VJSS GROUP
Văn phòng VJSS Sài Gòn: 150/45 Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4.
Chi Nhánh Hà Nội: Toà Nhà B14 Kim Liên, Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội.
Chi Nhánh Vũng Tàu: 444 Bình Giã, Nguyễn An Ninh,Phường 12, Tp.Vũng Tàu.
Văn phòng hải ngoại Nhật Bản : 1-1-1 Shioya,Hatsukaichi, Hiroshima, Japan.
Facebook: www.facebook.com/vjssa - www.facebook.com/vjssvn.
Website: www.vjss.com.vn - www.academy.vjss.com.vn
Điện thoại: 0903.80.88.33 - 0901.445.791 - 0901.445.667
Email: [email protected] - [email protected]
ĐỐI TÁC CỦA VJSS :
YAKULT VIỆT NAM: //www.yakult.vn/
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA là danh hiệu hàng năm của FIFA dành cho nam và nữ cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất thế giới do tất cả các huấn luyện viên trưởng và đội trưởng các Đội tuyển bóng đá quốc gia bầu chọn. Giải thưởng này bắt đầu năm 1991 đối với nam và 2001 đối với nữ. Kể từ mùa bóng 2010-2011, giải này được hợp nhất với giải Quả bóng vàng châu Âu thành Quả bóng vàng FIFA. Đến năm 2016, giải thưởng lại được tách ra nhưng với tên mới là FIFA The Best.
Hình mô phỏng giải thưởng FIFA The Best |
Cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất một năm dương lịch |
FIFA |
FIFA |
1991 [với nam] và 2001 [với nữ] |
2021 |
//www.fifa.com/the-best-fifa-football-awards/ |
Danh sách nam cầu thủ đoạt giải[sửa | sửa mã nguồn]
1991 | 1 | Lothar Matthäus | Inter Milan | |
2 | Jean-Pierre Papin | Marseille | ||
3 | Gary Lineker | Tottenham Hotspur | ||
1992 | 1 | Marco van Basten | Milan | |
2 | Hristo Stoichkov | Barcelona | ||
3 | Thomas Häßler | Roma | ||
1993 | 1 | Roberto Baggio | Juventus | |
2 | Romário | Barcelona PSV Eindhoven | ||
3 | Dennis Bergkamp | Inter Milan Ajax | ||
1994 | 1 | Romário | Barcelona | |
2 | Hristo Stoichkov | Barcelona | ||
3 | Roberto Baggio | Juventus | ||
1995 | 1 | George Weah | Milan Paris Saint-Germain | |
2 | Paolo Maldini | Milan | ||
3 | Jürgen Klinsmann | Bayern Munich Tottenham Hotspur | ||
1996 Chi tiết | 1 | Ronaldo | Barcelona PSV Eindhoven | |
2 | George Weah | Milan | ||
3 | Alan Shearer | Newcastle United Blackburn Rovers | ||
1997 Chi tiết | 1 | Ronaldo | Inter Milan Barcelona | |
2 | Roberto Carlos | Real Madrid | ||
3 | Dennis Bergkamp | Arsenal | ||
Zinedine Zidane | Juventus | |||
1998 Chi tiết | 1 | Zinedine Zidane | Juventus | |
2 | Ronaldo | Inter Milan | ||
3 | Davor Šuker | Real Madrid | ||
1999 Chi tiết | 1 | Rivaldo | Barcelona | |
2 | David Beckham | Manchester United | ||
3 | Gabriel Batistuta | Fiorentina | ||
2000 Chi tiết | 1 | Zinedine Zidane | Juventus | |
2 | Luís Figo | Real Madrid Barcelona | ||
3 | Rivaldo | Barcelona | ||
2001 Chi tiết | 1 | Luís Figo | Real Madrid | |
2 | David Beckham | Manchester United | ||
3 | Raúl | Real Madrid | ||
2002 Chi tiết | 1 | Ronaldo | Real Madrid Inter Milan | |
2 | Oliver Kahn | Bayern Munich | ||
3 | Zinedine Zidane | Real Madrid | ||
2003 Chi tiết | 1 | Zinedine Zidane | Real Madrid | |
2 | Thierry Henry | Arsenal | ||
