Tiểu luận chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Free PDF

Free PDF

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016 I. Lý thuyết về FDI. 1. Khái niệm. 1.1. Đầu tư nước ngoài. Đầu tư nước ngoài mang đầy đủ những đặc trưng của đầu tư nói chung nhưng có một số đặc trưng khác với đầu tư trong nước đó là:  Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài.  Các yếu tố đầu tư được di chuyển ra khỏi biên giới.  Vốn đầu tư có thể là tiền tệ, vật tư hàng hóa, tư liệu sản xuất, tài nguyên thiên nhiên nhưng được tính bằng ngoại tệ. Các hình thức biểu hiện của đầu tư nước ngoài:  Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức, gọi tắt là ODA.  Nguồn vốn tín dụng thương mại  Nguồn vốn đầu tư từ việc bán cổ phiếu, trái phiếu... cho người nước ngoài, gọi tắt là FPI.  Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, gọi tắt là FDI. Đây là nguồn vốn đầu tư khá phổ biến hiện nay của nước ngoài đầu tư vào một quốc gia nào đó nhằm mục đích kiếm lợi nhuận là chủ yếu. Trong thực tế, nguồn vốn ODA và FDI là khá phổ biến, hai nguồn này đều có vị trí khá quan trọng. 1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài [FDI]. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở 1 nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý... nhằm mục đích thu lợi nhuận. Các đặc trưng:  Về vốn góp: Các chủ đầu tư nước ngoài đóng một lượng vốn tối thiểu theo quy định của nước nhận đầu tư để họ có quỳên trực tiếp tham gia điều phối, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh. ở Việt Nam luật đầu tư nước ngoài đưa ra điều kiện: phần vốn góp của bên nước ngoài không dưới 30% vốn pháp định, trừ những trường hợp do chính phủ quy định.

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn 2014-2016 I. Lý thuyết về FDI. 1. Khái niệm. 1.1. Đầu tư nước ngoài. Đầu tư nước ngoài mang đầy đủ những đặc trưng của đầu tư nói chung nhưng có một số đặc trưng khác với đầu tư trong nước…

Download Tiểu luận Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Bình Dương miễn phí MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN 0MỤC LỤC 1LỜI MỞ ĐẦU 3CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 51.1 Một số khái niệm liên quan: 51.1.1. Vốn đầu tư nước ngoài: 51.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài [FDI = Foreign Direct Investment]: 51.1.3. Đầu tư gián tiếp nước ngoài [ODA= Official Development Assistance] 61.1.4. Đầu tư gián tiếp nước ngoài [FPI = Foreign Portfolio Investment] 81.2 Giới thiệu về tỉnh Bình Dương: 91.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: 91.2.2 Kinh tế: 10CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG 122.1 Tình hình thu hút vốn FDI tại Bình Dương: 122.2 Những ưu đãi dành cho các nhà đầu tư: 142.3 Một số dự án lớn mới dược cấp phép đầu tư gần đây: 17CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP 203.1 Những giải pháp nhằm tăng cao khả năng thu hút vốn FDI: 203.1.1 Về luật pháp, chính sách: 203.1.2 Về thủ tục hành chính: 203.1.3 Về xúc tiến đầu tư [XTĐT] và hợp tác quốc tế: 203.1.4 Về lao động - tiền lương: 213.1.5 Về kết cấu hạ tầng: 213.2. Những kiến nghị của Nhóm 3 đối với tỉnh Bình Dương: 223.2.1 Về vấn đề Pháp lý – Hành chính: 223.2.2 Về chính sách khuyến khích đầu tư: 233.3.3 Về nguồn nhân lực 233.3.4 Về cơ sở hạ tầng: 243.3.5 Đa dạng hóa các kênh thu hút vốn đầu tư: 243.3.6. Đẩy mạnh công tác marketing, kêu gọi nhà đầu tư: 25TỔNG KẾT 26PHỤ LỤC 1: 27PHỤ LỤC 2: 29PHỤ LỤC 3: 32TÀI LIỆU THAM KHẢO 30   /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30560/

