Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022

Nhìn tổng quan top 10 phim Việt Nam có doanh thu cao nhất hiện nay ta vẫn thấy dấu ấn của đa số những bộ phim hài, thuần giải trí. Bỏ qua những thiếu sót nhỏ về mặt nội dung, các phim này đa số đã được đầu tư và chú trọng về mặt hình ảnh hơn trước rất nhiều. Ngoài việc phát hành phim vào những dịp lễ Tết, vẫn có một số phim ghi nhận doanh thu vào vào những dịp bình thường như: Bố Già, Hai Phượng, Em Là Bà Nội Của Tôi, Để Mai Tính…

Tuy nhiên danh sách top 10 doanh thu phim Việt Nam này chủ yếu là những bộ phim được công chiếu từ năm 2019 trở về trước, chỉ có Tiệc Trăng Máu, Chị Mười Ba: 3 Ngày Sinh Tử là những phim được công chiếu trong năm 2020 góp mặt, do một phần ảnh hưởng từ dịch Covid-19. Bước sang năm 2021, bộ phim Bố Già của Trấn Thành bất ngờ tạo nên một cơn sốt phòng vé và nhanh chóng vươn lên vị trí dẫn đầu với doanh thu cách biệt khá lớn với các bộ phim khác.

1. Bố Già (2021)

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Bố Già đứng đầu top 10 doanh thu phim Việt Nam

Bố Già điện ảnh của Trấn Thành khai thác yếu tố gia đình, tình cảm cha con nhẹ nhàng nhưng sâu sắc, kể câu chuyện về đại gia đình Giàu – Sang – Phú – Quý cùng sống chung trong một con hẻm thường ngập nước ở Sài Gòn. Trong đó nổi bật lên câu chuyện gia đình nhỏ của Ba Sang (Trấn Thành) và đứa con trai Quắn (Tuấn Trần) với nhiều sự xung đột trong tư tưởng và cách biệt thế hệ.

Trong khi Ba Sang là một ông bố dễ thương, dễ chịu nhưng hay bị bao đồng khi “quan tâm” qua nhiều đến con cái và mọi chuyện xung quanh thì Quắn lại bốc đồng, ngông, ích kỷ có phần đối lập với cách sống bao đồng của ba mình khi cho rằng: “Mỗi người một cuộc sống riêng!”. Cả hai tự tạo nên một bức tường cho đến khi những biến cố bất ngờ ập đến khiến họ nhận ra tình cảm của mỗi người.

Với tác phẩm đầu tay, Trấn Thành cùng đồng đạo diễn với Vũ Ngọc Đãng, đem đến sự kết hợp độc đáo cho bộ phim khi tạo được sự hài hước thông qua các tình huống, đối thoại của các nhân vật và phong cách đời thường, ấm áp đã tạo bầu không khí giải trí phù hợp với đại đa số khán giả. Phim nhanh chóng thu về 300 tỷ đồng, phá vỡ kỷ lục của Avengers: Endgame, chính thức trở thành phim có doanh thu đứng đầu top 10 phim Việt Nam.

Sau một tháng phát hành, liên tiếp tự phá những kỷ lục của mình, doanh thu Bố Già của Trấn Thành đã đạt 430 tỷ đồng. Sau khi tạo nên cơn sốt tại thị trường rạp chiếu Việt Nam, Bố Già của Trấn Thành hiện đang công chiếu cho khán giả ở Singapore và Malaysia. Theo một số tin tức thì phim hiện đang nhận những phản ứng tích cực với các suất chiếu có đông khán giả ở Malaysia.

  • Review Bố Già của Trấn Thành mẫu số chung chuyện cha và con trai

2. Hai Phượng (2019) 

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Poster phim Hai Phượng top 10 phim Việt Nam/Ảnh: Studio 68

Bộ phim là hành trình đầy căng thẳng và kịch tính của Hai Phượng (Ngô Thanh Vân) – bà mẹ đơn thân phải đối đầu với một đường dây tội phạm chuyên bắt cóc và buôn bán nội tạng xuyên quốc gia để cứu con gái của mình.  Hai Phượng từng là giang hồ, một đàn chị có máu mặt trong giới nhưng cô đã lui mình về quê, lựa chọn cảnh sống tạm bợ bằng nghề đòi nợ thuê sau khi có bé Mai (Mai Cát Vy).

Thế nhưng, tất cả chưa dừng lại ở đó, Hai Phượng đã phải trả giá cho những lầm lỡ trong quá khứ của mình khi nhận được tin bé Mai bị bắt cóc và cô chỉ có 14 tiếng để truy đuổi bọn tội phạm. Với bản năng của một người mẹ, Hai Phượng đã bất chấp một mình chiến đấu với cả một đường dây buôn người máu mặt. 

Sau khi khởi chiếu bộ phim Hai Phượng đã đạt doanh thu mở màn cao nhất từ trước đến nay với 50 tỷ đồng và được giới chuyên môn đánh giá cao về các phân cảnh hành động, góc máy, khung hình và kỹ xảo trong phim. Không chỉ vậy, Hai Phượng còn được khen ngợi khi truyền tải thông điệp nhân văn về tình mẫu tử và giữ vị trí thứ 2 trong top 10 phim Việt Nam có doanh thu cao, với 200 tỷ đồng.

3. Cua Lại Vợ Bầu (2019)

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Poster phim Cua lại vợ bầu trong top 10 phim Việt Nam/Ảnh: Galaxy Distribution

Cua lại vợ bầu là một bộ phim tình cảm hài hước kể về mối tình kéo dài 7 năm của anh chàng sửa xe Trọng Thoại (Trấn thành) và cô nàng giám đốc sáng tạo Nhã Linh (Ninh Dương Lan Ngọc).

Sau một thời gian dài yêu nhau mối quan hệ của cả hai dần rơi vào ngõ cụt khi Thoại dường như chỉ muốn an phận cuộc sống với nghề sửa xe và chưa muốn lập gia đình trong khi Nhã Linh lại có một sự nghiệp vững chắc và bắt đầu muốn ổn định cuộc sống. Giữa lúc đó, Quý Khánh (Bùi Anh Tú) – người bạn cũ đơn phương Linh bao lâu nay xuất hiện và ngỏ ý muốn dành lấy cô,  điều này làm cho mối quan hệ của Linh và Thoại ngày càng trở nên tồi tệ hơn. 

Được công chiếu vào đúng dịp Tết Nguyên Đán 2019, chưa đầy một tuần sau đó bộ phim đã chính thức bước vào danh sách top 10 phim Việt Nam có doanh thu cao nhất mọi thời đại và trở thành phim cán mốc 100 tỷ với tốc độ nhanh nhất lịch sử điện ảnh Việt Nam (Bị Bố Già phá vỡ sau đó).

Với thể loại rom-com đánh trúng thị hiếu khán giả ở lứa tuổi từ 16 – 25 khi khai thác về vấn đề xây dựng một gia đình hạnh phúc, các mối quan hệ vợ chồng, cha mẹ vợ với con rể, tình hàng xóm… Bộ phim đã thành công khi xếp thứ 4 doanh thu phim Việt Nam cao nhất, với tổng số tiền 191,8 tỷ đồng.

4. Mắt Biếc (2019)

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Poster phim Mắt Biếc có doanh thu top 10 phim Việt Nam /Ảnh: Galaxy Studio

Được chuyển thể từ tác phẩm cùng tên của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh, Mắt Biếc là câu chuyện xoay quanh mối tình đơn phương của Ngạn (Trần Nghĩa) dành cho Hà Lan (Trúc Anh) – một cô gái có đôi mắt đẹp nhưng luôn ẩn chứa nỗi buồn trong đó.

Phải lòng với đôi mắt ấy, Ngạn đã trao đi tình cảm đẹp đẽ nhất của mình, một thứ tình cảm đơn thuần mà kiên định. Mặc cho Hà Lan có như thế nào, thay đổi ra sao anh vẫn một lòng lặng lẽ bên cạnh quan tâm, chăm sóc và chờ đợi cô. Bộ phim như một bản nhạc nhẹ nhàng nhưng lại khiến người nghe thổn thức với những giai điệu đầy cảm xúc.  

Mắt Biếc được cho ra mắt vào dịp lễ Giáng Sinh, sau khi “đốt cháy” phòng vé mấy tuần liên tiếp, bộ phim tiếp tục được khởi chiếu xuyên Tết và nhận được những đánh giá trái chiều trong cộng đồng. Mắt Biếc được chuyển thể từ tác phẩm văn học được nhiều bạn trẻ yêu thích tái bản đến 108.000 cuốn. Những nhân vật, cách kể chuyện trong phim khiến cho mọi người đem lên bàn cân so sánh, đối chiếu và bàn luận trong suốt thời gian phim công chiếu.

Dàn diễn với những gương mặt trẻ như Trần Nghĩa, Trúc Anh, Trần Phong, Khánh Vân,Thảo Tâm đã đem lại những cảm xúc mới mẻ cho người xem. Mắt Biếc được xem là một trong những bộ phim tình cảm nhẹ nhàng, không chiêu trò và thành công bởi những cảm xúc chân thành. Phim ghi nhận doanh thu 180 tỷ sau thời gian công chiếu đứng vị trí thứ 4 trong top 10 phim Việt Nam có doanh thu cao.

5. Tiệc Trăng Máu (2020)

Tiệc Trăng Máu xoay quanh cuộc gặp gỡ của một hội bạn lâu năm, gồm 7 người. Họ được mời đến dự một bữa tiệc ngắm nguyệt thực tại một căn hộ penthouse của đôi vợ chồng Nguyệt Ánh (Hồng Ánh) và Ngọc Quang (Hứa Vĩ Văn).

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Tiệc Trăng Máu có doanh thu top 10 phim Việt Nam

Tại đây những người bạn sẽ cùng ăn tối và bắt đầu chơi một trò chơi nguy hiểm: mỗi người phải đặt điện thoại di động của họ lên bàn và công khai tất cả tin nhắn hay điện thoại của bất cứ ai gọi đến. Mỗi tin nhắn nhận được phải đọc to và mọi cuộc gọi đến đều được để loa ngoài. Chính vì vậy vô số bí mật của họ bị tiết lộ và khiến cho tình bạn lâu nay đứng trước nguy cơ tan vỡ.

Phim ban đầu được dự tính khởi chiếu vào ngày lễ 02.09, tuy nhiên do ảnh hưởng từ dịch, phim đành phải dời lịch chiếu và quay trở lại các rạp khi tình hình vừa tạm ổn. Dù vậy với kịch bản chuyển thể thú vị và bám sát vào những câu chuyện quen thuộc trong đời sống hiện đại cùng dàn diễn viên gạo cội, tên tuổi bộ phim đã thu về 175 tỷ đồng. Tiệc Trăng Máu vượt qua doanh thu của Em Chưa 18 và xếp vị trí thứ 5 trong top 10 phim Việt Nam có doanh thu cao.

6. Em Chưa 18 (2017)

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Em chưa 18 có doanh thu top 10 phim Việt Nam

Em chưa 18 là câu chuyện xoay quanh mối quan hệ oái oăm của gã tay chơi Hoàng (Kiều Minh Tuấn) với nữ sinh trung học Linh Đan (Kaity Nguyễn). Sau khi bị bạn trai cũ phụ bạc để đi theo một cô nàng hot girl khác, Linh Đan đã lên kế hoạch trả đũa bằng cách cặp với một người đàn ông trưởng thành và thật không may người được chọn chính là Hoàng, gã tay chơi đào hoa nhưng chỉ thích tình một đêm.

Cả hai vô tình gặp nhau tại quán bar, Linh Đan đã quyến rũ anh qua đêm để rồi tiết lộ rằng mình chưa đủ 18 tuổi vào ngày hôm sau, buộc Hoàng phải đóng giả làm bạn trai trước mặt người yêu cũ của cô.

Phim được công chiếu vào 28.04.2017, ban đầu không có nhiều khán giả đến xem nhưng sau đó nhờ hiệu ứng truyền miệng tích cực và không có các đối thủ khác ngoài rạp phim nhanh chóng phủ sóng các suất chiếu. Bộ phim tạo dấu ấn với khán giả bằng những tình huống hài hước nhưng cũng rất thẳng thắn về cuộc sống hiện đại ngày nay của các cô cậu tuổi teen. 

Sau khi ra mắt, Em chưa 18 nhanh chóng trở thành bộ phim Việt Nam có doanh thu cao nhất điện ảnh Việt Nam, đứng thứ 6 trong top 10 phim Việt Nam (năm 2019 bị soán ngôi bởi phim Hai Phượng). Với thành công đó bộ phim đã mang về doanh thu 171 tỷ đồng.

7. Gái Già Lắm Chiêu 3 (2020)

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Gái Già Lắm Chiêu 3 có doanh thu top 10 phim Việt Nam

Tiếp nối chuyện tình của Ms.Q (Ninh Dương Lan Ngọc) và Jack Lê (Lê Xuân Tiền), Gái Già Lắm Chiêu 3 xoay quanh cuộc sống  tại chốn hào môn của Ms.Q với hành trình “chiến đầu” cùng mẹ chồng để dành lấy tình yêu của cuộc đời mình.

Bộ phim là màn đối đầu trực tiếp giữa bà mẹ chồng tương lai Thái Tuyết Mai (NSND Lê Khanh) và nàng dâu Ms.Q. Một cựu minh tinh màn bạc từng gây bao sóng gió, thị phi trong quá khứ nay đã về ở ẩn cùng một nàng dâu là nữ hoàng thị phi “đang lên” với chương trình chuyên phanh phui bí mật, scandal trong giới showbiz. 

Gái Già Lắm Chiêu 3 được khởi chiếu vào dịp Tết Nguyên Đán 2020, phim đề cao yếu tố nữ quyền, khai thác đề tài quen thuộc về mẹ chồng và nàng dâu của giới nhà giàu, quý tộc cùng các yếu tố văn hoá Việt Nam và dàn diễn viên đa màu: NSND Lê Khanh, NSND Hồng Vân, Ninh Dương Lan Ngọc … Nội dung đậm tính chất giải trí phù hợp với không khí lễ hội nên phim đã thu hút một lượng lớn khán giả tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Phim ghi nhận doanh thu 168 tỷ đồng sau công chiếu.

8. Lật Mặt: 48H

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Lật Mặt: 48h xếp thứ 7 trong top 10 phim Việt Nam có doanh thu cao

Lật Mặt: 48h xoay quanh nhân vật Hiền (Võ Thành Tâm) một cựu vận động viên võ thuật nhưng bị chấn thương phải từ bỏ sự nghiệp và trở thành một shipper, dạy võ ở các câu lạc bộ để sinh sống. Tuy nhiên Hiền dính vào rắc rối liên quan đến một cổ vật nên anh và gia đình bị truy đuổi, phải nhờ đến sự giúp đỡ của cặp vợ chồng Lâm (Mạc Văn Khoa) và Thảo (Lê Hạ Anh) hiện đang sinh sống ở miền Tây sông nước. Tất cả cùng trải qua những tình huống dở khóc dở cười.

Bộ phim Lật Mặt:48h của Lý Hải, sau khi phát hành trong nước, phim đã thu về hơn 20 tỷ sau 3 ngày chiếu sớm. Với nhận xét là một bộ phim Việt Nam giải trí kết hợp cả ba yếu tố: hành động, hài hước và tình cảm gia đình khá cân bằng phim đã vượt qua doanh thu phần 4 và thu về khoảng 150 tỷ đồng và nằm trong top 10 phim Việt Nam có doanh thu cao.

9. Lật Mặt 4: Nhà Có Khách (2019)

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Lật mặt 4: Nhà có khách xếp thứ 9 trong top 10 phim Việt Nam có doanh thu cao

Bộ phim kể về một nhóm bạn chuyên chụp ảnh cưới gồm Thông (Huy Khánh), Phương (Mạc Văn Khoa), Bình (Hoàng Mèo) và Vy (Katleen Phan Võ) cùng người yêu của cô là Huân (Jay Quân). Trong một lần đi tìm bối cảnh cho khách, cả nhóm nhân tiện cùng nhau về thăm quê của Vy tại một khu rừng hoang sơ và kỳ bí. Ở trong ngôi nhà luôn toát ra vẻ âm u và đáng sợ với những sự kiện rùng rợn liên tiếp xảy ra khiến mọi người đều nghi ngờ bên cạnh họ còn có một vị “khách” đặc biệt khác đang ở cùng.

Lật mặt 4: Nhà có khách là sự kết hợp độc đáo giữa chất kinh dị và hài hước đến từ bộ ba các diễn viên trong phim như Mạc Văn Khoa, Huy Khánh và Hoàng mèo vừa diễn vừa tung hứng nhịp nhàng khiến cho những phân cảnh hài hước trong phim trở nên thú vị và được khán giả yêu thích. Phim được khởi chiếu vào 12.04.2019, trúng đợt nghỉ lễ Giỗ tổ Hùng Vương và cuối tuần, cộng với nội dung phim khá ổn nên tổng doanh thu phim Việt Nam này tính trong nước là 117,5 tỷ đồng.

10.  Siêu Sao Siêu Ngố (2018)

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Siêu sao siêu ngố thuộc top 10 phim Việt Nam có doanh thu cao

Siêu sao siêu ngố là bộ phim xoay quanh hai anh em sinh đôi Thế Sơn & Thế Tùng (dùng do Trường Giang thể hiện) với hai hoàn cảnh sống khác biệt. Trong khi Thế Sơn là ngôi sao điện ảnh nổi tiếng thì Thế Tùng lại một mình chăn lợn ở quê. Do lịch trình dày đặc, Thế Sơn không thể dành nhiều thời gian cho bạn gái nên đã lên kế hoạch thuê Thế Tùng đóng giả mình. Cũng từ đây, hàng loạt tình tiết tréo ngoe bất ngờ nảy sinh.  

Bộ phim được công chiếu vào dịp Tết Nguyên Đán 2018 và mặc dù bộ phim không được đánh giá về ý tưởng hay cách thể hiện. Nhưng nếu nhìn tổng quan, bộ phim của Đức Thịnh – Thanh Thuý tập trung đủ những yếu tố cần có để thu hút khán giả vào dịp Tết. Phim có sự tham gia của diễn viên hài nổi tiếng Trường Giang, các tình huống hài hước, nội dung phim đơn giản không quá phức tạp… và như vậy bộ phim nhanh chóng thu về cho mình doanh thu 109 tỷ đồng sau công chiếu.

11. Chị Mười Ba: 3 Ngày Sinh Tử

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Chị Mười Ba: 3 Ngày Sinh Tử

Chị Mười Ba: 3 Ngày Sinh Tử thuộc thể loại hành động, khai thác chủ đề mới mẻ với nội dung kể về cuộc chiến ngầm của giới giang hồ. Bộ phim là cuộc hành trình khó khăn và đầy thử thách khi phải vượt qua 3 ngày sinh tử để bảo vệ những người anh em của chị Mười Ba. Khởi đầu phim với sự kiện Kẽm Gai ra tù, Chị Mười Ba – thủ lĩnh nhóm An Cư Nghĩa Đoàn, cùng các anh em thân thiết quyết định dọn về Đà Lạt mở garage sửa chữa xe.

Tuy nhiên, cả nhóm tiếp tục gặp rắc rối và rơi vào vòng nguy hiểm khi Đức Mát – đàn em của ông trùm Thắng Khùng bị sát hại, nghi vấn lập tức đổ dồn vào Kẽm Gai. Chị Mười Ba chỉ có 3 ngày để tìm ra được chứng cứ ngoại phạm và minh oan cho Kẽm Gai. 

Chị Mười Ba: 3 Ngày Sinh Tử của đạo diễn Võ Thanh Hoà được công chiếu vào dịp Giáng Sinh và Tết tây, cùng với các yếu tố hài hước, hệ thống các nhân vật quen thuộc và thú vị như Thu Trang, Tiến Luật, Kiều Minh Tuấn, La Thành,… phim nhanh chóng nhận được sự thu hút của khán giả ngay trong tuần đầu công chiếu và từng giữ vị trí top 10 doanh thu phim Việt Nam với 103 tỷ đồng.

12. Em Là Bà Nội Của Anh (2015)

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Poster phim Em là bà nội của anh/Ảnh: CJ Entertainment

Em là bà nội của anh được làm lại từ bộ phim Miss Granny của Hàn Quốc. Với nội dung xoay quanh bà Đại (NSƯT Minh Đức), một bà già kiểu cách, khó tính sống cùng gia đình con trai và thường xuyên gây ra nhiều vấn đề mâu thuẫn trong gia đình.