3 | Ronaldo | Real Madrid | ||
2004 Chi tiết | 1 | Ronaldinho | Barcelona | |
2 | Thierry Henry | Arsenal | ||
3 | Andriy Shevchenko | Milan | ||
2005 Chi tiết | 1 | Ronaldinho | Barcelona | |
2 | Frank Lampard | Chelsea | ||
3 | Samuel Eto'o | Barcelona | ||
2006 Chi tiết | 1 | Fabio Cannavaro | Real Madrid Juventus | |
2 | Zinedine Zidane | Real Madrid | ||
3 | Ronaldinho | Barcelona | ||
2007 Chi tiết | 1 | Kaká | Milan | |
2 | Lionel Messi | Barcelona | ||
3 | Cristiano Ronaldo | Manchester United | ||
2008 Chi tiết | 1 | Cristiano Ronaldo | Manchester United | |
2 | Lionel Messi | Barcelona | ||
3 | Fernando Torres | Liverpool | ||
2009 Chi tiết | 1 | Lionel Messi | Barcelona | |
2 | Cristiano Ronaldo | Manchester United | ||
3 | Xavi | Barcelona | ||
Trong giai đoạn 2010-2015, giải này được hợp nhất với giải Quả bóng vàng châu Âu thành Quả bóng vàng FIFA. | ||||
2016 | 1 | Cristiano Ronaldo | Real Madrid | |
2 | Lionel Messi | Barcelona | ||
3 | Antoine Griezmann | Atlético Madrid | ||
2017 | 1 | Cristiano Ronaldo | Real Madrid | |
2 | Lionel Messi | Barcelona | ||
3 | Neymar | PSG | ||
2018 | 1 | Luka Modrić | Real Madrid C.F. | |
2 | Cristiano Ronaldo | Real Madrid Juventus | ||
3 | Mohamed Salah | Liverpool | ||
2019 | 1 | Lionel Messi | Barcelona | |
2 | Virgil van Dijk | Liverpool | ||
3 | Cristiano Ronaldo | Juventus | ||
2020 | 1 | Robert Lewandowski | Bayern München | |
2 | Cristiano Ronaldo | Juventus | ||
3 | Lionel Messi | Barcelona | ||
2021 | 1 | Robert Lewandowski | Bayern München | |
2 | Lionel Messi | Barcelona PSG | ||
3 | Mohamed Salah | Liverpool |
Xếp hạng theo cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
1 | Leo messi | 6 | 7 | 1 |
2 | Cristiano Ronaldo | 5 | 5 | 3 |
3 | Zidane | 3 | 1 | 2 |
4 | Ronaldo | 3 | 1 | 1 |
5 | Ronaldinho | 2 | 0 | 1 |
Robert Lewandowski | 2 | 0 | 0 | |
7 | Luís Figo | 1 | 1 | 0 |
Romário | 1 | 1 | 0 | |
George Weah | 1 | 1 | 0 | |
10 | Rivaldo | 1 | 0 | 1 |
Roberto Baggio | 1 | 0 | 1 | |
12 | Kaká | 1 | 0 | 0 |
Fabio Cannavaro | 1 | 0 | 0 | |
Marco van Basten | 1 | 0 | 0 | |
Lothar Matthäus | 1 | 0 | 0 | |
Luka Modrić | 1 | 0 | 0 | |
17 | Thierry Henry | 0 | 2 | 0 |
David Beckham | 0 | 2 | 0 | |
Hristo Stoichkov | 0 | 2 | 0 | |
20 | Frank Lampard | 0 | 1 | 0 |
Oliver Kahn | 0 | 1 | 0 | |
Roberto Carlos | 0 | 1 | 0 | |
Paolo Maldini | 0 | 1 | 0 | |
Jean-Pierre Papin | 0 | 1 | 0 | |
Virgil van Dijk | 0 | 1 | 0 | |
26 | Dennis Bergkamp | 0 | 0 | 2 |
Mohamed Salah | 0 | 0 | 2 | |
28 | Xavi | 0 | 0 | 1 |
Fernando Torres | 0 | 0 | 1 | |
Samuel Eto'o | 0 | 0 | 1 | |
Andriy Shevchenko | 0 | 0 | 1 | |
Raúl González | 0 | 0 | 1 | |
Gabriel Batistuta | 0 | 0 | 1 | |
Davor Šuker | 0 | 0 | 1 | |
Alan Shearer | 0 | 0 | 1 | |
Jürgen Klinsmann | 0 | 0 | 1 | |
Thomas Häßler | 0 | 0 | 1 | |
Gary Lineker | 0 | 0 | 1 | |
Antoine Griezmann | 0 | 0 | 1 | |
Neymar | 0 | 0 | 1 |
Xếp hạng theo quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng dưới được liệt kê theo quốc tịch của cầu thủ [không phải theo nơi anh ta chơi bóng].
