghĩa của Leibniz, người đã xác định tiếp tuyến như một đường thẳng nối một cặp điểm gần nhau vô hạn trên đường cong.

 

Một tiếp tuyến, một dây cung, và một đường thẳng cắt đường tròn

Quan niệm trực quan rằng một đường tiếp tuyến "chạm vào" một đường cong có thể được làm rõ hơn bằng cách xem xét trình tự các đường thẳng đi qua hai điểm, A và B, những đường nằm trên đường tròn. Tiếp tuyến tại A là giới hạn khi điểm B xấp xỉ hoặc có xu hướng tiến tới A. Sự tồn tại và độc nhất của đường tiếp tuyến phụ thuộc vào một độ trơn toán học nhất định, gọi là "tính khả vi". Ví dụ, nếu hai vòng cung tròn gặp nhau tại một điểm nhọn [đỉnh] thì không có một tiếp tuyến được xác định duy nhất ở đỉnh nhọn bởi vì giới hạn của các đường AB phụ thuộc vào hướng mà điểm "B" tiếp cận đỉnh nhọn.

Ở hầu hết các điểm, tiếp tuyến tiếp xúc với đường cong mà không cắt qua nó [mặc dù nó có thể, khi tiếp tục, cắt đường cong ở những nơi khác cách xa tiếp điểm]. Một điểm mà đường tiếp tuyến [tại thời điểm đó] cắt qua đường cong được gọi là điểm uốn. Đường tròn, parabol, hyperbol và hình bầu dục không có điểm uốn, nhưng các đường cong phức tạp hơn, như đồ thị của một hàm bậc ba, có đúng một điểm uốn, hoặc một đường sinusoid, có hai điểm uốn cho mỗi giai đoạn của sine.

Ngược lại, đường cong có thể nằm hoàn toàn ở một bên của một đường thẳng đi qua một điểm trên nó, và đường thẳng này không phải là một tiếp tuyến. Ví dụ trường hợp đối với một đường đi qua đỉnh của một tam giác và không cắt tam giác - và đường tiếp tuyến không tồn tại vì những lý do được giải thích ở trên. Trong toán hình học lồi, các đường như vậy được gọi là đường hỗ trợ.

 

Ở mỗi điểm, đường tiếp tuyến di chuyển luôn tiếp xúc với đường cong. Độ dốc của nó là đạo hàm; Dấu hiệu màu xanh lá cây là đạo hàm dương, màu đỏ là đạo hàm âm và màu đen là điểm đạo hàm bằng 0. Điểm [x, y] = [0,1] trong đó đường tiếp tuyến cắt đường cong, không phải là cực đại hoặc cực tiểu, mà là điểm uốn của đường cong.

  1. ^ Leibniz, G., "Nova Methodus pro Maximis et Minimis", Acta Eruditorum, Oct. 1684.
  2. ^ Euclid. “Euclid's Elements”. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ a b Shenk, Al. “e-CALCULUS Section 2.8” [PDF]. tr. 2.8. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ Katz, Victor J. [2008]. A History of Mathematics [ấn bản 3]. Addison Wesley. tr. 510. ISBN 978-0321387004.
  5. ^ Wolfson, Paul R. [2001]. “The Crooked Made Straight: Roberval and Newton on Tangents”. The American Mathematical Monthly. 108 [3]: 206–216. doi:10.2307/2695381.
  6. ^ Katz, Victor J. [2008]. A History of Mathematics [ấn bản 3]. Addison Wesley. tr. 512–514. ISBN 978-0321387004.
  7. ^ Noah Webster, American Dictionary of the English Language [New York: S. Converse, 1828], vol. 2, p. 733, [1]

  Bài viết liên quan đến hình học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tiếp_tuyến&oldid=67892201”

1. Mặt cầu tâm O, bán kính R

Định nghĩa 1: Mặt cầu tâm O bán kính R là tập hợp những điểm M trong không gian mà OM = R, hay

Định nghĩa 2 : Hình tròn xoay sinh bởi nửa đường tròn đường kính CD khi quay xung quanh đường thẳng CD là mặt cầu tâm là trung điểm O của CD, bán kính

.

- Nếu OM = R thì M thuộc mặt cầu [S]. Khi đó OM là bán kính của mặt cầu.

- Nếu OA > R thì A ở ngoài mặt cầu, nếu OB < R thì B ở trong mặt cầu.

- Nếu OI, OJ là hai bán kính mà I, 0, J thẳng hàng thì IJ được gọi là một đường kính của [S].

- Tính chất:

+ Mỗi điểm nằm trên mặt cầu đều nhìn một đường kính không đi qua nó dưới một góc vuông.

+ Tập hợp những điểm M nhìn đoạn IJ cho trước dưới một góc 90° là mặt cầu đường kính IJ.

• Khối cầu hay hình cầu S[O ; R] là tập hợp các điểm thuộc mặt cầu S[O ; R] cùng với tất cả các điểm nằm

trong mặt cầu. Như vậy hình cầu S[O ; R] được định nghĩa là: 

2. Vị trí tương đối giữa mặt cầu với mặt phẳng

Giữa mặt cầu S[O ; R] và mặt phẳng [P] có ba vị trí tương đối phụ thuộc vào khoảng cách từ O đến [P] và bán kính R.