Một hôm, khi ngẫu hứng bước vào tiệm ảnh để chụp hình, bà đột nhiên biến thành một cô gái đôi mươi xinh đẹp & sở hữu một giọng hát tuyệt vời. Để không lãng phí cơ hội ông trời ban cho, bà quyết định tận dụng nó để thực hiện những mong muốn còn bị bỏ dỡ từ lúc còn trẻ.

Phim được khởi chiếu vào 11.12.2015 và được đánh giá tốt cả về mặt giải trí lẫn chuyên môn. Nội dung phim dễ xem, cách thể hiện khá hiện đại và hóm hỉnh. Đồng thời phim cũng gửi gắm nhiều thông điệp ý nghĩa đằng sau tiếng cười. Sau khi nhận được các phản ứng tích cực từ người xem, phim tiếp tục chiếu phiên bản Tết (dài hơn bản bình thường 10 phút) và thu hút thêm một lượng lớn khán giả. Tổng doanh thu phim đem về là 102 tỷ đồng, từng thuộc top 10 phim Việt Nam có doanh thu cao.

13. Để Mai Tính 2 (2014)

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Để mai tính 2 từng nằm trong top 10 phim Việt Nam có doanh thu cao

Là phần ngoại truyện của bộ phim Để Hội Tính, Để Mai Tính 2 xoay quanh câu chuyện hài hước của nhân vật Phạm Hương Hội (Thái Hoà). Từ một nhân vật phụ để lại ấn tượng trong lòng khán giả ở phần trước, nay đã được toả sáng hơn với một diện mạo mới khi trở thành vai chính trong phim với chức vụ chủ tịch của một tập đoàn lớn. Trong thời gian làm việc, Hội vô tình gặp và phải lòng anh chàng hoạ sĩ phong trần tên Nam (Quang Sự).

Thế nhưng, câu chuyện lại trở nên ngang trái khi Nam đang rất ngọt ngào bên người yêu Thư Lê (Diễm My 9x) của mình. Khó khăn nối tiếp khó khăn, gây dựng sự nghiệp chưa được bao lâu việc làm ăn của Hội lại rơi vào cảnh tù túng khiến toàn bộ tài sản của anh bị đóng băng. Để cải thiện tình hình, nghe theo lời thầy bói, Hội quyết định lập kế hoạch chấm dứt tư tưởng của mình về hoạ sĩ Nam và tập trung làm lại sự nghiệp, bởi theo lời thầy cuộc đời Hội chỉ có thể chọn duy nhất một thứ giữa tình yêu và tiền bạc. 

Mặc dù, từ lúc ra mắt bộ phim đã gây ra khá nhiều tranh cãi về nội dung, thế nhưng Để Mai tính 2 vẫn thu về hơn 5,7 tỷ VND chỉ trong ngày đầu tiên khởi chiếu. Nói về sự thành công của bộ phim cả nhà sản xuất và đơn vị phát hành đều cho rằng kết quả đến từ việc phim tập trung chủ yếu vào khía cạnh giải trí, câu chuyện cũng khá dễ xem với đại đa số khán giả. Phim sau đó đạt tổng doanh thu 101,3 tỷ đồng, từng thuộc top 10 phim Việt Nam có doanh thu cao

14. Trạng Quỳnh (2019)

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Trạng Quỳnh từng nằm trong top 10 phim Việt Nam có doanh thu cao

Được phóng tác từ những giai thoại về nhân vật cùng tên trong dân gian, Trạng Quỳnh là câu chuyện xoay quanh cuộc sống của Quỳnh (Quốc Anh) – một anh chàng thông minh nhưng không kém phần ma mãnh, thích bày trò trêu chọc người dân trong làng. Quỳnh thầm thương trộm nhớ nàng Điềm (Nhã Phương) – con gái của thầy Đoàn (Tùng Tiki) nên ra sức tán tỉnh cô nhưng mãi vẫn chưa thành.

Vào lúc đó, nàng Điềm lại không may lọt vào mắt xanh của Trịnh Bá (Công Dương) – cháu của chúa Trịnh. Để giải cứu Điềm khỏi tên ác bá sở khanh, Quỳnh cùng người bạn thân Xẩm (Trấn Thành) đưa cô khăn gói lên kinh để trình báo quan. Mặc dù chỉ là những người ”thấp cổ bé họng” trong xã hội nhưng họ không hề ngần ngại đối đầu với bọn cường hào ác bá. Hành trình đòi lại công lý là một chuyến đi gian nan nhưng cũng không kém phần thú vị.  

Công chiếu vào dịp Tết Nguyên Đán 2019, mặc dù phim không được đánh giá cao về cốt truyện hay nhân vật nhưng phim vẫn có những điểm cộng thu hút được người xem như: những hình ảnh trong phim được chăm chút, từ góc máy cho đến màu sắc, hình tượng nhân vật quen thuộc với đại đa số người Việt và sự góp mặt của danh hài Trấn Thành, Nhã Phương…Bộ phim đã đem về tổng doanh thu 100 tỷ đồng sau khi công chiếu và từng thuộc top 10 phim Việt Nam có doanh thu cao

  • Những bộ phim Việt Nam chiếu rạp trong năm 2020 (P.1)
  • Những phim Việt đã đặt lịch chiếu Tết Nguyên đán 2021

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022

Gone With The Wind đã giữ kỷ lục về bộ phim có doanh thu cao nhất trong hai mươi lăm năm và, được điều chỉnh theo lạm phát, đã kiếm được nhiều hơn bất kỳ bộ phim nào khác.

Phim tạo thu nhập từ một số dòng doanh thu, bao gồm triển lãm sân khấu, video gia đình, quyền phát sóng truyền hình và bán hàng. Tuy nhiên, thu nhập phòng vé sân khấu là số liệu chính cho các ấn phẩm thương mại trong việc đánh giá sự thành công của một bộ phim, chủ yếu là do sự sẵn có của dữ liệu so với số liệu bán hàng cho video gia đình và quyền phát sóng, nhưng cũng vì thực tiễn lịch sử. Bao gồm trong danh sách là các biểu đồ của những người có thu nhập phòng vé hàng đầu (được xếp hạng bởi cả giá trị danh nghĩa và thực của doanh thu của họ), một bảng xếp hạng các bộ phim có doanh thu cao theo năm dương lịch, một dòng thời gian cho thấy sự chuyển đổi của bản ghi phim có doanh thu cao nhất , và một biểu đồ của các nhượng quyền và loạt phim có doanh thu cao nhất. Tất cả các biểu đồ được xếp hạng bởi hiệu suất phòng vé sân khấu quốc tế khi có thể, không bao gồm thu nhập có nguồn gốc từ video gia đình, quyền phát sóng và hàng hóa.

Theo truyền thống, các bộ phim chiến tranh, nhạc kịch và phim truyền hình lịch sử là các thể loại phổ biến nhất, nhưng các bộ phim nhượng quyền là một trong những người biểu diễn hay nhất của thế kỷ 21. Có sự quan tâm mạnh mẽ đến thể loại siêu anh hùng, với mười bộ phim trong Vũ trụ Điện ảnh Marvel có tính năng trong số các nhân viên hàng đầu danh nghĩa. Bộ phim siêu anh hùng thành công nhất, Avengers: Endgame, cũng là bộ phim có doanh thu cao thứ hai trên bảng xếp hạng thu nhập danh nghĩa, và có tổng cộng bốn bộ phim dựa trên biểu đồ truyện tranh Avengers trong top hai mươi. Các tác phẩm chuyển thể khác của Marvel Comics cũng đã thành công với Spider-Man và X-Men Properties, trong khi các bộ phim dựa trên Batman và Superman từ DC Comics thường hoạt động tốt. Star Wars cũng được thể hiện trong bảng xếp hạng thu nhập danh nghĩa với năm bộ phim, trong khi Harry Potter, Công viên kỷ Jura và Cướp biển của nhượng quyền Caribbean nổi bật. Mặc dù biểu đồ thu nhập danh nghĩa bị chi phối bởi các bộ phim được điều chỉnh từ các thuộc tính và phần tiếp theo có sẵn, nhưng nó được đứng đầu bởi Avatar, đây là một tác phẩm gốc. Các bộ phim gia đình hoạt hình đã diễn ra một cách liên tục, với các bộ phim Disney thưởng thức các bản phát hành sinh lợi trước thời kỳ video gia đình. Disney cũng đã tận hưởng thành công sau này với các bộ phim như Frozen I và II, Zootopia và Lion King (với bộ phim hoạt hình có doanh thu cao nhất trên máy tính), cũng như thương hiệu Pixar của nó, trong đó Incredibles 2, Toy Story Story 3 và 4, và tìm kiếm Dory là những người biểu diễn tốt nhất. Ngoài hoạt hình Disney và Pixar, loạt phim Despossible Me, Shrek và Ice Age đã gặp phải thành công nhất.

Trong khi lạm phát đã làm xói mòn những thành tựu của hầu hết các bộ phim từ những năm 1950, 1960 và 1970, có những nhượng quyền có nguồn gốc từ thời kỳ đó vẫn còn hoạt động. Bên cạnh các nhượng quyền của Star Wars và Superman, các bộ phim của James Bond và Godzilla vẫn đang được phát hành định kỳ; Tất cả bốn là một trong những thương hiệu có doanh thu cao nhất. Một số bộ phim cũ hơn giữ kỷ lục về bộ phim có doanh thu cao nhất vẫn có mức tổng đáng tin cậy theo tiêu chuẩn ngày nay, nhưng không còn cạnh tranh với số lượng người sử dụng hàng đầu ngày nay trong thời đại có giá vé cá nhân cao hơn nhiều. Tuy nhiên, khi giá đó được điều chỉnh theo lạm phát, thì sau đó, Wind Wind, đây là bộ phim có doanh thu cao nhất trong hai mươi lăm năm, vẫn là bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại. Tất cả các khoản tiền trong danh sách được thể hiện bằng đô la Mỹ theo giá trị danh nghĩa của họ, ngoại trừ khi được nêu khác.

Phim có doanh thu cao nhất

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022

Avatar, bộ phim có doanh thu cao nhất, được viết và đạo diễn bởi James Cameron.

Với tổng doanh thu phòng vé trên toàn thế giới hơn 2,9 đô la & NBSP; Avatar được tuyên bố là bộ phim "tăng trưởng cao nhất", nhưng những tuyên bố như vậy thường chỉ đề cập đến doanh thu sân khấu và không tính đến thu nhập video và truyền hình tại nhà, mà có thể tạo thành một phần đáng kể trong thu nhập của một bộ phim. Một khi doanh thu từ giải trí gia đình được tính đến trong đó, không rõ ràng bộ phim nào là thành công nhất. Titanic kiếm được 1,2 đô la & NBSP; tỷ từ bán hàng và cho thuê video và DVD, [1] ngoài số tiền 2,2 đô la & NBSP; tỷ đồng đã thu về các rạp chiếu phim. Mặc dù dữ liệu bán hàng hoàn chỉnh không có sẵn cho Avatar, nhưng nó đã kiếm được $ 345 & NBSP; triệu từ việc bán mười sáu & NBSP; triệu đơn vị DVD và Blu-ray ở Bắc Mỹ, [2] và cuối cùng đã bán tổng cộng ba mươi & NBSP; triệu DVD và Blu-ray đơn vị trên toàn thế giới. [3] Sau khi thu nhập video tại nhà được tính, cả hai bộ phim đều kiếm được hơn 3 đô la & NBSP; Quyền phát sóng truyền hình cũng sẽ bổ sung đáng kể vào thu nhập của một bộ phim, với một bộ phim thường kiếm được 20 %25% của phòng vé sân khấu cho một vài lần chạy trên truyền hình trên các doanh thu trả tiền cho mỗi lượt xem; [4] Titanic kiếm được Hơn 55 đô la & nbsp; triệu từ quyền phát sóng của NBC và HBO, [1] tương đương với khoảng 9% tổng doanh thu Bắc Mỹ.

When a film is highly exploitable as a commercial property, its ancillary revenues can dwarf its income from direct film sales.[5] The Lion King (1994) earned over $2 billion in box-office and home video sales,[1] but this pales in comparison to the $8 billion earned at box offices around the world by the stage adaptation.[6] Merchandising can be extremely lucrative too: The Lion King also sold $3 billion of merchandise,[7] while Pixar's Cars—which earned $462 million in theatrical revenues and was only a modest hit by comparison to other Pixar films[8]—generated global merchandise sales of over $8 billion in the five years after its 2006 release.[9][10] Pixar had another huge hit with Toy Story 3, which generated almost $10 billion in merchandise retail sales in addition to the $1 billion it earned at the box office.[11]

On this chart, films are ranked by the revenues from theatrical exhibition at their nominal value, along with the highest positions they attained. Five films in total have grossed in excess of $2 billion worldwide, with Avatar ranked in the top position. All of the films have had a theatrical run (including re-releases) in the 21st century, and films that have not played during this period do not appear on the chart because of ticket-price inflation, population size and ticket purchasing trends not being considered.

  

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Background shading indicates films playing in the week commencing 2 December 2022 in theaters around the world.

FBox Office Mojo stopped updating its main total for Frozen in August 2014, while it was still in release. The total listed here incorporates subsequent earnings in Japan, Nigeria, Spain, the United Kingdom and Germany up to the end of 2015 but omits earnings in Turkey, Iceland, Brazil, and Australia (2016), which amount to a few hundred thousand dollars. The total is rounded to $1 million to compensate for the numerical inaccuracy. It was re-released in the United Kingdom in December 2017 with Olaf's Frozen Adventure earning an additional $2.3 million.

F8In the case of The Fate of the Furious the gross is from an archived version of Box Office Mojo, after irregularities were discovered in the current figure. Ongoing weekly drops in the totals for several countries—Argentina being the worst affected—led to a drop in the overall worldwide total.[13] In view of what appears to be an aberration in the source, a previous figure is provided.

RKLord of the Rings: The Return of the King saw its original gross corrected in 2019. The result of this correction is that Spider-Man: Far From Home, Captain Marvel and Transformers: Dark of the Moon all peaked one place lower than shown in the accompanying source.

TS3Box Office Mojo revised the grosses for Pixar films in August 2016, resulting in the gross for Toy Story 3 being corrected from $1.063 billion to $1.067 billion.[14][15] This means that it peaked at number 4 at the end of its run, ahead of Pirates of the Caribbean: Dead Man's Chest, rather than at number 5 as indicated by the source.

Highest-grossing films adjusted for inflation

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022

Inflation rates around the world vary, complicating inflation adjustment.

Because of the long-term effects of inflation, notably the significant increase of movie theater ticket prices, the list unadjusted for inflation gives far more weight to later films.[16] The unadjusted list, while commonly found in the press, is therefore largely meaningless for comparing films widely separated in time, as many films from earlier eras will never appear on a modern unadjusted list, despite achieving higher commercial success when adjusted for price increases.[17] To compensate for the devaluation of the currency, some charts make adjustments for inflation, but not even this practice fully addresses the issue, since ticket prices and inflation do not necessarily parallel one another. For example, in 1970, tickets cost $1.55 or about $6.68 in inflation-adjusted 2004 dollars; by 1980, prices had risen to about $2.69, a drop to $5.50 in inflation-adjusted 2004 dollars.[18] Ticket prices have also risen at different rates of inflation around the world, further complicating the process of adjusting worldwide grosses.[16]

Another complication is release in multiple formats for which different ticket prices are charged. One notable example of this phenomenon is Avatar, which was also released in 3D and IMAX: almost two-thirds of tickets for that film were for 3D showings with an average price of $10, and about one-sixth were for IMAX showings with an average price over $14.50, compared to a 2010 average price of $7.61 for 2D films.[19] Social and economic factors such as population change[20] and the growth of international markets[21][22][23] also have an effect on the number of people purchasing theater tickets, along with audience demographics where some films sell a much higher proportion of discounted children's tickets, or perform better in big cities where tickets cost more.[17]

The measuring system for gauging a film's success is based on unadjusted grosses, mainly because historically this is the way it has always been done because of the practices of the film industry: the box-office receipts are compiled by theaters and relayed to the distributor, which in turn releases them to the media.[24] Converting to a more representative system that counts ticket sales rather than gross is also fraught with problems because the only data available for older films are the sale totals.[20] As the motion picture industry is highly oriented towards marketing currently released films, unadjusted figures are always used in marketing campaigns so that new blockbuster films can much more easily achieve a high sales ranking, and thus be promoted as a "top film of all time",[18][25] so there is little incentive to switch to a more robust analysis from a marketing or even newsworthy point of view.[24]

Despite the inherent difficulties in accounting for inflation, several attempts have been made. Estimates depend on the price index used to adjust the grosses,[25] and the exchange rates used to convert between currencies can also affect the calculations, both of which can have an effect on the ultimate rankings of an inflation adjusted list. Gone with the Wind—first released in 1939—is generally considered to be the most successful film, with Guinness World Records in 2014 estimating its adjusted global gross at $3.4 billion. Estimates for Gone with the Wind's adjusted gross have varied substantially: its owner, Turner Entertainment, estimated its adjusted earnings at $3.3 billion in 2007, a few years earlier than the Guinness estimate;[26] other estimates fall either side of this amount, with one putting its gross just under $3 billion in 2010,[27] while another provided an alternative figure of $3.8 billion in 2006.[28] Which film is Gone with the Wind's nearest rival depends on the set of figures used: Guinness had Avatar in second place with $3 billion, while other estimates saw Titanic in the runner-up spot with first-run worldwide earnings of almost $2.9 billion at 2010 prices.[27]

  

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Background shading indicates films playing in the week commencing 2 December 2022 in theaters around the world.

InfInflation adjustment is carried out using the Consumer price index for advanced economies published by the International Monetary Fund.[30] The index is uniformly applied to the grosses in the chart published by Guinness World Records in 2014, beginning with the 2014 index. The figures in the above chart take into account inflation that occurred in 2014, and in every available year since then, through 2021.

AThe adjusted gross for Avatar includes revenue from the original release and all three reissues. The original release and 2010 Special Edition grosses are adjusted from the Guinness base year, whilst the 2020 and 2021 grosses are adjusted from the 2021 index.[31]

TGuinness' adjusted total for Titanic only increased by $102,000,000 between the 2012 (published in 2011) and 2015 editions, a rise of 4.2% shared by the other adjusted totals in the chart, and omitted the gross from a 3D re-release in 2012.[29][32] This chart incorporates the gross of $343,550,770 from the reissue and adjusts it from the 2014 index. Titanic grossed a further $691,642 during a limited re-release in 2017 for its 20th anniversary, but this figure is not represented in the adjusted total.[33]

TFAThe gross for Star Wars: The Force Awakens is adjusted from the 2016 index.

AEThe gross for Avengers: Endgame is adjusted from the 2020 index.

High-grossing films by year

Box-office figures are reported in the form of gross or distributor rentals, the latter being especially true of older films. Commonly mistaken for home video revenue, the rentals are the distributor's share of the film's theatrical revenue i.e. the box office gross less the exhibitor's cut.[34][35] Historically, the rental price averaged at 30–40% when the distributors owned the theater chains, equating to just over a third of the gross being paid to the distributor of the film.[36] In the modern marketplace, rental fees can vary greatly—depending on a number of factors—although the films from the major studios average out at 43%.[34]

Audience tastes were fairly eclectic during the 20th century, but several trends did emerge. During the silent era, films with war themes were popular with audiences, with The Birth of a Nation (American Civil War), The Four Horsemen of the Apocalypse, The Big Parade and Wings (all World War I) becoming the most successful films in their respective years of release, with the trend coming to an end with All Quiet on the Western Front in 1930. With the advent of sound in 1927, the musical—the genre best placed to showcase the new technology—took over as the most popular type of film with audiences, with 1928 and 1929 both being topped by musical films. The genre continued to perform strongly in the 1930s, but the outbreak of World War II saw war-themed films dominate again during this period, starting with Gone with the Wind (American Civil War) in 1939, and finishing with The Best Years of Our Lives (World War II) in 1946. Samson and Delilah (1949) saw the beginning of a trend of increasingly expensive historical dramas set during Ancient Rome/biblical times throughout the 1950s as cinema competed with television for audiences,[37] with Quo Vadis, The Robe, The Ten Commandments, Ben-Hur and Spartacus all becoming the highest-grossing film of the year during initial release, before the genre started to wane after several high-profile failures.[38] The success of White Christmas and South Pacific in the 1950s foreshadowed the comeback of the musical in the 1960s with West Side Story, Mary Poppins, My Fair Lady, The Sound of Music and Funny Girl all among the top films of the decade. The 1970s saw a shift in audience tastes to high concept films, with six such films made by either George Lucas or Steven Spielberg topping the chart during the 1980s. The 21st century has seen an increasing dependence on franchises and adaptations, with the box-office dominance of films based on pre-existing intellectual property at record levels.[39]

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022

Các bộ phim do Steven Spielberg đạo diễn là bộ phim có doanh thu cao nhất trong năm trong sáu lần, và trong ba lần là bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại.