1 | 8 [1994, 1996, 1997, 1999, 2002, 2004, 2005, 2007] | 3 [1993, 1997, 1998] | 4 [2000, 2003, 2006, 2017] | |
2 | 4 [2001, 2008, 2016, 2017] | 3 [ 2000, 2009, 2018] | 1 [2007] | |
3 | 2 [2009, 2019] | 3 [2007, 2008, 2021] | 1 [1999] | |
4 | 3 [1998, 2000, 2003] | 4 [1991, 2003, 2004, 2006] | 3 [1997*, 2002, 2016] | |
5 | 2 [1993, 2006] | 1 [1995] | 1 [1994] | |
6 | 2 [2020, 2021] | 0 | 0 | |
7 | 1 [1991] | 1 [2002] | 2 [1992, 1995] | |
1 [1992] | 1 [2019] | 2 [1993, 1997*] | ||
9 | 1 [1995] | 1 [1996] | 0 | |
10 | 1 [2018] | 0 | 1 [1998] | |
11 | 0 | 3 [1999, 2001, 2005] | 2 [1991, 1996] | |
12 | 0 | 2 [1992, 1994] | 0 | |
13 | 0 | 0 | 3 [2001, 2008, 2009] | |
14 | 0 | 0 | 2 [2018, 2021] | |
15 | 0 | 0 | 1 [2004] | |
0 | 0 | 1 [2005] |
* Đồng giải
Xếp hạng theo câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
1 | Barcelona | 8 [1994, 1996*, 1997**, 1999, 2004, 2005, 2009, 2019] | 8 [1992, 1993*, 1994, 2000**, 2007, 2008, 2016, 2017] | 4 [2000, 2005, 2006, 2009] |
2 | Real Madrid | 7 [2001, 2002*, 2003, 2006*, 2016, 2017, 2018] | 4 [1997, 2000*, 2006***, 2009*] | 3 [1998, 2001, 2003] |
3 | Juventus | 4 [1993, 1998, 2000, 2006**] | 1 [2018] | 2 [1994, 1997] |
4 | AC Milan | 3 [1992, 1995*, 2007] | 2 [1995, 1996] | 1 [2004] |
5 | Inter Milan | 3 [1991, 1997*, 2002**] | 1 [1998] | 1 [1993*] |
6 | Manchester United | 1 [2008] | 3 [1999, 2001, 2009**] | 1 [2007] |
7 | Bayern Munich | 1 [2020] | 1 [2002] | 1 [1995*] |
PSV Eindhoven | 1 [1996**] | 1 [1993**] | 0 | |
8 | Paris Saint-Germain | 1 [1995**] | 0 | 1 [2017] |
9 | Arsenal | 0 | 2 [2003, 2004] | 1 [1997] |
10 | Liverpool | 0 | 1 [2019] | 2 [2008, 2018] |
11 | Marseille | 0 | 1 [1991] | 0 |
Chelsea | 0 | 1 [2005] | 0 | |
12 | Tottenham Hotspur | 0 | 0 | 2 [1991, 1995**] |
13 | Roma | 0 | 0 | 1 [1992] |
Ajax | 0 | 0 | 1 [1993**] | |
Blackburn Rovers | 0 | 0 | 1 [1996**] | |
Newcastle United | 0 | 0 | 1 [1996*] | |
Fiorentina | 0 | 0 | 1 [1999] | |
Atlético Madrid | 0 | 0 | 1 [2016] |
*Cầu thủ là thành viên của câu lạc bộ trong nửa cuối năm dương lịch [Lượt đi mùa giải mới - từ tháng 8 đến tháng 12]