++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần. Đầu tư gián tiếp nước ngoài [FPI = Foreign Portfolio Investment] Là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt động mua tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp giống như trong hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ưu điểm của FPI: + Góp phần làm tăng nguồn vốn trên thị trường vốn nội địa và làm giảm chi phi vốn thông qua việc đa dạng hoá rủi ro. + Thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội địa. + Thúc đẩy cải cách thể chế và nâng cao kỷ luật đối với các chính sách của chính phủ. Nhược điểm của FPI: + Nếu dòng FPI vào tăng mạnh, thì nền kinh tế tiếp nhận dễ rơi vào tình trạng phát triển quá nóng [bong bóng], nhất là các thị trường tài sản tài chính của nó. + Vốn FPI có đặc điểm là di chuyển [vào và ra] rất nhanh, nên no sẽ khiến cho hệ thống tài chính trong nước dễ bị tổn thương và rơi vào khủng hoảng tài chính một khi gặp phải các cú sốc từ bên trong cũng như bên ngoài nền kinh tế. + FPI làm giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái. Trong khuôn khổ của bài tiểu luận, nhóm chỉ xin đề cập đến nguồn vốn FDI tại tỉnh Bình Dương. Giới thiệu về tỉnh Bình Dương: Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ được tách ra từ tỉnh Sông Bé cũ từ ngày 1 tháng 1 năm 1997, phía bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía nam và tây nam giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía tây giáp tỉnh Tây Ninh, phía đông giáp tỉnh Đồng Nai. Tỉnh lỵ của Bình Dương hiện nay là thị xã Thủ Dầu Một, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30 km, lại nằm trên các trục lộ giao thông huyết mạch của quốc gia đã được đầu tư, nâng cấp và mở rộng như Quốc lộ 1, 13, 14, đường sắt Bắc – Nam và tuyến đường xuyên Á. Với diện tích tự nhiên 2.681,01km2 [chiếm 0,83% diện tích cả nước và xếp thứ 42/61 về diện tích tự nhiên], đất đai bằng phẳng, nền địa chất ổn định vững chắc, quỹ đất còn lớn, có nguồn tài nguyên, Bình Dương có nhiều thế mạnh về nông sản, khoáng sản, vật liệu xây dựng đáp ứng cho sản xuất công nghiệp, xuất khẩu. Kinh tế: Vùng đất Bình Dương - Thủ Dầu Một ra đời cùng lúc với lịch sử hình thành Sài Gòn - Đồng Nai, từ thuở Nguyễn Hữu Cảnh "mang gươm đi mở cõi". Bắt đầu những năm 90, với phương châm: “Trải chiếu hoa mời gọi các nhà đầu tư” và các chính sách biện pháp thông thoáng nhằm phát huy tiềm năng thế mạnh sẵn có của tỉnh, Bình Dương phút chốc trở thành địa phương phát triển năng động nhất trong tứ giác kinh tế trọng điểm của cả nước. Để đạt được kết quả khả quan trên, chính sách “trải thảm đỏ” của tỉnh tiếp tục phát huy hiệu quả. Dưới góc nhìn của nhà đầu tư FDI, Bình Dương hội tụ đủ các yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” cộng với hạ tầng công nghiệp được đầu tư tốt nên vẫn là điểm đến lý tưởng để đầu tư. Bình Dương là một trong những địa phương năng động trong kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài. Năm 2008, dù tình hình kinh tế toàn cầu có nhiều biến động theo chiều hướng không thuận lợi, nhưng thành công về kinh tế của tỉnh phải nói đến lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài [FDI]. Đây là kết quả đáng tự hào và minh chứng Bình Dương vẫn là mảnh đất lành thu hút các doanh nghiệp FDI. Nét nổi bật trong việc thu hút vốn FDI của Bình Dương năm 2008 là xu hướng gia tăng vào lĩnh vực sản xuất sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, ít thông dụng lao động và sản phẩm được sản xuất có khả năng cạnh tranh tốt. Điều này vừa tạo sự cân bằng trong việc thu hút đầu tư và phù hợp với định hướng quy hoạch, phát triển công nghiệp bền vững của Bình Dương. Mục tiêu kinh tế của Bình Dương thời kỳ 2006 -2010 Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VIII năm 2006 đã nêu mục tiêu phấn đấu thời kỳ 2006-2010 về kinh tế của tỉnh như sau: Tăng trưởng kinh tế [GDP] bình quân hàng năm là 15%. Quy mô GDP [giá hiện hành] đến năm 2010 đạt khoảng 45.800 tỷ đồng, tương đương 2,9 tỷ USD. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 30 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế của tỉnh là công nghiệp: 65,5%; dịch vụ: 30%; nông nghiệp: 4,5%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng bình quân 14-15%/năm. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cả thời kỳ đạt 3 tỷ USD. Theo mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, để nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì nông nghiệp giảm xuống còn 15-16%, công nghiệp và xây dựng 43-44%, dịch vụ 40-41%. Với tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp luôn ở mức cao như hiện nay là 35%/năm [2001-2005] thì Bình Dương sẽ là một trong những tỉnh về đích trước và sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Để đạt được các mục tiêu phát triển này, ngoài nội lực và sự vươn lên của chính mình, Bình Dương mong muốn và mời gọi sự góp sức của bạn bè xa gần, các nhà đầu tư trong và ngoài nước và của tất cả những ai nhận ra Bình Dương là nơi “đất lành chim đậu”. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG Tình hình thu hút vốn FDI tại Bình Dương: Trong những năm gần đây, nền kinh tế Bình Dương phát triển rất ấn tượng, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trên 15% và trở thành một trong những tỉnh có nền công nghiệp phát triển năng động nhất trong vùng kinh tế động lực phía Nam và của cả nước. Quá trình phát triển đó có sự đóng góp của nhiều thành phần kinh tế, trong đó thành phần kinh tế có nguồn vốn đầu tư FDI được sử dụng hiệu quả nhất vào quá trình sản xuất công nghiệp, tạo bước đột phá đưa nền kinh tế Bình Dương phát triển với tốc độ cao. Nhằm tận dụng thế mạnh, đón đầu một làn sóng đầu tư mới, Bình Dương đang tiếp tục nỗ lực cải cách hành chính theo cơ chế "một cửa", đơn giản các thủ tục cấp phép, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp đến đầu tư và sản xuất kinh doanh tại địa phương. Tính đến giữa năm 2008, lũy kế vốn đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp trong các KCN của tỉnh ước đạt hơn 1,8 tỉ USD, chiếm khoảng 49% số vốn đăng ký. So với năm 2007, số dự án đi vào hoạt động tăng 81 dự án, đạt 135% kế hoạch năm 2008. Năm 2008, FDI chảy vào tỉnh Bình Dương đạt 11 tỉ USD, với tỷ lệ giải ngân đạt 64%. Bình Dương thu hút thêm hơn 2 tỷ USD vốn FDI, kết quả này nâng nguồn vốn FDI trên địa bàn tỉnh lên gần 11 tỷ USD với hơn 1.800 dự án, bình quân 6 triệu USD/dự án, nhưng số vốn các dự án đầu tư đã tăng lên so với trước. Có 37 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào tỉnh; các quốc gia, vùng lãnh thổ đứng đầu về số lượng dự án và vốn đầu tư là  Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản, Malaysia...

Riêng quý 1 năm 2009, Bình Dương...

Video liên quan

Chủ Đề