Steven Spielberg là đạo diễn đại diện nhất trên bảng xếp hạng, với sáu bộ phim cho tín dụng của mình, chiếm vị trí hàng đầu vào năm 1975, 1981, 1982, 1984, 1989 và 1993. Cecil B. DeMille (1932, 1947, 1949, 1952 và 1956) và William Wyler (1942, 1946, 1959 và 1968) ở vị trí thứ hai và thứ ba với năm và bốn bộ phim, trong khi D. W. Griffith (1915, 1916 và 1920), George Roy Hill (1966, 1969 và 1973), James Cameron (1991, 1997 và 2009) và Russo Brothers (2016, 2018 và 2019) đều có nhiều tính năng với ba bộ phim. George Lucas đã chỉ đạo hai người đứng đầu bảng xếp hạng vào năm 1977 và 1999, nhưng cũng phục vụ trong khả năng sáng tạo mạnh mẽ như một nhà sản xuất và nhà văn vào năm 1980, 1981, 1983, 1984 và 1989. Các đạo diễn sau đây cũng đã chỉ đạo hai bộ phim trên bảng xếp hạng: Frank Lloyd, King Vidor, Frank Capra, Michael Curtiz, Leo McCarey, Alfred Hitchcock, David Lean, Stanley Kubrick, Guy Hamilton, Mike Nichols, William Friedkin, Peter Jackson, Gore Verbinski và Michael Bay; Mervyn Leroy, Ken Annakin và Robert Wise mỗi người được đại diện bởi một tín dụng solo và một tín dụng chung, và John Ford đồng đạo diễn hai bộ phim. Các bộ phim của Disney thường được đồng đạo diễn và một số đạo diễn đã phục vụ trong một số đội chiến thắng: Wilfred Jackson, Hamilton Luske, Clyde Geronimi, David Hand, Ben Sharpsteen, Wolfgang Reitherman và Bill Roberts đều đồng đạo diễn ít nhất hai bộ phim trong danh sách. Chỉ có bảy giám đốc đứng đầu bảng xếp hạng trong những năm liên tiếp: McCarey (1944 và 1945), Nichols (1966 và 1967), Spielberg (1981 và 1982), Jackson (2002 và 2003), Verbinski (2006 và 2007) 2018 và 2019).

Do lịch trình phát hành, đặc biệt là trong trường hợp các bộ phim được phát hành vào cuối năm và các mẫu phát hành khác nhau trên toàn thế giới, nhiều bộ phim có thể kinh doanh trong hai năm hoặc nhiều năm; Do đó, Grosses được ghi nhận ở đây không chỉ giới hạn trong năm phát hành. Tổng doanh thu cũng không giới hạn ở các hoạt động sân khấu gốc, với nhiều bộ phim cũ thường được phát hành lại định kỳ để các số liệu đại diện cho tất cả các doanh nghiệp mà một bộ phim đã thực hiện kể từ khi phát hành ban đầu; Tổng doanh thu đầu tiên của một bộ phim được bao gồm trong ngoặc sau tổng số nếu được biết. Do dữ liệu không đầy đủ, không thể biết chắc chắn số tiền mà một số bộ phim đã làm và khi họ làm nó, nhưng nói chung, biểu đồ ghi lại các bộ phim từ mỗi năm tiếp tục kiếm được nhiều nhất. Trong trường hợp ước tính xung đột, cả hai bộ phim được ghi lại, và trong trường hợp một bộ phim đã chuyển sang vị trí đầu tiên vì được phát hành lại, người giữ kỷ lục trước đó cũng được giữ lại.

& nbsp; & nbsp; Bóng nền biểu thị các bộ phim phát trong tuần bắt đầu từ ngày 2 tháng 12 năm 2022 tại các rạp trên khắp thế giới. 

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Background shading indicates films playing in the week commencing 2 December 2022 in theaters around the world.

.

*Chỉ có tổng doanh thu của Canada và Hoa Kỳ.

Cho thuê Rdistributor.

TBATO được xác định.

Các nguồn đương đại của Inno cung cấp số liệu cho 20.000 giải đấu dưới biển, mặc dù các con số này cung cấp một con số 8.000.000 đô la cho tổng doanh thu phòng vé Bắc Mỹ. [43] Tuy nhiên, có thể con số này đã bị nhầm lẫn với tổng doanh nghiệp làm lại năm 1954 cũng kiếm được 8.000.000 đô la tiền thuê nhà Bắc Mỹ. [44]

Các nguồn FHSOME như các con số cho rằng Aloma of the South Sea là bộ phim có doanh thu cao nhất trong năm, kiếm được 3 đô la & NBSP; triệu. [45] Tuy nhiên, không có nguồn tin đương đại nào cung cấp số liệu cho Aloma of the South Sea, vì vậy không rõ con số trị giá 3 & nbsp; triệu đô la liên quan đến. Nếu đó là tổng cho thuê thì điều đó sẽ khiến nó không chỉ là bộ phim có doanh thu cao nhất trong năm, mà còn là một trong những bộ phim có doanh thu cao nhất của thời kỳ im lặng Hình ảnh Almanac và Variety để bỏ qua nó từ danh sách của họ.

SSIT không rõ ràng nếu con số của Sunny Side Up là dành cho Bắc Mỹ hay trên toàn thế giới. Các nguồn khác đặt thu nhập của nó ở mức 2 đô la & nbsp; triệu, [46] có thể cho thấy con số cao hơn là cho thuê trên toàn thế giới, do sự nhầm lẫn về các số liệu quốc tế trong giai đoạn này. [47]

Con số Onthe cho nó đã xảy ra một đêm không thực sự là đại diện cho sự thành công của nó: nó được phân phối dưới dạng một thỏa thuận gói cùng với hơn hai chục bộ phim Columbia khác, và tổng thu nhập được tính trung bình; Tổng doanh thu thực sự sẽ cao hơn nhiều. [48]

S7Snow White's $ 418 & NBSP; triệu toàn cầu bỏ qua thu nhập bên ngoài Bắc Mỹ từ năm 1987 trở đi.'s $418 million global cume omits earnings outside of North America from 1987 onwards.

GWIT không hoàn toàn rõ ràng bao nhiêu với gió kiếm được từ bản phát hành ban đầu. Các tài khoản đương đại thường liệt kê nó là kiếm được 32 đô la & nbsp; triệu trong các khoản thuê và bảng xếp hạng hồi cứu Bắc Mỹ thường đã nhân đôi yêu cầu này; Tuy nhiên, có khả năng đây là con số cho thuê trên toàn thế giới. Các tạp chí thương mại sẽ đối chiếu dữ liệu bằng cách lấy nó từ chính các nhà phân phối, những người rất muốn quảng bá một bộ phim thành công, hoặc bằng cách khảo sát các nhà hát và xây dựng một ước tính. Các nhà phân phối thường báo cáo cho thuê trên toàn thế giới vì con số cao hơn làm cho bộ phim xuất hiện thành công hơn, trong khi các ước tính được giới hạn ở hiệu suất ở Bắc Mỹ; Do đó, không có gì lạ khi cho thuê trên toàn thế giới và Bắc Mỹ được trộn lẫn. Sau khi Thế chiến II bùng nổ, nhiều thị trường nước ngoài không có sẵn ở Hollywood nên nó đã trở thành thông lệ tiêu chuẩn để báo cáo về hiệu suất phòng vé Bắc Mỹ. [47] Để phù hợp với cách tiếp cận mới này, việc cho thuê ở Bắc Mỹ cho Wind Wind đã được sửa đổi thành 21 đô la & NBSP; triệu vào năm 1947 (11 đô la & NBSP; triệu; Bản phát hành của Variety đã báo cáo thu nhập của 26 đô la & NBSP; triệu. [50] Đến năm 1956, MGM đã báo cáo thu nhập tích lũy Bắc Mỹ là 30.015.000 đô la và thu nhập nước ngoài là 18.964.000 đô la, từ ba bản phát hành. [51] Cho thuê trên toàn thế giới là 32 đô la & nbsp; triệu từ bản phát hành ban đầu phù hợp với các số liệu sửa đổi và sau đó báo cáo số liệu trên toàn thế giới: họ chỉ ra rằng bộ phim kiếm được 21 đô la & NBSP; Hơn 9 đô la & nbsp; triệu ở Bắc Mỹ và 8 đô la & NBSP; triệu;

MDMOM và DAD thường không có trong các danh sách 'Gross cao', chẳng hạn như các danh sách được xuất bản bởi Variety do phân phối độc lập. Về cơ bản thuộc thể loại khai thác, nó được bán trên thị trường như một bộ phim vệ sinh tình dục giáo dục trong nỗ lực phá vỡ các luật kiểm duyệt. Bị phạm lỗi của mã sản xuất hình ảnh chuyển động, mẹ và bố đã bị ngăn không cho phân phối chính thống và giới hạn cho các rạp chiếu độc lập và lái xe. Đó là hit lớn nhất của loại hình này, và vẫn được phân phối liên tục cho đến những năm 1970 khi nội dung khiêu dâm Hardcore cuối cùng đã tiếp quản. Vào cuối năm 1947, nó đã kiếm được 2 đô la & nbsp; triệu, và đến năm 1949, 8 đô la & nbsp; triệu; Đến năm 1956, nó đã kiếm được 22 đô la cho thuê, đại diện cho tổng số tiền 80 đô la & nbsp; và sẽ dễ dàng được đưa vào mười bộ phim hàng đầu vào cuối những năm 1940 và đầu những năm 1950. Ước tính tổng thu nhập của nó lên tới 100 đô la & nbsp; triệu.

Unchopra-Gant quy định rằng con số được đưa ra cho không bị chinh phục là dành cho phòng vé Bắc Mỹ, nhưng như thường thấy vào thời điểm đó, bảng xếp hạng nhầm lẫn trên toàn thế giới và doanh thu Bắc Mỹ. Các nguồn tin khác nói rằng việc thực hiện mãi mãi Amber (8 đô la & nbsp; triệu) và cuộc sống với cha (6,5 đô la & nbsp; triệu) [52] trên thực tế là doanh thu cho thuê trên toàn thế giới, vì vậy có thể điều này cũng đúng với không bị chinh phục.

Số liệu Cithe Cinerama đại diện cho tổng số tiền. Vì Cinerama Corporation sở hữu các rạp chiếu phim không có phí cho thuê cho các bộ phim, có nghĩa là hãng phim đã nhận được 100% tổng doanh thu phòng vé, không giống như trường hợp với hầu hết các bộ phim khác mà nhà phân phối thường nhận được ít hơn một nửa tổng. Vì sự đa dạng tại thời điểm đó được xếp hạng các bộ phim của họ cho thuê Hoa Kỳ và Canada, họ đã xây dựng một nhân vật cho thuê giả thuyết cho các bộ phim Cinerama để cung cấp một cơ sở để so sánh với các bộ phim khác trong bảng xếp hạng của họ: trong trường hợp này là Cinerama, 50 & NBSP; Tổng doanh thu trên toàn thế giới đã được cấu hình lại là một khoản tiền cho thuê 12,5 đô la & NBSP; Đây chính xác là 25% số tiền được báo cáo bởi Cinerama, vì vậy công thức của Variety dường như giảm một nửa tổng để có được ước tính cho cổ phiếu của Hoa Kỳ và giảm một nửa một lần nữa để mô phỏng một khoản phí cho thuê. [53] Tất cả năm tính năng Cinerama đã tạo chung 120 đô la & nbsp; triệu trong biên lai phòng vé trên toàn thế giới. [54]'s formula seemingly halved the gross to obtain an estimate for the U.S. share, and halved it again to simulate a rental fee.[53] All five Cinerama features collectively generated $120 million in worldwide box office receipts.[54]

GSVARIETY đưa tiền thuê trên toàn thế giới cho chương trình lớn nhất trên trái đất với mức giá khoảng 18,35 đô la & nbsp; triệu (với 12,8 đô la & nbsp; triệu đến từ Hoa Kỳ [44]) một năm sau khi phát hành; Tuy nhiên, Birchard đặt thu nhập của mình chỉ ở mức hơn 15 đô la & NBSP; triệu cho đến năm 1962. Có khả năng con số của Birchard chỉ là khoản thuê tổng doanh thu ở Bắc Mỹ, và bao gồm doanh thu từ bản phát hành lại năm 1954 và 1960.

SWTHE "First Run" Star Wars Gross không bao gồm doanh thu từ các bản phát hành phiên bản đặc biệt năm 1997; Tuy nhiên, con số này bao gồm doanh thu từ các bản phát hành lại trước các phiên bản đặc biệt.

HPProduction costs were shared with Harry Potter and the Deathly Hallows – Part 1.

Timeline of highest-grossing films

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022

The Birth of a Nation pioneered many of the techniques used in filmmaking today, becoming the most successful film ever made at the time of its release.

At least eleven films have held the record of 'highest-grossing film' since The Birth of a Nation assumed the top spot in 1915. Both The Birth of a Nation and Gone with the Wind spent twenty-five consecutive years apiece as the highest-grosser, with films directed by Steven Spielberg and James Cameron holding the record on three occasions each. Spielberg became the first director to break his own record when Jurassic Park overtook E.T., and Cameron emulated the feat when Avatar broke the record set by Titanic. When it took over the top spot in 2019, Avengers: Endgame became the first sequel to hold the record of highest-grossing film, and in doing so ended thirty-six years of Spielberg/Cameron dominance before Avatar reclaimed the top spot two years later in 2021 upon a re-release.

Some sources claim that The Big Parade superseded The Birth of a Nation as highest-grossing film, eventually being replaced by Snow White and the Seven Dwarfs, which in turn was quickly usurped by Gone with the Wind.[55] Exact figures are not known for The Birth of a Nation, but contemporary records put its worldwide earnings at $5.2 million as of 1919.[56] Its international release was delayed by World War I, and it was not released in many foreign territories until the 1920s; coupled with further re-releases in the United States, its $10 million earnings as reported by Variety in 1932 are consistent with the earlier figure.[57] At this time, Variety still had The Birth of a Nation ahead of The Big Parade ($6,400,000) on distributor rentals and—if its estimate is correct—Snow White and the Seven Dwarfs ($8,500,000)[58] would not have earned enough on its first theatrical run to take the record;[59] although it would have been the highest-grossing 'talkie',[60] displacing The Singing Fool ($5,900,000).[61] Although received wisdom holds that it is unlikely The Birth of a Nation was ever overtaken by a silent-era film,[62] the record would fall to 1925's Ben-Hur ($9,386,000) if The Birth of a Nation earned significantly less than its estimated gross.[63] In addition to its gross rental earnings through public exhibition, The Birth of a Nation played at a large number of private, club and organizational engagements which figures are unavailable for.[64] It was hugely popular with the Ku Klux Klan who used it to drive recruitment,[65] and at one point Variety estimated its total earnings to stand at around $50 million.[66] Despite later retracting the claim, the sum has been widely reported even though it has never been substantiated.[56] While it is generally accepted that Gone with the Wind took over the record of highest-grossing film on its initial release—which is true in terms of public exhibition—it is likely it did not overtake The Birth of a Nation in total revenue until a much later date, with it still being reported as the highest earner up until the 1960s.[64] Gone with the Wind itself may have been briefly overtaken by The Ten Commandments (1956), which closed at the end of 1960 with worldwide rentals of $58–60 million[67][68] compared to Gone with the Wind's $59 million;[69] if it did claim the top spot its tenure there was short-lived, since Gone with the Wind was re-released the following year and increased its earnings to $67 million. Depending on how accurate the estimates are, the 1959 remake of Ben-Hur may also have captured the record from Gone with the Wind: as of the end of 1961 it had earned $47 million worldwide,[70] and by 1963 it was trailing Gone with the Wind by just $2 million with international takings of $65 million,[71] ultimately earning $66 million from its initial release.[72]

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022

The 1972 pornographic film Deep Throat reportedly earned as much as $600 million, a figure that may have been inflated by gangsters in money-laundering schemes.

Another film purported to have been the highest-grosser is the 1972 pornographic film Deep Throat. In 1984, Linda Lovelace testified to a United States Senate Judiciary Subcommittee on juvenile justice that the film had earned $600 million;[73] this figure has been the subject of much speculation, since if it is accurate then the film would have made more money than Star Wars, and finished the 1970s as the highest-grossing film. The main argument against this figure is that it simply did not have a wide enough release to sustain the sort of sums that would be required for it to ultimately gross this amount.[74] Exact figures are not known, but testimony in a federal trial in 1976—about four years into the film's release—showed the film had grossed over $25 million.[75] Roger Ebert has reasoned it possibly did earn as much as $600 million on paper, since mobsters owned most of the adult movie theaters during this period and would launder income from drugs and prostitution through them, so probably inflated the box-office receipts for the film.[76]

The Birth of a Nation, Gone with the Wind, The Godfather, Jaws, Star Wars, E.T., and Avatar all increased their record grosses with re-releases. The grosses from their original theatrical runs are included here along with totals from re-releases up to the point that they lost the record; therefore the total for The Birth of a Nation includes income from its reissues up to 1940; the total for Star Wars includes revenue from the late 1970s and early 1980s reissues but not from the 1997 Special Edition; the total for E.T. incorporates its gross from the 1985 reissue but not from 2002. The total for Avatar's first appearance on the chart includes revenue from the 2010 Special Edition, which represents all of its earnings up to the point it relinquished the record, whereas its second appearance also incorporates revenue from a 2020 re-release in the Asia-Pacific region as well as the 2021 re-release in China which helped it to reclaim the record. Gone with the Wind is likewise represented twice on the chart: the 1940 entry includes earnings from its staggered 1939–1942 release (roadshow/general release/second-run)[77] along with all of its revenue up to the 1961 reissue prior to losing the record to The Sound of Music in 1966; its 1971 entry—after it took back the record—includes income from the 1967 and 1971 reissues but omitting later releases. The Godfather was re-released in 1973 after its success at the 45th Academy Awards, and Jaws was released again in 1976, and their grosses here most likely include earnings from those releases. The Sound of Music, The Godfather, Jaws, Jurassic Park, and Titanic increased their earnings with further releases in 1973, 1997, 1979, 2013, and 2012, respectively, but they are not included in the totals here because they had already conceded the record prior to being re-released.

  

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Background shading indicates films playing in the week commencing 2 December 2022 in theaters around the world.

RDistributor rental.

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Includes revenue from re-releases. If a film increased its gross through re-releases while holding the record, the year in which it recorded its highest gross is also noted in italics.

Highest-grossing franchises and film series

Prior to 2000, only seven film series had grossed over $1 billion at the box office: James Bond,[89] Star Wars,[90] Indiana Jones,[91] Rocky,[92][93][94] Batman,[95] Jurassic Park,[96] and Star Trek.[97] Since the turn of the century, that number has increased to over eighty (not including one-off hits such as Avatar, Titanic, and Zootopia).[98] This is partly due to inflation and market growth, but it is also due to Hollywood's adoption of the franchise model: films that have built-in brand recognition such as being based on a well-known literary source or an established character. The methodology is based on the concept that films associated with things audiences are already familiar with can be more effectively marketed to them, and as such are known as "pre-sold" films within the industry.[99]

A franchise is typically defined to be at least two works derived from a common intellectual property. Traditionally, the work has a tautological relationship with the property, but this is not a prerequisite. An enduring staple of the franchise model is the concept of the crossover, which can be defined as "a story in which characters or concepts from two or more discrete texts or series of texts meet".[100] A consequence of a crossover is that an intellectual property may be utilized by more than one franchise. For example, Batman v Superman: Dawn of Justice belongs to not only the Batman and Superman franchises, but also to the DC Extended Universe, which is a shared universe. A shared universe is a particular type of crossover where a number of characters from a wide range of fictional works wind up sharing a fictional world.[101] The most successful shared universe in the medium of film is the Marvel Cinematic Universe, a crossover between multiple superhero properties owned by Marvel Comics. The Marvel Cinematic Universe is also the highest-grossing franchise, amassing over $28 billion at the box office.