**Cầu thủ là thành viên của câu lạc bộ trong nửa đầu năm dương lịch [lượt về của mùa giải - từ tháng 1 đến tháng 5]
***Cầu thủ giải nghệ vào nửa cuối năm dương lịch do đó chỉ là thành viên của câu lạc bộ trong nửa đầu năm dương lịch [lượt về của mùa giải - từ tháng 1 đến tháng 5]
Danh sách nữ cầu thủ đoạt giải[sửa | sửa mã nguồn]
2001 | Mia Hamm | Tiffeny Milbrett | Tôn Văn |
2002 | Mia Hamm | Birgit Prinz | Tôn Văn |
2003 | Birgit Prinz | Mia Hamm | Hanna Ljungberg |
2004 | Birgit Prinz | Mia Hamm | Marta |
2005 | Birgit Prinz | Marta | Shannon Boxx |
2006 | Marta | Kristine Lilly | Renate Lingor |
2007 | Marta | Birgit Prinz | Cristiane Rozeira |
2008 | Marta | Birgit Prinz | Cristiane Rozeira |
2009 | Marta | Birgit Prinz | Kelly Smith |
2010 | Marta | Birgit Prinz | Fatmire Bajramaj |
2011 | Sawa Homare | Marta | Abby Wambach |
2012 | Abby Wambach | Marta | Alex Morgan |
2013 | Nadine Angerer | Abby Wambach | Marta |
2014 | Nadine Keßler | Marta | Abby Wambach |
2015 | Carli Lloyd | Miyama Aya | Célia Šašić |
2016 | Carli Lloyd | Melanie Behringer | Marta |
2017 | Lieke Martens | Carli Lloyd | Deyna Castellanos |
2018 | Marta | Ada Hegerberg | Dzsenifer Marozsan |
2019 | Megan Rapinoe | Lucy Bronze | Alex Morgan |
2020 | Lucy Bronze | Pernille Harder | Wendie Renard |
2021 | Alexia Putellas | Sam Kerr | Jennifer Hermoso |
Xếp hạng theo cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
1 | Marta | 5 | 4 | 2 |
2 | Birgit Prinz | 3 | 5 | 0 |
3 | Mia Hamm | 2 | 2 | 0 |
4 | Carli Lloyd | 2 | 0 | 0 |
5 | Abby Wambach | 1 | 1 | 2 |
6 | Sawa Homare | 1 | 0 | 0 |
Nadine Angerer | 1 | 0 | 0 | |
Nadine Keßler | 1 | 0 | 0 | |
9 | Tiffeny Milbrett | 0 | 1 | 0 |
Kristine Lilly | 0 | 1 | 0 | |
11 | Tôn Văn | 0 | 0 | 2 |
Cristiane Rozeira | 0 | 0 | 2 | |
13 | Kelly Smith | 0 | 0 | 1 |
Shannon Boxx | 0 | 0 | 1 | |
Renate Lingor | 0 | 0 | 1 | |
Hanna Ljungberg | 0 | 0 | 1 | |
Fatmire Alushi | 0 | 0 | 1 | |
Alex Morgan | 0 | 0 | 1 |
Xếp hạng theo quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng dưới được liệt kê theo quốc tịch của cầu thủ [không phải theo nơi cầu thủ chơi bóng].