• d[O ; [P]] < R : [P] cắt mặt cầu S[O ; R] theo một đường tròn [T] mà tâm I của [T] là hình chiếu vuông góc của O lên [P]. Bán kính của [T] là r, cho bởi:

Đường tròn [T] có bán kính lớn nhất khi và chỉ khi d[O ; [P]] = 0, khi đó [P] đi qua O và [T] được gọi là đường tròn lớn của mặt cầu.

• d[O ; [P]] = R : [P] tiếp xúc với S[O ; R] tại một điểm I, I là hình chiếu vuông góc của O lên [P]. Trong trường hợp này, [P] được gọi là một tiếp diện của mặt cầu, I là tiếp điếm của [P] và S[O ; R].

• d[O; [P]] > R: [P] không cắt S[O ; R].

3. Vị trí tương đối giữa mặt cầu và đường thẳng

Giữa mặt cầu S[O ; R] và đường thẳng Δ có ba vị trí tương đối phụ thuộc vào d[O ; Δ] và bán kính R.

• d[O ; Δ] < R : Δ cắt mặt cầu tại hai điểm A, B. Khi đó hình chiếu vuông góc của O lên AB là trung điểm của đoạn AB.

• d[O ; Δ] = R : Δ tiếp xúc mặt cầu tại một điểm A duy nhất. A được gọi là tiếp điểm của Δ với mặt cầu và Δ là tiếp tuyến với mặt cầu tại A. Ngoài ra, OA vuông góc với Δ. Đường thẳng Δ tiếp xúc mặt cầu [S] tại A khi và chỉ khi Δ vuông góc với OA tại A.

• d[O ; Δ] > R : Δ không cắt mặt cầu.

4. Định lí

Nếu A là điểm nằm ngoài mặt cầu S[O ; R] thì từ A có vô số tiếp tuyến đến mặt cầu. Khi đó

• Độ dài các đoạn thẳng nối A với các tiếp điểm đều bằng nhau.

• Tập hợp các tiếp điểm là một đường tròn nằm trên mặt cầu.

5. Diện tích mặt cầu và thể tích khối cầu

• Diện tích mặt cầu S[O ; R] : S = 4πR2.

• Thể tích khối cầu S[O ; R] : V =

 πR3.

6. Các khái niệm nội tiếp và ngoại tiếp thường gặp

• Khối đa diện nội tiếp trong mặt cầu:

- Khối đa diện được gọi là nội tiếp trong mặt cầu nếu các đỉnh của khối đa diện này đều nằm trên mặt
cầu. Khi đó, mặt cầu còn được gọi là ngoại tiếp khối đa diện.

- Tâm của mặt cầu ngoại tiếp một khối đa diện là điểm cách đều các đỉnh của khối đa diện đó.

- Tồn tại mặt cầu ngoại tiếp một hình chóp khi và chỉ khi đáy hình chóp là một đa giác nội tiếp được.

• Mặt cầu nội tiếp một tứ diện:

- Mặt cầu được gọi là nội tiếp tứ diện nếu tâm mặt cầu ở trong tứ diện và các mặt của tứ diện đều là tiếp diện của mặt cầu.

- Khoảng cách từ tâm mặt câu nội tiếp tứ diện đến mỗi mặt của tứ diện đều bằng bán kính mặt cầu.

- Tính chất: Mỗi tứ diện đều có mặt cầu nội tiếp và mặt cầu ngoại tiếp.

7. Trục của đường tròn, trục của tam giác

• Tập hợp những điểm cách đều các đỉnh của một tam giác là đường thẳng vuông góc với mặt phẳng chứa tam giác tại tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác. Đường thẳng này gọi là trục của đường tròn ngoại tiếp tam giác hay trục của tam giác.

• Tổng quát: Tập hợp các điểm cách đều các điểm của một đường tròn là đường thẳng vuông góc với mặt phẳng chứa đường tròn tại tâm của đường tròn đó. Đường thẳng này được gọi là trục của đường tròn.

• Trục của đường tròn thường được sử đụng trong các bài toán về xác định tâm và bán kính của một mặt cầu ngoại tiếp hình chóp.

Ví dụ:

Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 6, BC = 8. Tìm tập hợp những điểm M trong không gian mà

MA2 + MB2 + MC2 + MD2 = 200.

                                                          GiảiGọi O là tâm hình chữ nhật. Ta có : AC = BD = 10. Trong các tam giác MAC và MBD, ta có

MA2 + MC2 = 2MO2 +

        [1]

MB2 + MD2 = 2MO2 +

       [2]

Cộng [1] và [2] vế theo vế, ta có MA2 + MB2 + MC2 + MD2 = 4MO2 +

[AC2 + BD2] = 4MO2 + 100.

Vậy : MA2 + MB2 + MC2 + MD2 = 200 ⇔  4MO2 = 100 ⇔ MO2 = 25 ⇔ MO = 5.

Tập hợp các điểm M thỏa mãn MA2 + MB2 + MC2 + MD2 = 200 là mặt cầu tâm O bán kính R = 5.

Video liên quan

Chủ Đề