The Star Wars films are the highest-grossing series based on a single property, earning over $10 billion at the box office (although the Eon James Bond films have earned over $19 billion in total when adjusted to current prices).[103] If ancillary income from merchandise is included, then Star Wars is the most lucrative property;[104] it holds the Guinness world record for the "most successful film merchandising franchise" and was valued at £19.51 billion in 2012 (approximately $30 billion).[105][106] The Marvel Cinematic Universe has had the most films gross over $1 billion, with ten. The four Avengers films and the two Frozen films are the only franchises where each installment has grossed over $1 billion, although the Jurassic Park franchise and Black Panther series have averaged over $1 billion per film.

Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
& NBSP; Phong nền chỉ ra rằng ít nhất một bộ phim trong sê -ri đang phát trong tuần bắt đầu ngày 2 tháng 12 năm 2022 tại các rạp trên khắp thế giới.

Nhượng quyền có doanh thu cao nhất và loạt phim [§] (các bộ phim trong mỗi nhượng quyền có thể được xem bằng cách chọn "Show".)[§](The films in each franchise can be viewed by selecting "show".)
Thứ hạngLoạtTổng doanh thu trên toàn thế giớiSố phimTrung bình của phimPhim có doanh thu cao nhất
1 Đại học điện ảnh Marvel
Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
$ 28,119,669,77430 $ 937.322.326Avengers: Endgame ($ 2,797,501,328)
The Infinity Saga$ 22,587,903,03423 $ 982,082,741Avengers: Endgame ($ 2,797,501,328)
The Infinity Saga$ 22,587,903,03411 $ 982,082,741Avengers: Endgame ($ 2,797,501,328)
1 The Infinity Saga$2,797,501,328
2 $ 22,587,903,034$2,048,359,754
3 $ 982,082,741$1,347,280,838
4 Giai đoạn ba$1,153,329,473
5 $ 13,504,967,341$1,131,928,519
6 $ 1,227,724,304$1,128,274,794
7 Avengers: Endgame (2019)$880,166,924
8 Avengers: Infinity War (2018)$863,756,051
9 Black Panther (2018)$853,977,126
10 Captain America: Nội chiến (2016)$677,718,395
11 Spider-Man: Far From Home (2019)Captain Marvel (2019)
Spider-Man: Homecoming (2017)Guardians of the Galaxy Vol. 2 (2017)6 Thor: Ragnarok (2017)Doctor Strange (2016)
1 Ant-Man và Wasp (2018)$1,402,809,540
2 $ 622,674,139$1,214,811,252
3 Giai đoạn hai$773,328,629
4 $ 5,269,097,055$714,264,267
5 $ 878,182,843$644,571,402
6 Avengers: Age of Ultron ($ 1,402,809,540)Avengers: Age of Ultron (2015)
Iron Man 3 (2013)Guardians of the Galaxy (2014)6 Captain America: The Winter Soldier (2014)Thor: Thế giới đen tối (2013)
1 Ant-Man (2015)$1,518,812,988
2 $ 519,311,965$623,933,331
3 Giai đoạn một$585,174,222
4 $ 3,811,244,484$449,326,618
5 $ 635,207,414$370,569,774
6 The Avengers ($ 1,518,812,988)The Avengers (2012)
Iron Man 2 (2010)
Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Iron Man (2008)7 Thor (2011)Captain America: The First Avenger (2011)
The Incredible Hulk (2008)
Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Iron Man (2008)7 Thor (2011)Captain America: The First Avenger (2011)
1 The Incredible Hulk (2008)
Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
$1,916,306,995
2 $ 263,427,551$955,775,804
3 Câu chuyện đa vũ trụ
Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
$760,928,081
4 $ 5,531,766,740
Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
$684,696,014
5 $ 790,252,391$432,243,292
6 Spider-Man: No Way Home ($ 1,916,306,995)$402,064,899
7 Giai đoạn bốnSpider-Man: No Way Home (2021)
2 Bác sĩ lạ trong đa vũ trụ của Madness (2022)Thor: Tình yêu và Thunder (2022)12 Black Panther: Wakanda mãi mãi (2022)Shang-Chi và The Legend of the Ten Rings (2021)
Eternals (2021)Góa phụ đen (2021)9 $ 379,751,655Shang-Chi và The Legend of the Ten Rings (2021)
Eternals (2021)Góa phụ đen (2021)3 $ 379,751,655Shang-Chi và The Legend of the Ten Rings (2021)
1 Eternals (2021)$2,068,223,624
2 Góa phụ đen (2021)$1,332,539,889
3 $ 379,751,655Chiến tranh giữa các vì sao
$ 10,317,206,760$ 859,767,2303 The Force Awakens ($ 2,068,223,624)Skywalker Saga
1 $ 8,798,578,722$1,027,044,677
2 $ 977,619,858$848,754,768
3 Bộ ba phần tiếp theo$ 4,474,907,761
$ 1,491,635,920VII - The Force Awakens (2015)3 VIII - The Last Jedi (2017)IX - Sự trỗi dậy của Skywalker (2019)
1 $ 1,074,144,248$775,398,007
2 Trilogy Prequel$547,969,004
3 $ 2,525,197,773$ 841,732,591
The Phantom Menace ($ 1,027,044,677)I - The Phantom Menace (1999)2 III - Revenge of the Sith (2005)Ii - Attack of the Clones (2002)
1 $ 649,398,328$1,057,420,387
2 Bộ ba gốc$ 1,798,473,188
$ 599,491,063Một hy vọng mới ($ 775,398,007)
3 IV - A New Hope (1977)
Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
V - The Empire Strikes Back (1980)12 VI - Return of the Jedi (1983)$ 475,106,177
Phim tuyển tập
Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
$ 1,450,345,1943 $ 725,172,597$ 475,106,177
1 Phim tuyển tập
Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
$1,916,306,995
2 $ 1,450,345,194$1,131,928,519
3 $ 725,172,597Rogue One ($ 1,057,420,387)
Rogue One (2016)Solo (2018)3 $ 392,924,807The Clone Wars (2008)
1 $ 68,282,844$890,871,626
2 Người nhện$821,708,551
3 $ 9,804,245,447$783,766,341
4 $ 817,020,454Không có đường về nhà ($ 1,916,306,995)
Vũ trụ điện ảnh Marvel$ 3,928,402,4383 $ 1,309,467,479Không đường về nhà (2021)
1 Xa nhà (2019)$856,085,151
2 Homecoming (2017)$506,863,592
3 $ 880.166.924Sê -ri Raimi
$ 2,502,979,488$ 834,326,4962 Spider-Man 3 ($ 890,871,626)Spider-Man 3 (2007)
1 Spider-Man (2002)$757,930,663
2 Spider-Man 2 (2004)Spider-Man/Men in Black II (Combo)
$ 6,632,970Vũ trụ Người Nhện của Sony
4 $ 1,530,409,704$ 510,136.56811 Nọc độc ($ 856,085,151)Venom (2018)
Nọc độc: Hãy có Carnage (2021)Morbius (2022)8 $ 167,460,961Sê-ri Người Nhện tuyệt vời
1 $ 1,466,912,986$1,342,359,942
2 $ 733,456,493$1,022,290,019
3 Người Nhện tuyệt vời ($ 757,930,663)$977,070,383
4 The Amazing Spider-Man (2012)$942,201,710
5 The Amazing Spider-Man 2 (2014)$934,483,039
6 $ 708.982.323$896,730,264
7 Vào Spider-Verse (2018)$880,684,614
8 Tù nhân Azkaban (2004)$ 797,568,607
Sê -ri Fantastic Beasts$ 1,874,055,7433 $ 624,685,248Fantastic Beasts và nơi tìm thấy chúng ($ 814,038,508)
1 Fantastic Beasts và nơi tìm thấy chúng (2016)$814,038,508
2 Tội ác của Grindelwald (2018)$654,855,901
3 Bí mật của Dumbledore (2022)$ 405,161,334
5 James Bond$ 7,832,954,73027 $ 290,109,434Skyfall ($ 1,108,561,013)
Sê -ri Eon$ 7,631,210,01225 $ 305,248,400Skyfall ($ 1,108,561,013)
Sê -ri Eon$ 7,631,210,0125 $ 305,248,400Skyfall ($ 1,108,561,013)
1 Sê -ri Eon$1,108,561,013
2 $ 7,631,210,012$880,674,609
3 $ 305,248,400$774,153,007
4 Loạt phim Daniel Craig$616,502,912
5 $ 3,965,982,268$ 793,196,454
Skyfall (2012)Spectre (2015)4 Không có thời gian để chết (2021)Sòng bạc Royale (2006)
1 Quantum of Solace (2008)$431,971,116
2 $ 586,090,727$361,832,400
3 Sê -ri Pierce Brosnan$352,194,034
4 $ 1,479,008,618$ 369,752,155
Chết một ngày khác ($ 431,971,116)Chết một ngày khác (2002)7 Thế giới không đủ (1999)Goldeneye (1995)
1 Ngày mai không bao giờ chết (1997)$210,300,000
2 $ 333,011,068$194,900,000
3 Series Roger Moore$185,400,000
4 $ 1,151,600,000$183,700,000
5 $ 164,514,286$152,400,000
6 Moonraker ($ 210,300,000)$126,400,000
7 Moonraker (1979)Chỉ dành cho mắt của bạn (1981)
The Spy Who Love Me (1977)Octopussy (1983)6 Một quan điểm để giết (1985)Sống và để chết (1973)
1 Người đàn ông với Golden Gun (1974)$141,200,000
2 $ 98.500.000$124,900,000
3 Sê -ri Sean Connery$116,000,000
4 $ 621.500.000$101,000,000
5 $ 103,583,333$78,900,000
6 Thunderball ($ 141,200,000)Thunderball (1965)
Goldfinger (1964)Kim cương là mãi mãi (1971)2 Bạn chỉ sống hai lần (1967)Từ Nga với tình yêu (1963)
1 Tiến sĩ No (1962)$191,200,000
2 $ 59.500.000Sê -ri Timothy Dalton
$ 347,400,000$ 173,700,0001 $ 173,700,000Ánh sáng ban ngày sống ($ 191,200,000)
1 Ánh sáng ngày sống (1987)$ 173,700,000
Ánh sáng ban ngày sống ($ 191,200,000)Ánh sáng ngày sống (1987)
Giấy phép giết (1989)$ 156,200,000
6 Sê -ri George Lazenby$ 64,600,0004 Về Sở Mật vụ của Majesty ($ 64,600,000)Về Sở Mật vụ của Hoàng thượng (1969)
1 Never Say Never Again (1983)$2,797,501,328
2 160.000.000 đô la$2,048,359,754
3 Sòng bạc Royale (1967)$1,518,812,988
4 $ 41,744,718Những người báo thù
7 $ 7,767,483,610$ 1,941,870,90317 Endgame ($ 2,797,501,328)Endgame (2019)
Infinity War (2018)The Avengers (2012)3 Tuổi của Ultron (2015)Endgame (2019)
1 Infinity War (2018)$1,081,169,825
2 The Avengers (2012)$1,006,234,167
3 Tuổi của Ultron (2015)$ 1,402,809,540
Người dơi$ 6,841,330,2624 $ 402,431,192The Dark Knight tăng ($ 1,081,169,825)
1 Bộ ba Dark Knight$411,556,825
2 $ 2,461,076,985$336,567,531
3 $ 820.358.995$266,832,411
4 The Dark Knight Rise (2012)The Dark Knight (2008)
Batman Begins (2005)$ 373,672,993
Series Burton/Schumacher$ 1,253,192,6821 $ 1,253,192,682$ 313,298,171
1 Batman ($ 411,556,825)$ 1,253,192,682
$ 313,298,171Batman ($ 411,556,825)
Batman (1989)Batman Forever (1995)
Batman Returns (1992)Batman & Robin (1997)
$ 238,235,915Joker (2019)
$ 1,074,458,282DC Vũ trụ mở rộng2 $ 873,637,528Batman v Superman: Dawn of Justice ($ 873,637,528)
1 Batman v Superman: Dawn of Justice (2016)$4,462,034
2 The Batman (2022)$ 770,836,163
Phim Lego Batman (2017)$ 311,950,3842 Catdess (2004)$ 82,102,379
1 Mặt nạ của Phantasm (1993)$3,900,000
2 $ 5,617,391DC Universe hoạt hình phim gốc
8 $ 4,501,125$ 2,250,56310 The Killing Joke ($ 4,462,034)The Killing Joke (2016)
Batman và Harley Quinn (2017)$ 39,0919 Phim truyền hình thập niên 1960The Killing Joke (2016)
1 Batman và Harley Quinn (2017)$1,516,045,911
2 $ 39,091$1,238,764,765
3 Phim truyền hình thập niên 1960$788,679,850
4 $ 3,957,343$726,229,501
5 $ 1,978,672$626,137,675
6 Batman: The Movie ($ 3,900,000)$363,164,265
7 Batman: The Movie (1966)*r$236,350,661
8 Return of the Caped Crusaders (2016)$207,283,925
9 $ 57,343Nhanh và Nguy hiểm
$ 6,620,181,780$ 662,018,178
9 Furious 7 ($ 1,516,045,911)
Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Câu chuyện nhanh11 $ 5,861,124,845$ 651,236,094
1 Furious 7 (2015)$1,148,485,886
2 Batman ($ 411,556,825)$873,634,919
3 Batman (1989)$821,847,012
4 Batman Forever (1995)$746,846,894
5 Batman Returns (1992)$668,045,518
6 Batman & Robin (1997)$657,924,295
7 $ 238,235,915
Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
$378,406,640
8 Joker (2019)$365,971,656
9 $ 1,074,458,282$205,308,611
10 DC Vũ trụ mở rộng$169,602,006
11 $ 873,637,528Batman v Superman: Dawn of Justice ($ 873,637,528)
10 X-MenBatman v Superman: Dawn of Justice (2016)13 The Batman (2022)$ 770,836,163
Phim Lego Batman (2017)$ 311,950,3847 Catdess (2004)$ 82,102,379
1 Mặt nạ của Phantasm (1993)$747,862,775
2 $ 5,617,391$543,934,787
3 DC Universe hoạt hình phim gốc$459,359,555
4 $ 4,501,125$407,711,549
5 $ 2,250,563$353,624,124
6 X-Men (2000)$296,339,527
7 Dark Phoenix (2019)$ 252,442,974
Sê -ri Deadpool$ 1,568,159,8992 $ 784,079,950Deadpool 2 ($ 785,046,920)
1 Deadpool 2 (2018)$785,046,920
2 Deadpool (2016)$ 783.112.979
Sê -ri Wolverine$ 1,406,912,5463 $ 468.970.849Logan ($ 619,021,436)
1 Logan (2017)$619,021,436
2 Wolverine (2013)$414,828,246
3 Nguồn gốc: Wolverine (2009)$ 373,062,864
Những người đột biến mới (2020)$ 49,169.594
11 công viên kỷ Jura$ 6,003,776,7966 $ 1.000.629.466Jurassic World ($ 1,671,537,444)
Bộ ba thế giới kỷ Jura$ 3,982,157,9853 $ 1,327,385,995Jurassic World ($ 1,671,537,444)
1 Bộ ba thế giới kỷ Jura$1,671,537,444
2 $ 3,982,157,985$1,309,484,461
3 $ 1,327,385,995Jurassic World (2015)
Vương quốc sa ngã (2018)Dominion (2022)3 $ 1,001,136,080Bộ ba Công viên kỷ Jura
1 $ 2,021,618,811$1,034,199,003
2 $ 673,872,937$618,638,999
3 Công viên kỷ Jura ($ 1,034,199,003)Công viên kỷ Jura (1993)
12 Middle-earthThế giới đã mất (1997)7 Jurassic Park III (2001)$ 368,780,809
$ 5,953,077,710$ 850,439,6736 Chúa tể của những chiếc nhẫn: Sự trở lại của nhà vua ($ 1,146,030,912)$ 368,780,809
$ 5,953,077,710$ 850,439,6733 Chúa tể của những chiếc nhẫn: Sự trở lại của nhà vua ($ 1,146,030,912)Sê -ri Jackson
1 $ 5,922,606,290$1,146,030,912
2 $ 987,101,048$947,495,095
3 Chúa tể của những chiếc nhẫn$ 2,991,216,079
$ 997,072,026Sự trở lại của nhà vua ($ 1,146,030,912)3 Sự trở lại của Vua (2003)The Two Towers (2002)
1 Học bổng của Ring (2001)$1,017,003,568
2 $ 897,690,072$958,366,855
3 Hobbit$ 2,931,390,211
$ 977,130,070Một hành trình bất ngờ ($ 1,021,103,568)
13 Một hành trình bất ngờ (2012)Sự hoang vắng của Smaug (2013)7 Trận chiến năm đội quân (2014)$ 956,019,788
Chúa tể của những chiếc nhẫn (1978)$ 30,471,4205 Máy biến áp$ 956,019,788
1 Chúa tể của những chiếc nhẫn (1978)$1,123,794,079
2 $ 30,471,420$1,104,054,072
3 Máy biến áp$836,303,693
4 $ 4,853,126,073$709,709,780
5 $ 693,303,725Bóng tối của mặt trăng ($ 1,123,794,079)
Bay Series$ 4,379,286,781
$ 875,857,356Bóng tối của mặt trăng (2011)
14 Tuổi tuyệt chủng (2014)
Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Revenge of the Fallen (2009)5 Transformers (2007)Hiệp sĩ cuối cùng (2017)
$ 605,425,157Bumblebee (2018)3 $ 467.989.645The Transformers: The Movie (1986)
1 $ 6,469,244$1,034,799,409
2 Despossible Me$970,761,885
3 $ 4,647,293,886$ 929,458,777
Minions ($ 1,159,398,397)
Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
Loạt chính2 $ 2,548,675,279Hiệp sĩ cuối cùng (2017)
1 $ 605,425,157$1,159,398,397
2 Bumblebee (2018)
Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
$ 467.989.645
15 The Transformers: The Movie (1986)$ 6,469,2445 Despossible Me$ 4,647,293,886
1 $ 929,458,777$1,066,179,725
2 Minions ($ 1,159,398,397)$1,045,713,802
3 Loạt chính$963,420,425
4 $ 2,548,675,279$794,861,794
5 $ 849,558,426Despossible Me 3 ($ 1,034,799,409)
16 Despossible Me 3 (2017)Despossible Me 2 (2013)6 Despossible Me (2010)$ 543,113,985
1 Sê -ri Minions$791,115,104
2 $ 2,098,618,607$694,713,380
3 $ 1,049,309,304$682,714,267
4 Minions (2015)$546,388,105
5 Sự trỗi dậy của GRU (2022)$457,696,359
6 $ 939,220,210Nhưng tên cươp biển vùng Caribbean
17 $ 4,524,439,761$ 904,887,9525 Ngực của người chết ($ 1,066,179,725)Ngực của người chết (2006)
$ 605,425,157Bumblebee (2018)4 $ 467.989.645Ngực của người chết (2006)
1 Về Tides Stranger (2011)$919,838,758
2 Vào cuối thế giới (2007)$798,958,162
3 Những người đàn ông đã chết Tell No Tales (2017)$752,600,867
4 Lời nguyền của Black Pearl (2003)$ 654,264,015
Nhiệm vụ bất khả thi$ 3,570,477,227
18 $ 595,079,538Fallout ($ 791,115,104)5 Fallout (2018)Giao thức ma (2011)
1 Rogue Nation (2015)$829,746,820
2 Nhiệm vụ: Không thể 2 (2000)$712,205,856
3 Nhiệm vụ: Không thể (1996)$709,711,008
4 Nhiệm vụ: Impossible III (2006)$698,491,347
5 $ 397,850,012$393,616,788
6 Shrek$ 3,510,794,482
19 $ 702,158,896Shrek 2 ($ 919,838,758)5 $ 2,955,807,005$ 738,951,751
$ 605,425,157Bumblebee (2018)4 $ 467.989.645$ 738,951,751
1 Shrek 2 (2004)$1,073,394,593
2 Shrek the thứ ba (2007)$1,066,969,703
3 Shrek mãi mãi sau (2010)$497,366,869
4 Shrek (2001)$373,554,033
5 $ 484,409,218Puss in Boots (2011)
$ 554,987,477The Twilight Saga
20 $ 3,346,157,056$ 669,231,4115 Breaking Dawn - Phần 2 ($ 829,746,820)Breaking Dawn - Phần 2 (2012)
1 Breaking Dawn - Phần 1 (2011)$886,686,817
2 Mặt trăng mới (2009)$877,244,782
3 Eclipse (2010)$661,483,908
4 Twilight (2008)$408,579,038
5 Combo Twilight / New Moon (2010)$ 2,385,237
21 Câu chuyện đồ chơi$ 3,269,995,2184 $ 653,999,044Câu chuyện Toy 4 ($ 1,073,394,593)
1 $ 3,043,569,798$865,011,746
2 $ 760,892,450$755,356,711
3 Toy Story 4 (2019)$694,394,724
4 Toy Story 3 (2010)Toy Story 2 (1999)
22 Toy Story (1995)Câu chuyện Toy/Toy Story 2 (3D) (2009)2 $ 32,284,600Lightyear (2022)
1 $ 226,425,420$1,450,026,933
2 Kỷ băng hà$ 1,290,000.000
23 Thần sấm
Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
$ 2,709,021,7184 $ 677,255,430Ragnarok ($ 853,983,879)
1 Ragnarok (2017)$853,983,879
2 Tình yêu và Thunder (2022)
Top 5 phim phòng vé tuần này năm 2022
$760,928,081
3 Thế giới đen tối (2013)$644,783,140
4 Thor (2011)$ 449,326,618
24 Vua sư tử$ 2,625,428,6363 $ 875,142,879King Lion (2019) ($ 1,656,943,394)
Vua sư tử (2019)$ 1,656,943,394
Loạt phim hoạt hình truyền thống$ 968,485,2422 $ 484,242,621Vua sư tử (1994) ($ 968,483,777)
1 Vua sư tử (1994)$968,483,777
2 Vua sư tử 1½ (2004)$ 1,465
25 Godzilla$ 2,569,545,89136 $ 71,376,275Godzilla (2014) ($ 529,076,069)
Monsterverse$ 1,385,743,2213 $ 461,914,407Godzilla (2014) ($ 529,076,069)
1 Monsterverse$529,076,069
2 $ 1,385,743,221$470,067,014
3 $ 461,914,407Godzilla (2014)
Godzilla vs Kong (2021)Godzilla: King of the Monsters (2019)32 $ 386,600,138Phim Toho
$ 804,788,376$ 25,149,63715 Shin Godzilla ($ 78,046,505)Thời đại Shōwa
1 $ 500.000.000$34,122,958
2 $ 33,333,333$20,000,000
3 Godzilla vs Mechagodzilla ($ 34,122,958)$20,000,000
4 Godzilla vs Mechagodzilla (1974)$4,850,000
5 Godzilla vs Megalon (1973)Khủng bố của Mechagodzilla (1975)
6 Godzilla / Godzilla, Vua của quái vật! (1954)Khủng bố của Mechagodzilla (1975)
7 Godzilla / Godzilla, Vua của quái vật! (1954)Khủng bố của Mechagodzilla (1975)
8 Godzilla / Godzilla, Vua của quái vật! (1954)Khủng bố của Mechagodzilla (1975)
9 Godzilla / Godzilla, Vua của quái vật! (1954)Khủng bố của Mechagodzilla (1975)
10 Godzilla / Godzilla, Vua của quái vật! (1954)Khủng bố của Mechagodzilla (1975)
11 Godzilla / Godzilla, Vua của quái vật! (1954)Khủng bố của Mechagodzilla (1975)
12 Godzilla / Godzilla, Vua của quái vật! (1954)Khủng bố của Mechagodzilla (1975)
13 Godzilla / Godzilla, Vua của quái vật! (1954)Khủng bố của Mechagodzilla (1975)
14 Godzilla / Godzilla, Vua của quái vật! (1954)Khủng bố của Mechagodzilla (1975)
15 Godzilla / Godzilla, Vua của quái vật! (1954)Godzilla Raids một lần nữa (1955)
TBDKing Kong vs Godzilla (1962)7 Mothra vs Godzilla (1964)Ghidorah, quái vật ba đầu (1964)
1 Cuộc xâm lược của Astro-Monster (1965)$36,000,000
2 Ebirah, kinh dị của Deep (1966)$24,800,000
3 Con trai của Godzilla (1967)$20,000,000
4 Phá hủy tất cả quái vật (1968)$20,000,000
5 Tất cả tấn công quái vật (1969)$15,116,395
6 Godzilla vs Hedorah (1971)$11,000,000
7 Godzilla vs Gigan (1972)TBD
Thời đại Heisei$ 133,916,3956 $ 19,130,914Godzilla vs Mechagodzilla II (36.000.000 đô la)
1 Godzilla vs Mechagodzilla II (1993)$25,037,390
2 Godzilla vs. Destoroyah (1995)$18,623,382
3 Godzilla vs Mothra (1992) r$14,457,958
4 Godzilla vs. SpaceGodzilla (1994) r$10,724,345
5 Sự trở lại của Godzilla / Godzilla 1985 (1984)$10,000,000
6 Godzilla vs King Ghidorah (1991) rGodzilla vs. Biollante (1989) r
$ 7.000.000Thời đại thiên niên kỷ4 $ 88,010,377$ 14,668,396
1 Godzilla 2000 ($ 25,037,390)$78,053,145
2 Godzilla 2000 (1999)$3,285,291
3 Godzilla, Mothra và King Ghidorah: Cuộc tấn công toàn diện của Quái vật khổng lồ (2001)$1,523,168
4 Godzilla chống lại Mechagodzilla (2002)Godzilla Raids một lần nữa (1955)
TBDKing Kong vs Godzilla (1962)