1 | 5 [2003, 2004, 2005, 2013, 2014] | 6 [2002, 2007, 2008, 2009, 2010, 2016] | 2 [2006, 2010] | |
2 | 5 [2001, 2002, 2012, 2015, 2016] | 5 [2001, 2003, 2004, 2006, 2013] | 4 [2005, 2011, 2012, 2014] | |
3 | 5 [2006, 2007, 2008, 2009, 2010] | 4 [2005, 2011, 2012, 2014] | 5 [2004, 2007, 2008, 2013, 2016] | |
4 | 1 [2011] | 1 [2015] | 0 | |
5 | 0 | 0 | 2 [2001, 2002] | |
6 | 0 | 0 | 1 [2009] | |
7 | 0 | 0 | 1 [2003] |
Xếp hạng theo câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
1 | 1. FFC Frankfurt | 4 [2003, 2004, 2005, 2013] | 5 [2002, 2007, 2008, 2009, 2010] | 1 [2006] |
2 | Umeå IK | 3 [2006, 2007, 2008] | 1 [2005] | 2 [2003, 2004] |
3 | Washington Freedom | 2 [2001, 2002] | 2 [2003, 2004] | 0 |
4 | Santos | 2 [2009, 2010] | 0 | 0 |
5 | VfL Wolfsburg | 1 [2014] | 0 | 1 [2007] |
6 | INAC Kobe Leonessa | 1 [2011] | 0 | 0 |
FC Gold Pride | 1 [2010] | 0 | 0 | |
Los Angeles Sol | 1 [2009] | 0 | 0 | |
Brisbane Roar | 1 [2013] | 0 | 0 | |
10 | Tyresö FF | 0 | 2 [2012, 2014] | 1 [2013] |
Western New York Flash | 0 | 2 [2011, 2013] | 1 [2014] | |
12 | 0 | 1 [2014] | 0 | |
KIF Örebro DFF | 0 | 1 [2006] | 0 | |
New York Power | 0 | 1 [2001] | 0 | |
15 | Atlanta Beat | 0 | 0 | 2 [2001, 2002] |
16 | Seattle Sounders Women | 0 | 0 | 1 [2012] |
magicJack | 0 | 0 | 1 [2011] | |
Turbine Potsdam | 0 | 0 | 1 [2010] | |
Boston Breakers | 0 | 0 | 1 [2009] | |
Linköping | 0 | 0 | 1 [2008] | |
Corinthians | 0 | 0 | 1 [2008] | |
Không CLB chủ quản | 1 [2012] | 0 | 1 [2005] |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Quả bóng vàng châu Âu
- Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFPro
Bản mẫu:Thông tin cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA Bản mẫu:Thông tin cầu thủ nữ xuất sắc nhất năm của FIFA
Scotttfujita.com là một blog thông tin cho độc giả. Các sản phẩm trong bài viết có chứa các liên kết tiếp thị liên kết. Chúng tôi có thể nhận được một khoản hoa hồng nhỏ khi bạn mua hàng thông qua các liên kết của chúng tôi. Bạn không cần phải trả bất kỳ khoản phí bổ sung nào cho chúng tôi. Xem các tiết lộ đầy đủ của chúng tôi ở đây
Chúng tôi có lẽ quen thuộc với danh sách các cầu thủ bóng đá giỏi nhất thế giới. Đó là những cái tên huyền thoại như Diego Maradona hay Zinedine Zidane. Tuy nhiên, nếu chúng ta chỉ xem xét mùa trước, chúng ta sẽ có một danh sách hoàn toàn khác. Hãy cùng tìm hiểu với Scott Fujita, người chơi bóng đá giỏi nhất thế giới!best soccer player in the world. Those are legendary names like Diego Maradona or Zinedine Zidane. However, if we only consider the last season, we will have a completely different list. Let’s find out with Scott Fujita who is the best soccer player in the world!