Mothra vs Godzilla (1964)

Ghidorah, quái vật ba đầu (1964)

Cuộc xâm lược của Astro-Monster (1965)

Ebirah, kinh dị của Deep (1966)

  • Con trai của Godzilla (1967)

Phá hủy tất cả quái vật (1968)

  1. Tất cả tấn công quái vật (1969)a b c Pincus-Roth, Zachary (January 8, 2006). "Movies aren't the only B.O. monsters". Variety. Retrieved February 2, 2014.
  2. Godzilla vs Hedorah (1971) "Avatar – Video Sales". The Numbers. Nash Information Services, LLC. Retrieved November 12, 2013.
  3. Godzilla vs Gigan (1972) "Unkind unwind". The Economist. March 17, 2011. Retrieved April 6, 2022.
  4. TBD Vogel, Harold L. (2010). Entertainment Industry Economics: A Guide for Financial Analysis. Cambridge University Press. p. 224. ISBN 978-1-107-00309-5. Most pictures would likely receive 20% to 25% of theatrical box office gross for two prime-time network runs.
  5. Thời đại Heisei Clark, Emma (November 12, 2001). "How films make money". BBC News. Retrieved April 12, 2012.
  6. $ 133,916,395 Seymour, Lee (December 18, 2017). "Over The Last 20 Years, Broadway's 'Lion King' Has Made More Money For Disney Than 'Star Wars'". Forbes. Retrieved July 28, 2019.
  7. $ 19,130,914 "The Entertainment Glut". Bloomberg. February 15, 1998. Retrieved April 6, 2022.
  8. Godzilla vs Mechagodzilla II (36.000.000 đô la) "Pixar – Worldwide (Unadjusted)". Box Office Mojo. Retrieved April 12, 2012.
  9. Godzilla vs Mechagodzilla II (1993) Szalai, Georg (February 14, 2011). "Disney: 'Cars' Has Crossed $8 Billion in Global Retail Sales". The Hollywood Reporter. Archived from the original on March 19, 2011. Retrieved April 6, 2022.
  10. Godzilla vs. Destoroyah (1995) Chmielewski, Dawn C.; Keegan, Rebecca (June 21, 2011). "Merchandise sales drive Pixar's 'Cars' franchise". Los Angeles Times. Retrieved April 12, 2012.
  11. Godzilla vs Mothra (1992) r Palmeri, Christopher; Sakoui, Anousha (November 7, 2014). "More Disney Fun and Games With 'Toy Story 4' in 2017". Bloomberg News. Retrieved June 30, 2015.
  12. Godzilla vs. SpaceGodzilla (1994) r "All Time Worldwide Box Office Grosses". Box Office Mojo. Retrieved April 6, 2022.
  13. Sự trở lại của Godzilla / Godzilla 1985 (1984) "The Fate of the Furious (2017) – International Box Office Results: Argentina". Box Office Mojo. Retrieved January 11, 2018.
  14. Godzilla vs King Ghidorah (1991) r "Pixar Movies at the Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on August 16, 2016.
  15. Godzilla vs. Biollante (1989) r "Pixar Movies at the Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on August 20, 2016.
  16. ^ Abbialik, Carl (ngày 29 tháng 1 năm 2010). "Làm thế nào các hồ sơ phòng vé Hollywood được thực hiện". Tạp chí Phố Wall. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2011.a b Bialik, Carl (January 29, 2010). "How Hollywood Box-Office Records Are Made". The Wall Street Journal. Retrieved August 9, 2011.
  17. ^ Abpincus-Roth, Zachary (ngày 6 tháng 7 năm 2009). "Cuối tuần tốt nhất không bao giờ". Đá phiến. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.a b Pincus-Roth, Zachary (July 6, 2009). "Best Weekend Never". Slate. Retrieved April 6, 2022.
  18. ^ từ bỏ, S. Eric; Albertson, Stewart; Shavlick, David (tháng 3 năm 2004). Làm thế nào các ngành công nghiệp hình ảnh chuyển động tính toán sai biên lai phòng vé. Kỷ yếu của Hiệp hội Kinh tế Kinh doanh Trung Tây. Đại học Loma Linda. Được lưu trữ từ bản gốc (DOC) vào ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.a b Anderson, S. Eric; Albertson, Stewart; Shavlick, David (March 2004). How the motion picture industry miscalculates box office receipts. Proceedings of the Midwest Business Economics Association. Loma Linda University. Archived from the original (DOC) on October 29, 2013. Retrieved April 8, 2013.
  19. ^Grey, Brandon. "'Avatar' tuyên bố tổng doanh thu cao nhất mọi thời đại". Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022. Gray, Brandon. "'Avatar' Claims Highest Gross of All Time". Box Office Mojo. Retrieved April 6, 2022.
  20. ^ Abbialik, Carl (ngày 30 tháng 1 năm 2010). "Những gì nó cần cho một bộ phim là số 1". Tạp chí Phố Wall. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2011.a b Bialik, Carl (January 30, 2010). "What It Takes for a Movie to Be No. 1". The Wall Street Journal. Retrieved August 9, 2011.
  21. ^Kolesnikov-Jessop, Sonia (ngày 22 tháng 5 năm 2011). "Hollywood nhấn mạnh chương trình nghị sự toàn cầu của nó". Thời báo New York. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012. Kolesnikov-Jessop, Sonia (May 22, 2011). "Hollywood Presses Its Global Agenda". The New York Times. Retrieved January 4, 2012.
  22. ^Hoad, Phil (ngày 11 tháng 8 năm 2011). "Sự trỗi dậy của phòng vé quốc tế". Người bảo vệ. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012. Hoad, Phil (August 11, 2011). "The rise of the international box office". The Guardian. Retrieved January 4, 2012.
  23. ^Frankel, Daniel (ngày 1 tháng 5 năm 2011). "Tại sao các phòng vé nước ngoài dẫn đầu: 'Fast Five,' 'Thor' mở ra ở nước ngoài trước". Các bọc. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022. Frankel, Daniel (May 1, 2011). "Why the Foreign Box Office Leads: 'Fast Five,' 'Thor' Open Overseas First". The Wrap. Retrieved April 6, 2022.
  24. ^ Abbialik, Carl (ngày 17 tháng 12 năm 2007). "Hồ sơ phòng vé là thứ của 'Legend'". Tạp chí Phố Wall. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2011.a b Bialik, Carl (December 17, 2007). "Box-Office Records Are the Stuff of 'Legend'". The Wall Street Journal. Retrieved August 10, 2011.
  25. ^ ABLEONHARDT, David (ngày 1 tháng 3 năm 2010). "Tại sao 'Avatar' không phải là bộ phim có doanh thu hàng đầu". Thời báo New York. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2013.a b Leonhardt, David (March 1, 2010). "Why 'Avatar' Is Not the Top-Grossing Film". The New York Times. Retrieved April 7, 2013.
  26. ^ Abmiller, Frank; Stafford, Jeff (ngày 5 tháng 1 năm 2007). "Gone with the Wind (1939) - các bài báo". Phim cổ điển Turner. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 9 năm 2013.a b Miller, Frank; Stafford, Jeff (January 5, 2007). "Gone With the Wind (1939) – Articles". Turner Classic Movies. Archived from the original on September 26, 2013.
  27. ^ Abshone, Tom (ngày 3 tháng 2 năm 2010). "Oscar 2010: Làm thế nào James Cameron tiếp quản thế giới". Điện báo hằng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2012.a b Shone, Tom (February 3, 2010). "Oscars 2010: How James Cameron took on the world". The Daily Telegraph. Archived from the original on January 10, 2022. Retrieved March 22, 2012.
  28. ^Hill, George F. (ngày 25 tháng 6 năm 2006). "Đi theo gió, thực sự". Các bài viết washington. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 12 năm 2018. Hill, George F. (June 25, 2006). "Gone With The Wind, Indeed". The Washington Post. Archived from the original on December 27, 2018.
  29. ^ Abrecords, Guinness World (2014). Kỷ lục Guinness thế giới. Tập & nbsp; 60 (2015 & nbsp; ed.). Trang & NBSP; 160 Từ161. ISBN & NBSP; 978-1-908843-70-8.a b Records, Guinness World (2014). Guinness World Records. Vol. 60 (2015 ed.). pp. 160–161. ISBN 978-1-908843-70-8.
  30. ^"Triển vọng kinh tế thế giới: Tỷ lệ lạm phát, kết thúc thời gian của giá tiêu dùng". Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2022. "World Economic Outlook: Inflation rate, end of period consumer prices". International Monetary Fund. Retrieved September 10, 2022.
  31. ^"Avatar (2009)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022. 2020 Phát hành lại: $ 1,281,204; 2021 Phát hành lại: $ 57,700,000; 2022 Phát hành lại: $ 75,520,575 "Avatar (2009)". Box Office Mojo. Retrieved November 8, 2022. 2020 Re-release: $1,281,204; 2021 Re-release: $57,700,000; 2022 Re-release: $75,520,575
  32. ^Glenday, Craig, ed. (2011). Г. И Dịch bởi Andrianov, P.I .; Palova, i.v. (2012 & nbsp; ed.). Moscow: Astrel. P. & NBSP; 211. ISBN & NBSP; 978-5-271-36423-5. Glenday, Craig, ed. (2011). Гиннесс. Мировые рекорды [Guinness World Records] (in Russian). Translated by Andrianov, P.I.; Palova, I.V. (2012 ed.). Moscow: Astrel. p. 211. ISBN 978-5-271-36423-5.
  33. ^"Titanic 3D (2012) - Kết quả phòng vé quốc tế". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012. Bắc Mỹ: $ 57,884,114; Ở nước ngoài: $ 285,666,656 "Titanic 3D (2012) – International Box Office results". Box Office Mojo. Archived from the original on October 27, 2019. Retrieved November 25, 2012. North America: $57,884,114; Overseas: $285,666,656
  34. ^ Abcones, John W. (1997). Thỏa thuận phân phối phim truyện: Một phân tích quan trọng của thỏa thuận công nghiệp điện ảnh quan trọng nhất. Nhà xuất bản Đại học Nam Illinois. p. & nbsp; 41. ISBN & NBSP; 978-0-8093-2082-0. Cho thuê nhà phân phối: Điều quan trọng là phải biết và nhận ra sự khác biệt giữa tổng doanh thu của nhà phân phối và tổng hợp cho thuê. Thuật ngữ "Cho thuê" đề cập đến tổng số tiền của nhà phân phối phim được trả tại các văn phòng hộp hát được tính toán trên cơ sở các thỏa thuận đàm phán giữa nhà phân phối và nhà triển lãm. Lưu ý rằng tổng biên lai đề cập đến số tiền thực sự nhận được và từ tất cả các thị trường và phương tiện truyền thông, trong khi tổng hợp cho thuê chỉ đề cập đến số tiền kiếm được từ triển lãm sân khấu, bất kể nhà phân phối có nhận được hay không. Do đó, tổng doanh thu là thời hạn rộng hơn nhiều và bao gồm cho thuê nhà phân phối. Vấn đề cho thuê phim (tức là, bao nhiêu phần trăm của tổng doanh thu phòng vé của một nhà phân phối) có tầm quan trọng chính ... nhiều con số hiện tại cho thấy cho thuê nhà phân phối cho các studio/nhà phân phối chính phát hành phim trung bình trong khu vực lân cận 43 % tổng doanh thu phòng vé. Tuy nhiên, một lần nữa, mức trung bình như vậy dựa trên tỷ lệ cho thuê nhà phân phối khác nhau rộng rãi trên các bộ phim riêng lẻ.a b Cones, John W. (1997). The feature film distribution deal: a critical analysis of the single most important film industry agreement. Southern Illinois University Press. p. 41. ISBN 978-0-8093-2082-0. Distributor rentals: It is also important to know and recognize the difference between the distributor's gross receipts and the gross rentals. The term "rentals" refers to the aggregate amount of the film distributor's share of monies paid at theatre box offices computed on the basis of negotiated agreements between the distributor and the exhibitor. Note that gross receipts refers to amounts actually received and from all markets and media, whereas gross rentals refers to amounts earned from theatrical exhibition only, regardless of whether received by the distributor. Thus, gross receipts is the much broader term and includes distributor rentals. The issue of film rentals (i.e., what percentage of a film's box office gross comes back to the distributor) is of key importance...More current numbers suggest that distributor rentals for the major studio/distributor released films average in the neighborhood of 43% of box office gross. Again, however, such an average is based on widely divergent distributor rental ratios on individual films.
  35. ^Marich, Robert (2009) [1. Pub. Báo chí tiêu cự: 2005]. Tiếp thị cho người xem phim: Cẩm nang về các chiến lược được sử dụng bởi các hãng phim lớn và độc lập (2 & nbsp; ed.). Nhà xuất bản Đại học Nam Illinois. p. & nbsp; 252. ISBN & NBSP; 978-0-8093-2884-0. Cho thuê là cổ phần của các nhà phân phối về tổng doanh thu phòng vé và thường được thiết lập bởi một hợp đồng hai phần phức tạp. Marich, Robert (2009) [1st. pub. Focal Press:2005]. Marketing to moviegoers: a handbook of strategies used by major studios and independents (2 ed.). Southern Illinois University Press. p. 252. ISBN 978-0-8093-2884-0. Rentals are the distributors' share of the box office gross and typically set by a complex, two-part contract.
  36. ^Balio, Tino (2005). Ngành công nghiệp điện ảnh Mỹ. Nhà xuất bản Đại học Wisconsin. P. & NBSP; 296. ISBN & NBSP; 978-0-299-09874-2. Cho thuê phim theo tỷ lệ phần trăm của doanh nghiệp (1939): 36.4 Balio, Tino (2005). The American film industry. University of Wisconsin Press. p. 296. ISBN 978-0-299-09874-2. Film Rentals as Percent of Volume of Business (1939): 36.4
  37. ^Balio, Tino (1987). United Artists: Công ty đã thay đổi ngành công nghiệp điện ảnh. Nhà xuất bản Đại học Wisconsin. p. & nbsp; 124 Từ125. ISBN & NBSP; 978-0-299-11440-4. Để khơi dậy sự quan tâm đến các bộ phim, Hollywood không chỉ phải cạnh tranh với truyền hình mà còn với các hoạt động thời gian giải trí khác ... các bộ phim trở lại vào năm 1955, mà khán giả đã thay đổi. Quay phim trở thành một sự kiện đặc biệt cho hầu hết mọi người, tạo ra hiện tượng của bức tranh lớn. Balio, Tino (1987). United Artists: the Company that Changed the Film Industry. University of Wisconsin Press. p. 124–125. ISBN 978-0-299-11440-4. To rekindle interest in the movies, Hollywood not only had to compete with television but also with other leisure-time activities...Movies made a comeback by 1955, but audiences had changed. Moviegoing became a special event for most people, creating the phenomenon of the big picture.
  38. ^Hội trường & Neale 2010, trang & nbsp; 179. "Các sử thi sau này đã tỏ ra thảm họa hơn nhiều đối với những người ủng hộ. Sự sụp đổ của Đế chế La Mã của Samuel Bronston, được quay ở Tây Ban Nha, có giá 17.816.876 đô la và chỉ thu về 1,9 đô la & NBSP; . ... Recouping phần lớn khoản đầu tư $ 18 & NBSP của mình. Mặc dù Kinh thánh đã trả lại một khoản cho thuê thế giới đáng kính là 25,3 đô la & NBSP; được phát hành bởi bất kỳ hãng phim lớn nào ở Hollywood trong gần hai mươi năm. " Hall & Neale 2010, p. 179. "Later epics proved far more disastrous for the backers. Samuel Bronston's The Fall of the Roman Empire, filmed in Spain, cost $17,816,876 and grossed only $1.9 million in America. George Stevens's long-gestating life of Christ, The Greatest Story Ever Told (1965), which had been in planning since 1954 and in production since 1962, earned domestic rentals of $6,962,715 on a $21,481,745 negative cost, the largest amount yet spent on a production made entirely within the United States. The Bible—in the Beginning... (1966) was financed by the Italian producer Dino De Laurentiis from private investors and Swiss banks. He then sold distribution rights outside Italy jointly to Fox and Seven Arts for $15 million (70 percent of which came from Fox), thereby recouping the bulk of his $18 million investment. Although The Bible returned a respectable world rental of $25.3 million, Fox was still left with a net loss of just over $1.5 million. It was the last biblical epic to be released by any major Hollywood studio for nearly twenty years."
  39. ^Williams, Trey (ngày 25 tháng 9 năm 2015). "Thông báo 'Alien' mới nhất của Ridley Scott thúc đẩy vấn đề phần tiếp theo của Hollywood". Marketwatch. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016. Williams, Trey (September 25, 2015). "Ridley Scott's latest 'Alien' announcement drives Hollywood's sequel problem". MarketWatch. Retrieved May 12, 2016.
  40. ^"Phòng vé hàng năm". Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012. "Yearly Box Office". Box Office Mojo. Retrieved January 6, 2012.