- Ai là cầu thủ bóng đá giỏi nhất thế giới 2022? Cầu thủ bóng đá giỏi nhất trong danh sách thế giới
- 1. Robert Lewandowski, Bayern Munich
- 2. Lionel Messi, FC Barcelona
- 3. Cristiano Ronaldo, Juventus
- 4. Kevin de Bruyne, Manchester City
- 5. Erling Haaland, Borussia Dortmund
- 6. Kylian Mbappe, Paris Saint Germain
- 7. Virgil van Dijk, Liverpool
- 8. Joshua Kimmich, Bayern Munich
- 9. Neymar, Paris Saint Germain
- 10. Mohamed Salah, Liverpool
- 11. Sadio Mane, Liverpool
- Sự kết luận
Ai là cầu thủ bóng đá giỏi nhất thế giới 2022? Cầu thủ bóng đá giỏi nhất trong danh sách thế giới
1. Robert Lewandowski, Bayern Munich
3. Cristiano Ronaldo, Juventus
4. Kevin de Bruyne, Manchester City
5. Erling Haaland, Borussia Dortmund
6. Kylian Mbappe, Paris Saint Germain
7. Virgil van Dijk, Liverpool
2. Lionel Messi, FC Barcelona
4. Kevin de Bruyne, Manchester City
5. Erling Haaland, Borussia Dortmund
6. Kylian Mbappe, Paris Saint Germain
7. Virgil van Dijk, Liverpool
3. Cristiano Ronaldo, Juventus
5. Erling Haaland, Borussia Dortmund
6. Kylian Mbappe, Paris Saint Germain
4. Kevin de Bruyne, Manchester City
6. Kylian Mbappe, Paris Saint Germain
7. Virgil van Dijk, Liverpool
8. Joshua Kimmich, Bayern Munich
5. Erling Haaland, Borussia Dortmund
Chỉ sau một mùa giải nổi bật dưới ánh đèn sân khấu, Erling Haaland được cho là cầu thủ bóng đá tuổi teen giỏi nhất thế giới và nhanh chóng trở thành một trong những tiền đạo hay nhất trong trò chơi. Mặc dù chỉ mới 19 tuổi, nhưng những con số của anh ấy rất vô lý đến nỗi anh ấy không thể trở thành một trong những cầu thủ giỏi nhất thế giới ngay bây giờ. & NBSP;
Tổng cộng, Haaland có 44 bàn thắng và 10 pha kiến tạo mùa này trong 40 trận đấu, và chính những con số đáng kinh ngạc này đã đưa cầu thủ trẻ vào top 10 hiện tại của những cầu thủ bóng đá vĩ đại nhất thế giới.
6. Kylian Mbappe, Paris Saint Germain
Thế giới đã yêu Kylian Mbappe kể từ lần đầu tiên anh ta bỏ vai trái đó. Anh ta thổi vào thế giới với tốc độ nhanh và ấn tượng của Thierry Henry. Bây giờ anh ấy là một người đàn ông, một trong những tiền đạo thú vị nhất trên hành tinh và là một cỗ máy ghi bàn để khởi động.
Mbappe đã tận hưởng một năm 2020 mạnh mẽ nhưng không thể điều khiển được đội bóng của anh ấy đến Vinh quang Champions League trong trận chung kết với Bayern Munich. Mùa giải mới đã chứng kiến cầu thủ người Pháp bắt đầu với 17 bàn thắng cho câu lạc bộ và quốc gia trong nửa đầu của chiến dịch 2020/21.
Cho dù trò chơi diễn ra như thế nào, anh ta có thể điều chỉnh khả năng của mình cho bất cứ điều gì đội của anh ta cần. Anh ta có tốc độ trong giờ nghỉ, chiều rộng trong tấn công hoặc một kẻ săn trộm, nếu Paris Saint-Germain yêu cầu một người.
7. Virgil van Dijk, Liverpool
Hậu vệ Hà Lan đã gia nhập Liverpool từ Southampton vào tháng 1 năm 2018 và từ đó trở thành một trong những người bảo vệ Premier League tốt nhất mọi thời đại. Một trong những cầu thủ quan trọng nhất trong đội đã giành chức vô địch, Virgil Van Dijk chỉ đứng thứ hai sau Lionel Messi trong bảng xếp hạng Ballon Diên hoặc xếp hạng.
Mùa này, Virgil Van Dijk đã dẫn dắt Liverpool đến danh hiệu Premier League đầu tiên của họ sau 30 năm. Mặc dù anh ấy đã có cùng một mùa giải đáng kinh ngạc như năm ngoái, anh ấy vẫn là người đàn ông có nhiều đường chuyền nhất ở Premier League và đã giúp Liverpool giữ những tờ sạch sẽ nhất trong giải đấu cho đến nay. & NBSP;
Tăng cường và chỉ huy ở tuyến sau của Liverpool, Virgil Van Dijk chắc chắn là hậu vệ tốt nhất trên thế giới trong hai mùa giải qua. Anh được cho là người chơi quan trọng nhất đối với thành công hiện tại của Liverpool.
8. Joshua Kimmich, Bayern Munich
Việc ba trong số 10 người chơi hàng đầu trên thế giới chơi ở Đức là một minh chứng cho việc Bundesliga mạnh đến mức nào. Joshua Kimmich đã phát triển thành câu trả lời của Bayern Munich ở hàng tiền vệ, với người Đức đa năng có khả năng bảo vệ phòng thủ cũng như đẩy đội về phía trước.