  41. ^"Chỉ số phim theo năm". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash. LLC. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012. "Movie Index By Year". The Numbers. Nash Information Services. LLC. Retrieved January 6, 2012.
  42. ^Dirks, Tim. "Các lượt truy cập phòng vé mọi thời đại theo thập kỷ và năm". Phim.org. Phim kinh điển của Mỹ. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012. Dirks, Tim. "All-Time Box-Office Hits By Decade and Year". Filmsite.org. American Movie Classics. Retrieved January 5, 2012.
  43. ^"20.000 giải đấu dưới biển". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash, LLC. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012. "20,000 Leagues Under the Sea". The Numbers. Nash Information Services, LLC. Retrieved January 5, 2012.
  44. ^ Abfinler 2003, p. & nbsp; 358a b Finler 2003, p. 358
  45. ^Tạp chí Milwaukee. Tập & NBSP; 32. Năm 2007, bộ phim tăng trưởng hàng đầu của năm, Aloma đã kiếm được 3 & NBSP; Milwaukee Magazine. Vol. 32. 2007. The year's top–grossing movie, Aloma made $3 million in the first three months and brought Gray back to Milwaukee for its opening at the Wisconsin Theatre.
  46. ^Parkinson, David (2007). Hướng dẫn thô về nhạc kịch. Dorling Kindersley. p. & nbsp; 28. ISBN & NBSP; 978-1-84353-650-5. Nhưng trước đây họ đã thành công trong việc cho thấy các vở nhạc kịch có thể tập trung vào những người bình thường với Sunny Side Up (1929), đã thu về 2 đô la & NBSP; triệu; Parkinson, David (2007). The Rough Guide to Film Musicals. Dorling Kindersley. p. 28. ISBN 978-1-84353-650-5. But they had previously succeeded in showing how musicals could centre on ordinary people with Sunny Side Up (1929), which had grossed $2 million at the box office and demonstrated a new maturity and ingenuity in the staging of story and dance.
  47. ^ Abhall & Neale 2010, trang & nbsp; 6 trận7. "Vì những lý do tương tự về trách nhiệm giải trình, sự đa dạng thường sử dụng các số liệu cho trong nước (Hoa Kỳ và Canada) chứ không phải là doanh thu trên toàn thế giới. Điều này đã trở thành chính sách tiêu chuẩn của nó vào năm 1940, khi sự ra đời của chiến tranh ở châu Âu đã thuyết phục ngành công nghiệp điện ảnh Mỹ (tạm thời, khi nó chuyển sang ra) rằng nó phải hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường nhà về lợi nhuận. Trường hợp dữ liệu cho thuê cụ thể được báo cáo với sự đa dạng trước đây (có xu hướng chỉ là một cách rời rạc) Các nguồn, chẳng hạn như Phim ảnh chuyển động hàng năm của Quigley, đã xuất bản danh sách các bản hit mọi thời đại của riêng mình từ đầu những năm 1930 trở đi. Lịch sử (đôi khi bao gồm cả những người trong sự đa dạng), và chúng tôi đã cố gắng siêng năng trong việc làm rõ sự khác biệt giữa họ. "a b Hall & Neale 2010, pp. 6–7. "For similar reasons of accountability, Variety has typically used figures for domestic (U.S. and Canadian) rather than worldwide revenue. This became its standard policy in 1940, when the advent of war in Europe persuaded the American film industry (temporarily, as it turned out) that it should be wholly reliant on the home market for profitability. Where specific rentals data are reported in Variety before this (which tended to be only sporadically) they were often for worldwide rather domestic performance. This was also the case with other trade sources, such as Quigley's annual Motion Picture Almanac, which published its own all-time hits lists from the early 1930s onward. The subsequent confusion of domestic and worldwide figures, and of rental and box-office figures, has plagued many published accounts of Hollywood history (sometimes including those in Variety itself), and we have attempted to be diligant in clarifying the differences between them."
  48. ^McBride, Joseph (2011). Frank Capra: Thảm họa thành công. Nhà xuất bản Đại học Mississippi. P. & NBSP; 309. ISBN & NBSP; 978-1-60473-838-4. Theo các cuốn sách của hãng phim, nó đã xảy ra một đêm đã mang lại 1 & NBSP; triệu; Cơ sở đặt phòng trong một gói với hơn hai chục bộ phim Columbia ít hơn, và tổng số tiền thuê của gói lây lan giữa tất cả, như thông lệ trong thời đại đó, vì nó giảm thiểu rủi ro và cho phép các hãng phim lớn thống trị thị trường. McBride, Joseph (2011). Frank Capra: The Catastrophe of Success. University Press of Mississippi. p. 309. ISBN 978-1-60473-838-4. According to the studio's books It Happened One Night brought in $1 million in film rentals during its initial release, but as Joe Walker pointed out, the figure would have been much larger if the film had not been sold to theaters on a block-booking basis in a package with more than two dozen lesser Columbia films, and the total rentals of the package spread among them all, as was customary in that era, since it minimized the risk and allowed the major studios to dominate the marketplace.
  49. ^Shearer, Lloyd (ngày 26 tháng 10 năm 1947). "GWTW: Supercolossal Saga của một sử thi". Thời báo New York. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2012. Shearer, Lloyd (October 26, 1947). "GWTW: Supercolossal Saga of an Epic". The New York Times. Retrieved July 14, 2012.
  50. ^"Rạp chiếu phim: Những người thô lỗ lớn". Thời gian. Ngày 2 tháng 2 năm 1953. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012. "Cinema: The Big Grossers". Time. February 2, 1953. Archived from the original on December 22, 2008. Retrieved September 15, 2012.
  51. ^Block & Wilson 2010, p. & Nbsp; 129. "Cho thuê trong nước: $ 30,015,000 (61%); Cho thuê nước ngoài: $ 18,964,000 (39%) ... Cuốn theo chiều gió bao gồm phát hành ban đầu cộng với bốn lần bán lại (1941.1942.1947 và 1954) vì doanh thu cho thuê nước ngoài chỉ có sẵn cho đến năm 1956 . " Block & Wilson 2010, p. 129. "Domestic Rentals: $30,015,000 (61%); Foreign Rentals: $18,964,000 (39%)...Gone with the Wind includes initial release plus four rereleases (1941,1942,1947 and 1954) since foreign rental revenues were available only cumulative through 1956."
  52. ^McDermott, Christine (2010), Cuộc sống với Cha, P. Ý, mặc dù nó đã đặt khoản lỗ ròng 350.000 đô la. Trong: Block & Wilson 2010. McDermott, Christine (2010), Life with Father, p. 307, No matter what the billing, the movie became a worldwide hit with $6.5 million in worldwide rentals, from Pappa och vi in Sweden to Vita col padre in Italy, although it booked a net loss of $350,000. In: Block & Wilson 2010.
  53. ^Mulligan, Hugh A. (23 tháng 9 năm 1956). "Cinerama đẩy về phía trước với tư cách là nhà sản xuất tiền lớn nhất". Người bảo vệ đăng ký. Eugene, Oregon. p. & nbsp; 7b. Mulligan, Hugh A. (September 23, 1956). "Cinerama Pushing Ahead As Biggest Money-Maker". The Register-Guard. Eugene, Oregon. p. 7B.
  54. ^Hội trường & Neale 2010, p. & Nbsp; 145. "Thành công thương mại của Five Cinerama Travelogues, đã kiếm được tổng doanh thu phòng vé trên toàn thế giới là 120 đô la & NBSP; triệu vào năm 1962 (bao gồm 82 đô la & NBSP; triệu ở Hoa Kỳ và Canada), tuy nhiên Định dạng màn hình đặc biệt. " Hall & Neale 2010, p. 145. "The commercial success of the five Cinerama travelogues, which earned an aggregate worldwide box-office gross of $120 million by 1962 (including $82 million in the United States and Canada), nevertheless demonstrated to the mainstream industry the market value of special screen formats."
  55. ^ abcdefdirks, Tim. "Những bộ phim hàng đầu của mọi thời đại: Phần 1 & NBSP;-Bộ phim bom tấn văn phòng". Phim.org. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2010.a b c d e f Dirks, Tim. "Top Films of All-Time: Part 1 – Box-Office Blockbusters". Filmsite.org. Retrieved August 11, 2010.
  56. ^ Abwasko, Janet (1986). "D.W. Griffiths và các ngân hàng: Một nghiên cứu trường hợp về tài chính phim". Trong Kerr, Paul (chủ biên). Ngành công nghiệp phim Hollywood: Một độc giả. Routledge. p. & nbsp; 34. ISBN & NBSP; 978-0-7100-9730-9. Các tài khoản khác nhau đã trích dẫn $ 15 & nbsp; to & nbsp; $ 18 & nbsp; triệu; -office Gross là một 'ước tính bảo thủ'. Trong nhiều năm, Variety đã liệt kê sự ra đời của tổng số tiền thuê của một quốc gia ở mức 50 đô la & nbsp; triệu. . Con số đó có vẻ khả thi hơn nhiều, vì các báo cáo về thu nhập trong danh sách thu thập của Griffith cho năm 1915 19151919 với mức giá hơn 5,2 đô la & NBSP; $ 2 & nbsp; triệu.a b Wasko, Janet (1986). "D.W. Griffiths and the banks: a case study in film financing". In Kerr, Paul (ed.). The Hollywood Film Industry: A Reader. Routledge. p. 34. ISBN 978-0-7100-9730-9. Various accounts have cited $15 to $18 million profits during the first few years of release, while in a letter to a potential investor in the proposed sound version, Aitken noted that a $15 to $18 million box-office gross was a 'conservative estimate'. For years Variety has listed The Birth of a Nation's total rental at $50 million. (This reflects the total amount paid to the distributor, not box-office gross.) This 'trade legend' has finally been acknowledged by Variety as a 'whopper myth', and the amount has been revised to $5 million. That figure seems far more feasible, as reports of earnings in the Griffith collection list gross receipts for 1915–1919 at slightly more than $5.2 million (including foreign distribution) and total earnings after deducting general office expenses, but not royalties, at about $2 million.
  57. ^"Hình ảnh tiền lớn nhất". Đa dạng. Ngày 21 tháng 6 năm 1932. P. & NBSP; 1 - thông qua Archive.org. Được trích dẫn trong "hình ảnh tiền lớn nhất". Cinemaweb. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2015. "Biggest Money Pictures". Variety. June 21, 1932. p. 1 – via Archive.org. Cited in "Biggest Money Pictures". Cinemaweb. Archived from the original on November 5, 2011. Retrieved June 25, 2015.
  58. ^"'Peter Pan' một lần nữa". Kỷ lục hàng ngày. Ellensburg, Washington. United Press International. Ngày 21 tháng 7 năm 1989. P. & NBSP; 16. "'Peter Pan' flies again". Daily Record. Ellensburg, Washington. United Press International. July 21, 1989. p. 16.
  59. ^Block & Wilson 2010, p. & Nbsp; 237. "Đến cuối năm 1938, nó đã thu về hơn 8 đô la & NBSP; triệu người cho thuê trên toàn thế giới và được xếp hạng vào thời điểm là bộ phim có doanh thu cao thứ hai sau Epic Ben-Hur năm 1925". Block & Wilson 2010, p. 237. "By the end of 1938, it had grossed more than $8 million in worldwide rentals and was ranked at the time as the second-highest-grossing film after the 1925 epic Ben-Hur".
  60. ^Finler 2003, trang & nbsp; 47. "Walt Disney đã gặp rủi ro lớn khi anh quyết định đầu tư 1,5 đô la & nbsp; triệu; của một quốc gia - cho đến khi phát hành nhà sản xuất độc lập David O. Selznick với gió chỉ hai năm sau đó. " Finler 2003, p. 47. "Walt Disney took a big risk when he decided to invest $1.5 million in his first feature-length animated film, Snow White and the Seven Dwarfs. It became the biggest hit of the sound era and the largest-grossing movie since The Birth of a Nation – until the release of independent producer David O. Selznick's Gone with the Wind just two years later."
  61. ^Barrios, Richard (1995). Một bài hát trong bóng tối: Sự ra đời của bộ phim âm nhạc. Nhà xuất bản Đại học Oxford. P. & NBSP; 49. ISBN & NBSP; 978-0-19-508811-3. Vì nó hiếm khi được nhìn thấy ngày hôm nay, The Singing Fool thường bối rối với ca sĩ nhạc jazz; Mặc dù bên cạnh Jolson và một Maudlin không khí, hai người có rất ít điểm chung. Trong bộ phim trước đó, Jolson đã gắn bó với mẹ mình và hát "Mammy"; Tại đây, sự cố định là trên con trai nhỏ của anh ấy, và "Sonny Boy" đã trở thành một hit to lớn. Bộ phim cũng vậy, đã tích lũy được tổng doanh thu tuyệt vời trên toàn thế giới là 5,9 đô la & NBSP; triệu ... một số nguồn cung cấp cho nó là tổng doanh thu cao nhất của bất kỳ bộ phim nào trong bản phát hành ban đầu trước khi đi theo gió. Điều này có lẽ đang phóng đại nó, hồ sơ của MGM cho thấy Ben-Hur và cuộc diễu hành lớn đã thu về nhiều hơn, và không ai biết sự ra đời của một quốc gia đã mang lại bao nhiêu. Tuy nhiên, theo tiêu chuẩn của thời gian đó là một số tiền đáng kinh ngạc. Barrios, Richard (1995). A Song in the Dark: The Birth of the Musical Film. Oxford University Press. p. 49. ISBN 978-0-19-508811-3. Since it's rarely seen today, The Singing Fool is frequently confused with The Jazz Singer; although besides Jolson and a pervasively maudlin air the two have little in common. In the earlier film Jolson was inordinately attached to his mother and sang "Mammy"; here the fixation was on his young son, and "Sonny Boy" became an enormous hit. So did the film, which amassed a stunning world-wide gross of $5.9 million...Some sources give it as the highest gross of any film in its initial release prior to Gone with the Wind. This is probably overstating it—MGM's records show that Ben-Hur and The Big Parade grossed more, and no one knows just how much The Birth of a Nation brought in. Still, by the standards of the time it's an amazing amount.
  62. ^Everson, William K. (1998) [Xuất bản lần đầu năm 1978]. Phim câm Mỹ. Da Capo Press. p. & nbsp; 374. ISBN & NBSP; 978-0-306-80876-0. Đặt sự ra đời của một quốc gia ở vị trí thứ năm là mở ra cho câu hỏi, vì nó thường được thừa nhận là bộ phim có doanh thu hàng đầu mọi thời đại. Tuy nhiên, luôn luôn khó khăn để có được các số liệu phòng vé đáng tin cậy cho bộ phim này, và nó có thể còn khó khăn hơn vào giữa những năm 1930. Sau khi liệt kê nó cho đến giữa những năm 1970 với tư cách là người bán hàng hàng đầu, mặc dù thấy không thể trích dẫn các số liệu chính xác, sự đa dạng, tạp chí thương mại, đột nhiên từ chối yêu cầu nhưng không đưa ra chi tiết hoặc lý do cụ thể. Trên cơ sở số lượng tuyển sinh được trả tiền, và triển lãm liên tục, vị trí số một của nó dường như hợp lý. Everson, William K. (1998) [First published 1978]. American silent film. Da Capo Press. p. 374. ISBN 978-0-306-80876-0. Putting The Birth of a Nation in fifth place is open to question, since it is generally conceded to be the top-grossing film of all time. However, it has always been difficult to obtain reliable box-office figures for this film, and it may have been even more difficult in the mid-1930s. After listing it until the mid-1970s as the top-grosser, though finding it impossible to quote exact figures, Variety, the trade journal, suddenly repudiated the claim but without giving specific details or reasons. On the basis of the number of paid admissions, and continuous exhibition, its number one position seems justified.
  63. ^Hội trường & Neale 2010, p. & Nbsp; 163. Ben-Hur im lặng của MGM, được khai trương vào cuối năm 1925, đã tăng trưởng tất cả các hình ảnh khác do công ty phát hành vào năm 1926 kết hợp. của một quốc gia, bộ phim có thu nhập cao nhất của toàn bộ thời kỳ im lặng. " Hall & Neale 2010, p. 163. "MGM's silent Ben-Hur, which opened at the end of 1925, had out-grossed all the other pictures released by the company in 1926 combined. With worldwide rentals of $9,386,000 on first release it was, with the sole possible exception of The Birth of a Nation, the highest-earning film of the entire silent era."
  64. ^ ABDU BROW, Rick (ngày 22 tháng 9 năm 1965). "Tài liệu về Klan đã tạo ra một tác động khá lớn đến Du Brow". Các công văn Columbus. p. & nbsp; 12.a b du Brow, Rick (September 22, 1965). "Documentary On The Klan Made Quite An Impact On Du Brow". The Columbus Dispatch. p. 12.
  65. ^Hodgkinson, Will (ngày 12 tháng 4 năm 2004). "Quake văn hóa: Sự ra đời của một quốc gia". Điện báo hằng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2012. Hodgkinson, Will (April 12, 2004). "Culture quake: The Birth of a Nation". The Daily Telegraph. Archived from the original on January 10, 2022. Retrieved January 31, 2012.
  66. ^Thomas, Bob (18 tháng 1 năm 1963). "'West Side Story' kiếm được 19 triệu đô la vào năm ngoái". Đọc đại bàng. Báo chí liên quan. p. & nbsp; 20. Thomas, Bob (January 18, 1963). "'West Side Story' Earned $19 Million Last Year". Reading Eagle. Associated Press. p. 20.
  67. ^Klopsch, Louis; Sandison, George Henry; Talmage, Thomas de Witt (1965). "Christian Herald". 88: 68. Klopsch, Louis; Sandison, George Henry; Talmage, Thomas De Witt (1965). "Christian Herald". 88: 68. Yet "The Ten Commandments" has earned 58 million dollars in film rentals and is expected to bring in 10 to 15 million each year it is reissued.
  68. ^Hội trường & Neale 2010, trang & nbsp; 160 Từ161. "Phát hành chung bắt đầu với giá bình thường vào năm 1959 và tiếp tục cho đến khi kết thúc năm sau, khi bộ phim tạm thời rút tiền (phần đầu tiên trong số một số lần phát hành lại vào năm 1966). Cho thuê trên toàn thế giới vào thời điểm này là khoảng 60 đô la & NBSP; Thị trường trong nước mà nó đánh bật với gió từ vị trí số một trong danh sách các nhà vô địch cho thuê mọi thời đại của Variety. GWTW đã duy trì sự dẫn đầu của mình thông qua một số lần phát hành lại (và sẽ sớm lấy lại được thông qua một người khác vào năm 1961). " Hall & Neale 2010, pp. 160–161. "General release began at normal prices in 1959 and continued until the end of the following year, when the film was temporarily withdrawn (the first of several reissues came in 1966). The worldwide rental by this time was around $60 million. In the domestic market it dislodged Gone with the Wind from the number one position on Variety's list of All-Time Rentals Champs. GWTW had hitherto maintained its lead through several reissues (and was soon to regain it through another in 1961)."
  69. ^Oviatt, Ray (ngày 16 tháng 4 năm 1961). "Bộ nhớ không biến mất với gió". Lưỡi dao Toledo. p. & nbsp; 67 Từ68. Oviatt, Ray (April 16, 1961). "The Memory Isn't Gone With The Wind". Toledo Blade. p. 67–68.
  70. ^"Ben-Hur (1959)-Ghi chú". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2012. "Ben-Hur (1959) – Notes". Turner Classic Movies. Retrieved November 17, 2012.
  71. ^Thomas, Bob (ngày 1 tháng 8 năm 1963). "Tài chính phim không còn bị che giấu khỏi sự giám sát". Robesonia. Báo chí liên quan. p. & nbsp; 10. Thomas, Bob (August 1, 1963). "Movie Finances Are No Longer Hidden From Scrutiny". The Robesonian. Associated Press. p. 10.
  72. ^Khối & Wilson 2010, p. & Nbsp; 324. "Cho thuê trên toàn thế giới: $ 66,1 & nbsp; triệu (phát hành ban đầu)" Block & Wilson 2010, p. 324. "Worldwide rentals: $66.1 million (initial release)"
  73. ^Washington (AP) (ngày 13 tháng 9 năm 1984). "'Ngôi sao sâu thẳm' chống lại nội dung khiêu dâm". Các ngôi sao miễn phí Lance. p. & nbsp; 12. Washington (AP) (September 13, 1984). "'Deep Throat' star against pornography". The Free Lance–Star. p. 12.
  74. ^Hiltzik, Michael (ngày 24 tháng 2 năm 2005). "" Số lượng sâu 'Chỉ cần không cộng lại ". Thời LA. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2012. Hiltzik, Michael (February 24, 2005). "'Deep Throat' Numbers Just Don't Add Up". Los Angeles Times. Retrieved February 2, 2012.
  75. ^Memphis (UPI) (ngày 1 tháng 5 năm 1976). "Bị cáo 'Deep họng' bị cáo nhận tội âm mưu". The Palm Beach Post. p. & nbsp; a2. Memphis (UPI) (May 1, 1976). "'Deep Throat' Defendant Found Guilty of Conspiring". The Palm Beach Post. p. A2.
  76. ^Ebert, Roger (ngày 11 tháng 2 năm 2005). "Bên trong cổ họng sâu". rogerebert.com. Chicago Sun-Times. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2012. Ebert, Roger (February 11, 2005). "Inside Deep Throat". rogerebert.com. Chicago Sun-Times. Archived from the original on June 6, 2011. Retrieved February 2, 2012.
  77. ^Bartel, Pauline (1989). The Complete Gone with the Wind Book Book: The Movie and More. Xuất bản thương mại Taylor. p. & nbsp; 127. ISBN & NBSP; 978-0-87833-619-7. Vào cuối bản phát hành chung năm 1941, MGM đã quyết định rút GWTW một lần nữa. Các bản in đã bị đánh đập, nhưng hãng phim tin rằng một lần cuối cùng cho GWTW là có thể. Bộ phim trở lại rạp chiếu phim lần thứ ba vào mùa xuân năm 1942 và ở lại phát hành cho đến cuối năm 1943 ... khi MGM cuối cùng đã rút bộ phim ra khỏi triển lãm, tất cả các bản in bị mòn đã bị phá hủy, và GWTW cuối cùng đã được tuyên bố ra khỏi vòng tuần hoàn. MGM, lúc đó có quyền sở hữu bộ phim duy nhất, đã thông báo rằng GWTW đã thu về hơn 32 đô la & NBSP; Bartel, Pauline (1989). The Complete Gone with the Wind Trivia Book: The Movie and More. Taylor Trade Publishing. p. 127. ISBN 978-0-87833-619-7. At the end of the 1941 general release, MGM decided to withdraw GWTW again. The prints were battered, but the studio believed one final fling for GWTW was possible. The film returned to movie theaters for the third time in the spring of 1942 and stayed in release until late 1943 ... When MGM finally pulled the film from exhibition, all worn-out prints were destroyed, and GWTW was at last declared out of circulation. MGM, which by then had sole ownership of the film, announced that GWTW had grossed over $32 million.
  78. ^Dick, Bernard F. (1997). City of Dreams: Việc thực hiện và làm lại các bức tranh phổ quát. Nhà xuất bản Đại học Kentucky. p. & nbsp; 168. ISBN & NBSP; 978-0-8131-2016-4. Jaws (1975) đã tiết kiệm trong ngày, thu về 104 đô la & nbsp; triệu trong nước và 132 đô la & nbsp; triệu trên toàn thế giới vào tháng 1 năm 1976. Dick, Bernard F. (1997). City of Dreams: The Making and Remaking of Universal Pictures. University Press of Kentucky. p. 168. ISBN 978-0-8131-2016-4. Jaws (1975) saved the day, grossing $104 million domestically and $132 million worldwide by January 1976.
  79. ^Kilday, Gregg (ngày 5 tháng 7 năm 1977). "Giám đốc của 'Jaws II' từ bỏ 'con tàu' của mình". Người ủng hộ Victoria. p. & nbsp; 6b. Kilday, Gregg (July 5, 1977). "Director of 'Jaws II' Abandons His 'Ship'". The Victoria Advocate. p. 6B.
  80. ^New York (AP) (ngày 26 tháng 5 năm 1978). "Sự khan hiếm của hàm 2 số lượng chưa biết". Starphoenix. p. & nbsp; 21. New York (AP) (May 26, 1978). "Scariness of Jaws 2 unknown quantity". The StarPhoenix. p. 21.
  81. ^Fenner, Pat C. (ngày 16 tháng 1 năm 1978). "Hành động độc lập". Buổi tối độc lập. p. & nbsp; 11-a. Fenner, Pat C. (January 16, 1978). "Independent Action". Evening Independent. p. 11-A.
  82. ^Cook, David A. (2002). Mất ảo tưởng: Điện ảnh Mỹ trong bóng tối của Watergate và Việt Nam, 1970 Từ1979. Tập & nbsp; 9 của Lịch sử Điện ảnh Hoa Kỳ, Charles Harpole. Nhà xuất bản Đại học California. p. & nbsp; 50. ISBN & NBSP; 978-0-520-23265-5. Ngành công nghiệp đã choáng váng khi Star Wars kiếm được gần 3 & NBSP; triệu trong tuần đầu tiên và đến cuối tháng 8 đã thu về 100 đô la & NBSP; triệu; Nó đã chơi liên tục trong suốt năm 1977191978, và đã được phát hành lại chính thức vào năm 1978 và 1979, vào cuối đó, nó đã kiếm được 262 đô la & NBSP; triệu; Cho đến khi vượt qua E.T. Cook, David A. (2002). Lost Illusions: American Cinema in the Shadow of Watergate and Vietnam, 1970–1979. Vol. 9 of History of the American Cinema, Charles Harpole. University of California Press. p. 50. ISBN 978-0-520-23265-5. The industry was stunned when Star Wars earned nearly $3 million in its first week and by the end of August had grossed $100 million; it played continuously throughout 1977–1978, and was officially re-released in 1978 and 1979, by the end of which it had earned $262 million in rentals worldwide to become the top- grossing film of all time – a position it would maintain until surpassed by Universal's E.T.: The Extra-Terrestrial in January 1983.
  83. ^"Titanic đánh chìm các đối thủ cạnh tranh mà không có dấu vết". Tin tức BBC. BBC. Ngày 25 tháng 2 năm 1998. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2010. "Titanic sinks competitors without a trace". BBC News. BBC. February 25, 1998. Retrieved August 13, 2010.
  84. ^Cieply, Michael (ngày 26 tháng 1 năm 2010). "Anh ấy tự vượt qua chính mình: 'Avatar' vượt trội hơn 'Titanic'". Thời báo New York. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2010. Cieply, Michael (January 26, 2010). "He Doth Surpass Himself: 'Avatar' Outperforms 'Titanic'". The New York Times. Retrieved January 27, 2010.
  85. ^Segers, Frank (ngày 25 tháng 1 năm 2010). "'Avatar' phá vỡ 'Titanic' trên toàn thế giới". Phóng viên Hollywood. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2010. Segers, Frank (January 25, 2010). "'Avatar' breaks 'Titanic' worldwide record". The Hollywood Reporter. Retrieved December 4, 2010.
  86. ^Whitten, Sarah (ngày 21 tháng 7 năm 2019). "'Avengers: Endgame' hiện là bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại, truất ngôi 'Avatar'". CNBC. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2019. Whitten, Sarah (July 21, 2019). "'Avengers: Endgame' is now the highest-grossing film of all time, dethroning 'Avatar'". CNBC. Archived from the original on July 21, 2019. Retrieved July 21, 2019.
  87. ^Robbins, Shawn (ngày 20 tháng 7 năm 2019). "Avengers: Endgame vượt qua Avatar là phát hành toàn cầu số 1 mọi thời đại vào thứ Bảy". Phòng vé. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2019. Robbins, Shawn (July 20, 2019). "Avengers: Endgame Surpasses Avatar As #1 Global Release of All Time on Saturday". BoxOffice. Archived from the original on July 24, 2019. Retrieved July 24, 2019.
  88. ^Tartaglione, Nancy (ngày 13 tháng 3 năm 2021). "'Avatar' đã vượt qua 'Avengers: Endgame' như một bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại tại Box Box Global; phát hành lại Trung Quốc phát triển". Hạn chót Hollywood. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021. Tartaglione, Nancy (March 13, 2021). "'Avatar' Overtakes 'Avengers: Endgame' As All-Time Highest-Grossing Film At Global Box Office; China Reissue Growing". Deadline Hollywood. Retrieved March 13, 2021.
  89. ^"Lịch sử phòng vé cho phim James Bond". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash, LLC. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012. "Box Office History for James Bond Movies". The Numbers. Nash Information Services, LLC. Retrieved January 4, 2012.
  90. ^"Lịch sử phòng vé cho phim Star Wars". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash, LLC. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012. "Box Office History for Star Wars Movies". The Numbers. Nash Information Services, LLC. Retrieved January 4, 2012.
  91. ^"Indiana Jones - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012. "Indiana Jones – Worldwide (Unadjusted)". Box Office Mojo. Retrieved January 6, 2012.
  92. ^Anderson, Dave (ngày 16 tháng 11 năm 2003). "Bayonne Bleeder ném một cú đấm vào con ngựa Ý". Thời báo New York. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012. Anderson, Dave (November 16, 2003). "Bayonne Bleeder Throws a Punch at the Italian Stallion". The New York Times. Retrieved January 4, 2012.
  93. ^Schneerman, R. M. (ngày 10 tháng 8 năm 2006). "Stallone định cư với Rocky 'Real'". Forbes. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012. Schneiderman, R. M. (August 10, 2006). "Stallone Settles With The 'Real' Rocky". Forbes. Retrieved January 4, 2012.
  94. ^Poller, Kenneth G. (ngày 12 tháng 11 năm 2003). "Charles Wepner v. Sylvester Stallone" (PDF). Mango & Iacoviello. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012. Poller, Kenneth G. (November 12, 2003). "Charles Wepner v. Sylvester Stallone" (PDF). Mango & Iacoviello. Retrieved January 4, 2012.
  95. ^"Batman - Trên toàn thế giới (không điều chỉnh) & Batman: Mặt nạ của Phantasm". Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012. "Batman – Worldwide (Unadjusted) & Batman: Mask of the Phantasm". Box Office Mojo. Retrieved January 6, 2012.
  96. ^"Công viên kỷ Jura - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012. "Jurassic Park – Worldwide (Unadjusted)". Box Office Mojo. Retrieved January 6, 2012.
  97. ^"Lịch sử phòng vé cho phim Star Trek". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash, LLC. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012. "Box Office History for Star Trek Movies". The Numbers. Nash Information Services, LLC. Retrieved January 4, 2012.
  98. ^"Nhượng quyền phim". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash, LLC. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022. "Movie Franchises". The Numbers. Nash Information Services, LLC. Retrieved July 7, 2022.
  99. ^Nhà kinh tế trực tuyến (ngày 11 tháng 7 năm 2011). "Gottering trên, và trên". Nhà kinh tế. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 7 năm 2011. The Economist online (July 11, 2011). "Pottering on, and on". The Economist. Archived from the original on July 11, 2011.
  100. ^Nevins, Jess (ngày 23 tháng 8 năm 2011). "Một lịch sử ngắn gọn của crossover". io9. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018. Nevins, Jess (August 23, 2011). "A Brief History of the Crossover". io9. Retrieved July 19, 2018.
  101. ^Nevins, Jess (ngày 9 tháng 9 năm 2011). "Đại học chia sẻ đầu tiên". io9. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018. Nevins, Jess (September 9, 2011). "The First Shared Universes". io9. Retrieved July 19, 2018.
  102. ^"Làm thế nào 'Spectre' có thể xếp chồng lên với 'Thunderball' như một bộ phim bom tấn James Bond". Thời báo New York. Ngày 6 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2018. "How 'Spectre' May Stack Up With 'Thunderball' as a James Bond Blockbuster". The New York Times. November 6, 2015. Retrieved January 7, 2018.
  103. ^Trước khi phát hành Spectre vào năm 2015, loạt James Bond đã thu về khoảng 17,7 đô la & NBSP; tỷ ở năm 2015; $ 19,3 & nbsp; tỷ điều chỉnh cho lạm phát. Prior to the release of Spectre in 2015, the James Bond series had grossed approximately $17.7 billion at 2015 prices;[102] after factoring in earnings of over $1.6 billion from Spectre and No Time to Die, the series has earned at least $19.3 billion adjusted for inflation.
  104. ^Harrod, Horatia (ngày 17 tháng 5 năm 2011). "6 đô la & nbsp của Pixar; hàng tỷ lần chơi". Điện báo hằng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2012. Harrod, Horatia (May 17, 2011). "Pixar's $6 billion playthings". The Daily Telegraph. Archived from the original on January 10, 2022. Retrieved April 12, 2012.
  105. ^Swatman, Rachel (ngày 16 tháng 6 năm 2015). "Chiến tranh giữa các vì sao: Trailer thứ hai của Force Awakens lập kỷ lục thế giới YouTube". Kỷ lục Guinness thế giới. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015. Swatman, Rachel (June 16, 2015). "Star Wars: The Force Awakens second trailer sets YouTube world record". Guinness World Records. Retrieved June 17, 2015.
  106. ^"Danh sách hiện trường - tỷ giá hối đoái". The World Factbook. Cơ quan Tình báo Trung ương. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015. "Field Listings – Exchange Rates". The World Factbook. Central Intelligence Agency. Archived from the original on February 15, 2015. Retrieved June 17, 2015.