Ảnh hưởng của Kimmich, đối với hàng tiền vệ Bayern không thể tranh cãi và anh là một trong những tên đầu tiên trong đội hình của Hans Hans-Dieter. Chúng tôi sẽ thấy nhiều người đàn ông 25 tuổi này tại Euro vào mùa hè này và không có gì ngạc nhiên nếu Kimmich giữ chiếc cúp Champions League trên mái nhà một lần nữa.
9. Neymar, Paris Saint Germain
Neymar đã có một mùa giải đáng thất vọng khi cuối cùng anh cũng xuất hiện để sử dụng các kỹ năng chơi đáng kinh ngạc và hoạt động hiệu quả trong một đội. Nói chung, PSG đã có một chiến dịch nghèo khi Lille mang về danh hiệu Ligue 1. & NBSP;
Neymar chỉ xuất hiện 17 giải đấu, ghi được chín bàn thắng, nhưng các kỹ năng thế giới khác của anh ấy đã được nắm giữ. Đưa anh ấy vào danh sách này bởi vì tại bất kỳ thời điểm nào, anh ấy có thể là người chơi giải trí nhất thế giới.
Có thể là một cầu thủ trẻ được thổi phồng nhất trong lịch sử, Neymar chủ yếu sống theo khoản thanh toán như một người thay đổi trò chơi. Vâng, anh ấy được biết đến với việc thất bại rất nhiều cú tắc bóng, và đấu tranh với chấn thương. Nhưng anh ấy có một trình độ kỹ năng mà ít cầu thủ bóng đá đã từng phù hợp. Một người chơi và cầu thủ chạy cánh, cầu thủ 28 tuổi có thể giữ bóng dưới chân anh ta.
10. Mohamed Salah, Liverpool
Edging Mane - nhưng chỉ - là cảm giác ghi điểm của Liverpool, Mohamed Salah. Cá nhân Ai Cập có thể đã không sản xuất 12 tháng tốt nhất trong sự nghiệp vào năm 2020 khi biểu diễn. Nhưng về mặt danh hiệu và sự gắn kết tại Liverpool, không có một huấn luyện viên nào Jurgen Klopp muốn. & NBSP;
Đầu tiên, Salah là điều tối quan trọng đối với cách chơi của Liverpool và có hy vọng chúng ta sẽ gặp lại tiền đạo tại World Cup, nếu Ai Cập đủ điều kiện vào năm 2022.
Hiện tại, trọng tâm là một danh hiệu Premier League khác và Salah đã được chứng minh là người chơi có khả năng làm điều này.
11. Sadio Mane, Liverpool
Ngoài năng lực phòng thủ của đội, Liverpool đã có một trong những cuộc tấn công đe dọa nhất trên thế giới trong vài năm qua. Sadio Mane là lý do chính tại sao. Cầu thủ chạy cánh Senegal là đặc biệt cho các nhà vô địch Anh và châu Âu hiện tại. Anh ấy đã ghi được 16 bàn thắng và chín pha kiến tạo cho đến mùa này và giành chiến thắng ở Premier League Golden Boot với 22 bàn thắng.
Bất kể chiến dịch ghi điểm kỷ lục của Mohamed Salah, hai mùa trước hay ưu thế kỹ thuật của Roberto Firmino, so với cả hai hậu vệ cánh, Sadio Mane nổi bật. Tốc độ, hoàn thiện và kiểm soát bóng của anh ấy đều là đẳng cấp thế giới, và anh ấy đã ghi được một số mục tiêu đáng kinh ngạc cho Liverpool trong hai mùa qua. & NBSP;
Sự kết luận
Cùng với bài viết này, chúng tôi đã trả lời cho bạn câu hỏi ai là cầu thủ bóng đá giỏi nhất thế giới. Có những cái tên quen thuộc, có những cái tên mới, nhưng tất cả đều xứng đáng có trong danh sách. Thành tích của họ rất ấn tượng. Hãy để chờ đợi và xem danh sách này sẽ thay đổi trong tương lai gần!best soccer player in the world. There are familiar names, there are new names, but they all deserve to be on the list. Their achievements are very impressive. Let’s wait and see what this list will change in the near future!