Nguồn phòng vé

  1. ^ ABCD "Avatar (2009)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022. Trên toàn thế giới: $ 2,922,917,914; Phát hành gốc: $ 2,743,577,587; Phiên bản đặc biệt 2010: $ 44,838,548; 2020 Phát hành lại: $ 1,281,204; 2021 Phát hành lại: $ 57,700,000; 2022 Phát hành lại: $ 75,520,575a b c d "Avatar (2009)". Box Office Mojo. Retrieved November 8, 2022. Worldwide: $2,922,917,914; Original Release: $2,743,577,587; 2010 Special Edition: $44,838,548; 2020 Re-release: $1,281,204; 2021 Re-release: $57,700,000; 2022 Re-release: $75,520,575
  2. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 11 năm 2010. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on November 3, 2010.
  3. ^ ABC "Avengers: Endgame (2019)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.a b c "Avengers: Endgame (2019)". Box Office Mojo. Retrieved March 13, 2021.
  4. ^ abcde "Box toàn thời gian trên toàn thế giới". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 10 năm 2019.a b c d e "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on October 23, 2019.
  5. ^ abctitanica b c Titanic
    • Phát hành trước năm 2020: "Titanic (1997)". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 10 năm 201. trên toàn thế giới: $ 2,187,463,944; Phát hành gốc: $ 1,843,221,532; Bản phát hành 3D 2012: $ 343,550,770; 2017 Phát hành lại: $ 691,642
    • 2020 Phát hành lại: "Titanic (năm 2020 phát hành lại)". Box Office Mojo. 2020 Phát hành lại: $ 71,352
  6. ^ ab "Phòng vé toàn cầu toàn thời gian". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 7 năm 2001.a b "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on July 16, 2001.
  7. ^ AB "Chiến tranh giữa các vì sao: The Force Awakens (2015)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016.a b "Star Wars: The Force Awakens (2015)". Box Office Mojo. Retrieved August 15, 2016.
  8. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 4 năm 2016. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on April 5, 2016.
  9. ^ ab "Avengers: Infinity War (2018)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.a b "Avengers: Infinity War (2018)". Box Office Mojo. Retrieved January 13, 2019.
  10. ^ ABCD "Box toàn thời gian trên toàn thế giới". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 4 năm 2019.a b c d "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on April 1, 2019.
  11. ^ AB "Spider-Man: Không có đường về nhà (2021)". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022. Tất cả các bản phát hành: $ 1,916,306,995; Bản phát hành gốc: $ 1,901,232,550 (từ liên kết lưu trữ)a b "Spider-Man: No Way Home (2021)". Box Office Mojo. Archived from the original on July 29, 2022. Retrieved November 30, 2022. All Releases: $1,916,306,995; Original Release: $1,901,232,550 (from archived link)
  12. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 7 năm 2022. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on July 29, 2022.
  13. ^"Jurassic World (2015)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2022. "Jurassic World (2015)". Box Office Mojo. Retrieved March 7, 2022.
  14. ^ ab "Phòng vé toàn cầu toàn thời gian". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 11 năm 2015.a b "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on November 26, 2015.
  15. ^"Vua sư tử". Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020. "The Lion King". Box Office Mojo. Retrieved January 8, 2020.
  16. ^ ab "The Avengers (2012)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017.a b "The Avengers (2012)". Box Office Mojo. Retrieved January 28, 2017.
  17. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 10 năm 2012. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on October 1, 2012.
  18. ^"Furious 7 (2015)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2015. "Furious 7 (2015)". Box Office Mojo. Retrieved December 23, 2015.
  19. ^ ab "Phòng vé toàn cầu toàn thời gian". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 6 năm 2015.a b "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on June 26, 2015.
  20. ^ ab "Gun top: Maverick (2022)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2022.a b "Top Gun: Maverick (2022)". Box Office Mojo. Retrieved November 6, 2022.
  21. ^"Frozen II". Box Office Mojo. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020. "Frozen II". Box Office Mojo. Retrieved March 26, 2020.
  22. ^ ABC "Tổng doanh thu trọn đời hàng đầu - trên toàn thế giới". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 8 năm 2020.a b c "Top Lifetime Grosses – Worldwide". Box Office Mojo. Archived from the original on August 1, 2020.
  23. ^"Avengers: Age of Ultron (2015)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022. "Avengers: Age of Ultron (2015)". Box Office Mojo. Retrieved January 8, 2022.
  24. ^"Black Panther (2018)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2018. "Black Panther (2018)". Box Office Mojo. Retrieved October 29, 2018.
  25. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 7 năm 2018. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on July 1, 2018.
  26. ^ Abharry Potter và The Deathly Hallows - Phần 2a b Harry Potter and the Deathly Hallows – Part 2
    • Tổng cộng: "Harry Potter và The Deathly Hallows Phần 2 (2011)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.. Retrieved June 15, 2020.
    • Chi phí sản xuất: Frankel, Daniel (ngày 17 tháng 11 năm 2010). "Hãy sẵn sàng cho việc mở 'Potter' lớn nhất". Các bọc. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2011.. Retrieved August 27, 2011.
  27. ^ ab "Phòng vé toàn cầu toàn thời gian". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 31 tháng 10 năm 2011.a b "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on October 31, 2011.
  28. ^ ab "Chiến tranh giữa các vì sao: The Last Jedi". Box Office Mojo. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2018.a b "Star Wars: The Last Jedi". Box Office Mojo. Retrieved May 21, 2018.
  29. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 4 năm 2018. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on April 27, 2018.
  30. ^"Thế giới Jurassic: Vương quốc sa ngã (2018)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019. "Jurassic World: Fallen Kingdom (2018)". Box Office Mojo. Retrieved January 12, 2019.
  31. ^ Abfrozena b Frozen
    • "Frozen (2013) - Kết quả phòng vé quốc tế". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 8 năm 2014. Trên toàn thế giới - $ 1,274,219,009 (tổng cộng vào ngày 8 tháng 8 năm 2014; bao gồm cả tổng doanh thu của Nhật Bản cho đến ngày 3 tháng 8, Gross Tây Ban Nha cho đến ngày 27 tháng 7, tổng doanh thu của Anh cho đến ngày 8 tháng 6, Gross Gross đến ngày 30 tháng 3 đến ngày 30 tháng 3 và bỏ qua tổng số Nigeria)
    • "Frozen (2013) - Kết quả phòng vé quốc tế: Nhật Bản". Box Office Mojo. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2014.. Retrieved September 3, 2014.
    Tổng cộng vào ngày 3 tháng 8 năm 2014: $ 247,650,477Total vào ngày 31 tháng 8 năm 2014: $ 249,036,646
    • "Frozen (2013) - Kết quả phòng vé quốc tế: Nigeria". Box Office Mojo. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2014.. Retrieved September 3, 2014.
    Tổng số vào ngày 17 tháng 8 năm 2014: $ 167,333
    • "Frozen (2013) - Kết quả phòng vé quốc tế: Tây Ban Nha". Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.. Retrieved November 6, 2014.
    Tổng số ngày 27 tháng 7 năm 2014: $ 21,668,593Total vào ngày 2 tháng 11 năm 2014: $ 22,492,845
    • "Frozen (2013) - Kết quả phòng vé quốc tế: Vương quốc Anh". Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2016.. Retrieved March 30, 2016.
    Tổng cộng vào ngày 8 tháng 6 năm 2014: £ 39,090,985Total vào ngày 30 tháng 11 năm 2014: £ 40,960,083 ($ 1 = £ 0,63866) Tổng cộng vào ngày 7 tháng 12 năm 2014: £ 41,087,765 ($ 1 = £ 0,64136) £ 41,170,608 (£ 1 = £ 0,636) Tổng số vào ngày 26 tháng 11 năm 2017: £ 42,840,559 ($ 1 = £ 0,7497) Tổng cộng vào ngày 3 tháng 12 năm 2017: £ 42,976,318 ($ 1 = £ 0,742)
    • "Frozen (2013) - Kết quả phòng vé quốc tế: Đức". Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2016.. Retrieved March 30, 2016.
    Total as of March 30, 2014: €35,098,170Total as of October 18, 2015: €42,526,744 nb. the exact euro to dollar conversion rate is unknown for earnings since April 2014, but the euro never fell below parity with the dollar during 2014 and 2015 (as can be verified by comparing the exchange rate on the individual date entries at the provided reference) so an approximate conversion rate of €1: $1 is used here to give a lower-bound.
  32. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 7 năm 2014. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on July 2, 2014.
  33. ^"Beauty and the Beast (2017)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017. "Beauty and the Beast (2017)". Box Office Mojo. Retrieved September 5, 2017.
  34. ^ ABC "Phòng vé toàn cầu toàn thời gian". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2017.a b c "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on December 11, 2017.
  35. ^"Incredibles 2 (2018)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2019. "Incredibles 2 (2018)". Box Office Mojo. Retrieved March 25, 2019.
  36. ^"Số phận của The Furious (2017)". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 8 năm 2017. "The Fate of the Furious (2017)". Box Office Mojo. Archived from the original on August 22, 2017.
  37. ^"Iron Man 3 (2013)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2013. "Iron Man 3 (2013)". Box Office Mojo. Retrieved October 28, 2013.
  38. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 2 năm 2014. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on February 21, 2014.
  39. ^"Minions (2015)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2016. "Minions (2015)". Box Office Mojo. Retrieved January 2, 2016.
  40. ^ ab "Captain America: Nội chiến (2016)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.a b "Captain America: Civil War (2016)". Box Office Mojo. Retrieved August 24, 2020.
  41. ^ ab "Phòng vé toàn cầu toàn thời gian". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 8 năm 2016.a b "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on August 1, 2016.
  42. ^"Aquaman (2018)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020. "Aquaman (2018)". Box Office Mojo. Retrieved August 24, 2020.
  43. ^ ab "Chúa tể của những chiếc nhẫn: Sự trở lại của nhà vua". Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2020. Trên toàn thế giới: $ 1,146,030,912; Bản phát hành gốc: $ 1,140,682,011a b "The Lord of the Rings: The Return of the King". Box Office Mojo. Retrieved February 10, 2020. Worldwide: $1,146,030,912; original release: $1,140,682,011
  44. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 6 năm 2004. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on June 5, 2004.
  45. ^"Người nhện: xa nhà". Box Office Mojo. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2019. "Spider-Man: Far From Home". Box Office Mojo. Retrieved November 27, 2019.
  46. ^"Captain Marvel (2019)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2019. "Captain Marvel (2019)". Box Office Mojo. Retrieved July 21, 2019.
  47. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 7 năm 2019. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on July 23, 2019.
  48. ^"Transformers: Dark of the Moon (2011)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014. "Transformers: Dark of the Moon (2011)". Box Office Mojo. Retrieved January 18, 2014.
  49. ^"Skyfall (2012)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2013. "Skyfall (2012)". Box Office Mojo. Retrieved April 1, 2013.
  50. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 3 năm 2013. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on March 3, 2013.
  51. ^ ab "Transformers: Tuổi tuyệt chủng". Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2015.a b "Transformers: Age of Extinction". Box Office Mojo. Retrieved May 17, 2015.
  52. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 11 năm 2014. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on November 2, 2014.
  53. ^"Hiệp sĩ bóng tối tăng (2012)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2022. "The Dark Knight Rises (2012)". Box Office Mojo. Retrieved November 4, 2022.
  54. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 12 năm 2012. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on December 3, 2012.
  55. ^"Joker (2019)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022. "Joker (2019)". Box Office Mojo. Retrieved November 30, 2022.
  56. ^"Chiến tranh giữa các vì sao: Tập IX - Sự trỗi dậy của Skywalker". Box Office Mojo. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020. "Star Wars: Episode IX - The Rise of Skywalker". Box Office Mojo. Retrieved March 21, 2020.
  57. ^"Câu chuyện đồ chơi 4". Box Office Mojo. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2019. "Toy Story 4". Box Office Mojo. Retrieved December 7, 2019.
  58. ^ ab "Câu chuyện đồ chơi 3 (2010)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2010.a b "Toy Story 3 (2010)". Box Office Mojo. Retrieved March 17, 2010.
  59. ^ ab "Phòng vé toàn cầu toàn thời gian". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 7 năm 2011.a b "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on July 18, 2011.
  60. ^ AB "Cướp biển vùng Caribbean: Ngực của người chết (2006)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2010.a b "Pirates of the Caribbean: Dead Man's Chest (2006)". Box Office Mojo. Retrieved January 11, 2010.
  61. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 12 năm 2006. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on December 1, 2006.
  62. ^"Rogue One: A Star Wars Story (2016)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2022. "Rogue One: A Star Wars Story (2016)". Box Office Mojo. Retrieved September 2, 2022.
  63. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 4 năm 2017. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on April 19, 2017.
  64. ^"Aladdin (2019)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2019. "Aladdin (2019)". Box Office Mojo. Retrieved November 2, 2019.
  65. ^"Cướp biển vùng Caribbean: Trên thủy triều lạ". Box Office Mojo. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2011. "Pirates of the Caribbean: On Stranger Tides". Box Office Mojo. Retrieved August 22, 2011.
  66. ^"Despossible Me 3 (2017)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018. "Despicable Me 3 (2017)". Box Office Mojo. Retrieved February 28, 2018.
  67. ^ Công viên ABCJurassica b c Jurassic Park
    • Phát hành trước năm 2022: "Công viên kỷ Jura (1993)". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2022. Trên toàn thế giới: $ 1,033,928,303; Bản phát hành gốc: $ 912,667,947; Ngân sách sản xuất: $ 63 & NBSP; triệu. Retrieved March 7, 2022. Worldwide: $1,033,928,303; Original Release: $912,667,947; Production Budget: $63 million
    • 2022 Phát hành lại: "Công viên kỷ Jura (2022 Phát hành lại)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2022. Mexico: $ 270,700. Retrieved July 1, 2022. Mexico: $270,700
    • Tính đến năm 2010: Block & Wilson 2010, trang & NBSP; 756 Từ757. "Chi phí sản xuất: $ 70,0 (không điều chỉnh $ S trong triệu đô la) ... Công viên Jurassic là một vụ đập phá tại phòng vé, mang lại 920 đô la & NBSP; triệu trong phòng vé trên toàn thế giới và sinh ra hai phần tiếp theo."
  68. ^Krämer, Peter (1999). "Phụ nữ đầu tiên: Titanic, phim phiêu lưu hành động và khán giả nữ của Hollywood". Ở Sandler, Kevin S .; Studlar, Gaylyn (Eds.). Titanic: Giải phẫu của một bộ phim bom tấn. Nhà xuất bản Đại học Rutgers. Trang & NBSP; 108 Từ130. ISBN & NBSP; 978-0-8135-2669-0. Trên trang 130, danh sách có Công viên kỷ Jura ở vị trí số một với $ 913 & nbsp; triệu, tiếp theo là Vua sư tử ... Krämer, Peter (1999). "Women First: Titanic, Action-Adventure Films, and Hollywood's Female Audience". In Sandler, Kevin S.; Studlar, Gaylyn (eds.). Titanic: Anatomy of a Blockbuster. Rutgers University Press. pp. 108–130. ISBN 978-0-8135-2669-0. On page 130, the list has Jurassic Park at number one with $913 million, followed by The Lion King...
  69. ^"Tìm Dory (2016)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2017. "Finding Dory (2016)". Box Office Mojo. Retrieved April 24, 2017.
  70. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 12 năm 2016. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on December 25, 2016.
  71. ^ ABSTAR Wars Tập I: The Phantom Menacea b Star Wars Episode I: The Phantom Menace
    • Tổng cộng: "Chiến tranh giữa các vì sao: Tập I - The Phantom Menace (1999)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2012. $ 1,027,044,677. Retrieved April 2, 2012. $1,027,044,677
    • Phát hành gốc: "Chiến tranh giữa các vì sao: Tập I - The Phantom Menace (1999)". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012. $ 924,317,558. Retrieved November 8, 2012. $924,317,558
  72. ^"Alice in Wonderland (2010)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2011. "Alice in Wonderland (2010)". Box Office Mojo. Retrieved July 17, 2011.
  73. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 7 năm 2010. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on July 1, 2010.
  74. ^"Zootopia (2016)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2017. "Zootopia (2016)". Box Office Mojo. Retrieved January 7, 2017.
  75. ^"The Hobbit: Một hành trình bất ngờ (2012)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2021. "The Hobbit: An Unexpected Journey (2012)". Box Office Mojo. Retrieved March 2, 2021.
  76. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 4 năm 2013. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on April 2, 2013.
  77. ^ abharry Potter và viên đá của triết giaa b Harry Potter and the Philosopher's Stone
    • Tổng cộng: "Harry Potter và Sorcerer's Stone (2001)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2021.. Retrieved January 20, 2021.
  78. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 4 năm 2003. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on April 2, 2003.
  79. ^ Abthe Dark Knighta b The Dark Knight
    • Tổng cộng: "The Dark Knight (2008)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2022. Tổng cộng: $ 1,006,234,167. Retrieved October 5, 2022. Total: $1,006,234,167
    • Bản phát hành gốc (không bao gồm phát hành lại IMAX năm 2009): "The Dark Knight". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash. LLC. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2012. Bắc Mỹ: $ 531,039,412 (tính đến ngày 22 tháng 1 năm 2009); Ở nước ngoài: $ 466.000.000; IMAX phát hành lại: ngày 23 tháng 1 năm 2009. Retrieved October 28, 2012. North America: $531,039,412 (as of January 22, 2009); Overseas: $466,000,000; IMAX re-release: January 23, 2009
    • 2009 IMAX Phát hành lại: "Warner Bros. Entertainment kết thúc năm kỷ lục kỷ lục". Warner Bros. ngày 8 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016. Với các biên lai trên toàn thế giới là $ 997 & NBSP; triệu, "The Dark Knight" hiện đang đứng thứ tư trong danh sách Box Office toàn thời gian, và bộ phim đang được phát hành lại về mặt sân khấu. vào ngày 23 tháng 1.. Retrieved April 22, 2016. With worldwide receipts of $997 million, "The Dark Knight" is currently fourth on the all-time box office gross list, and the film is being re-released theatrically on January 23.
    • Phát hành lại Gross và IMAX đầu tiên: Gray, Brandon (ngày 20 tháng 2 năm 2009). "Hàng tỷ đô la Batman". Box Office Mojo. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014. Hiệp sĩ bóng đêm đã lơ lửng chỉ 1 đô la & NBSP; Các đề cử Giải thưởng Học viện vào ngày 22 tháng 1.. Retrieved June 7, 2014. The Dark Knight had been hovering just shy of $1 billion for several months and reportedly sat at $997 million when Warner Bros. modestly relaunched it on Jan. 23, timed to take advantage of the announcement of the Academy Awards nominations on Jan. 22.
  80. ^"Tất cả thời gian trên toàn thế giới phòng vé". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 2 năm 2009. "All Time Worldwide Box Office". Box Office Mojo. Archived from the original on February 28, 2009.
  81. ^"Jurassic World Dominion (2022)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2022. "Jurassic World Dominion (2022)". Box Office Mojo. Retrieved October 3, 2022.
  82. ^Monaco, James (2009). Làm thế nào để đọc một bộ phim: Phim, phương tiện truyền thông, và hơn thế nữa. Nhà xuất bản Đại học Oxford. p. & nbsp; 262. ISBN & NBSP; 978-0-19-975579-0. Sự ra đời của một quốc gia, tiêu tốn của một khoản tiền chưa từng có và, nhiều người tin rằng, hoàn toàn ngu ngốc 110.000 đô la, cuối cùng đã trả lại 20 đô la & nbsp; triệu; Con số thực tế rất khó tính toán vì bộ phim được phân phối trên cơ sở "quyền của các quốc gia" trong đó giấy phép hiển thị bộ phim được bán hoàn toàn. Tiền mặt thực tế được tạo ra bởi sự ra đời của một quốc gia có thể lên tới 50 đô la & nbsp; triệu đến 100 đô la & nbsp; triệu, một số tiền gần như không thể tin được cho một bộ phim đầu tiên như vậy. Monaco, James (2009). How to Read a Film:Movies, Media, and Beyond. Oxford University Press. p. 262. ISBN 978-0-19-975579-0. The Birth of a Nation, costing an unprecedented and, many believed, thoroughly foolhardy $110,000, eventually returned $20 million and more. The actual figure is hard to calculate because the film was distributed on a "states' rights" basis in which licenses to show the film were sold outright. The actual cash generated by The Birth of a Nation may have been as much as $50 million to $100 million, an almost inconceivable amount for such an early film.
  83. ^ Abwasko, Janet (1986). "D.W. Griffiths và các ngân hàng: Một nghiên cứu trường hợp về tài chính phim". Trong Kerr, Paul (chủ biên). Ngành công nghiệp phim Hollywood: Một độc giả. Routledge. p. & nbsp; 34. ISBN & NBSP; 978-0-7100-9730-9. Các tài khoản khác nhau đã trích dẫn $ 15 & nbsp; to & nbsp; $ 18 & nbsp; triệu; -office Gross là một 'ước tính bảo thủ'. Trong nhiều năm, Variety đã liệt kê sự ra đời của tổng số tiền thuê của một quốc gia ở mức 50 đô la & nbsp; triệu. . Con số đó có vẻ khả thi hơn nhiều, vì các báo cáo về thu nhập trong danh sách thu thập của Griffith cho năm 1915 19151919 với mức giá hơn 5,2 đô la & NBSP; $ 2 & nbsp; triệu.a b Wasko, Janet (1986). "D.W. Griffiths and the banks: a case study in film financing". In Kerr, Paul (ed.). The Hollywood Film Industry: A Reader. Routledge. p. 34. ISBN 978-0-7100-9730-9. Various accounts have cited $15 to $18 million profits during the first few years of release, while in a letter to a potential investor in the proposed sound version, Aitken noted that a $15 to $18 million box-office gross was a 'conservative estimate'. For years Variety has listed The Birth of a Nation's total rental at $50 million. (This reflects the total amount paid to the distributor, not box-office gross.) This 'trade legend' has finally been acknowledged by Variety as a 'whopper myth', and the amount has been revised to $5 million. That figure seems far more feasible, as reports of earnings in the Griffith collection list gross receipts for 1915–1919 at slightly more than $5.2 million (including foreign distribution) and total earnings after deducting general office expenses, but not royalties, at about $2 million.
  84. ^Lang, Robert, ed. (1994). Sự ra đời của một quốc gia: D.W. Griffith, Giám đốc. Nhà xuất bản Đại học Rutgers. p. & nbsp; 30. ISBN & NBSP; 978-0-8135-2027-8. Bộ phim cuối cùng có giá 110.000 đô la và dài mười hai cuộn. Lang, Robert, ed. (1994). The Birth of a nation: D.W. Griffith, director. Rutgers University Press. p. 30. ISBN 978-0-8135-2027-8. The film eventually cost $110,000 and was twelve reels long.
  85. ^ Abblock & Wilson 2010, p. & NBSP; 26.a b Block & Wilson 2010, p. 26.
    • Không dung nạp: "Cho thuê trong nước: $ 1,0 (không điều chỉnh $ s trong triệu $ s)."
    • Cleopatra: "Cho thuê trong nước: 0,5 đô la; Chi phí sản xuất: 0,3 đô la (không điều chỉnh $ s trong triệu đô la)."
  86. ^Birchard, Robert S. (2010), Không dung nạp, p. Chi phí và kết thúc của nó với số lượng tổng thể đáng kính. Trong: Block & Wilson 2010. Birchard, Robert S. (2010), Intolerance, p. 45, Intolerance was the most expensive American film made up until that point, costing a total of $489,653, and its performance at the box ... but it did recoup its cost and end with respectable overall numbers. In: Block & Wilson 2010.
  87. ^Coons, Robin (ngày 30 tháng 6 năm 1939). "Chatter Hollywood". Tạp chí Bãi biển Daytona. p. & nbsp; 6. Coons, Robin (June 30, 1939). "Hollywood Chatter". The Daytona Beach News-Journal. p. 6.
  88. ^Shipman, David (1970). Ngôi sao phim tuyệt vời: Những năm vàng. Tập đoàn xuất bản Crown. p. & nbsp; 98. Đó là một người có ngân sách thấp, 120.000 đô la, nhưng nó đã thu về toàn thế giới trên 3 & NBSP; triệu và tạo ra các ngôi sao của Chaney và những người chơi đồng nghiệp của anh ấy, Betty Compson và Thomas Meighan. Shipman, David (1970). The great movie stars: the golden years. Crown Publishing Group. p. 98. It was a low budgeter—$120,000—but it grossed world-wide over $3 million and made stars of Chaney and his fellow-players, Betty Compson and Thomas Meighan.
  89. ^ ABCD "Hình ảnh tiền lớn nhất". Đa dạng. Ngày 21 tháng 6 năm 1932. P. & NBSP; 1 - thông qua Archive.org. Được trích dẫn trong "hình ảnh tiền lớn nhất". Cinemaweb. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2011.a b c d "Biggest Money Pictures". Variety. June 21, 1932. p. 1 – via Archive.org. Cited in "Biggest Money Pictures". Cinemaweb. Archived from the original on July 8, 2011. Retrieved July 14, 2011.
  90. ^ Tuyệt đối, Aubrey (2011). Tập đoàn phim Fox, 1915 Từ1935: Lịch sử và phim ảnh. McFarland & Công ty. ISBN & NBSP; 978-0-7864-6286-5.a b Solomon, Aubrey (2011). The Fox Film Corporation, 1915–1935: A History and Filmography. McFarland & Company. ISBN 978-0-7864-6286-5.
    • Đường xuống phía đông: p. 52. "D.W. Griffith's Way Down East (1920) được dự kiến ​​sẽ trả lại cho thuê 4.000.000 đô la với số tiền tiêu cực 800.000 đô la. Con số này dựa trên số tiền kiếm được từ Roadshow Run, cùng với playoff ở phần còn lại của nhà hát. Ban đầu đã đặt cho thuê phim tiềm năng ở mức 3.000.000 đô la, nhưng, vì thành công của các tuyến đường khác nhau đang hoạt động, tổng số 4.000.000 đô la được dự kiến. Bộ phim cho thấy lợi nhuận là 615.736 đô la chỉ sau 23 tuần phát hành với tổng doanh thu 2.179.613 đô la. "
    • Giá vinh quang giá gì ?: P. 112. "Vinh quang giá nào đạt được giải độc đắc với cho thuê thế giới khổng lồ là 2.429.000 đô la, con số cao nhất trong lịch sử của công ty. Vì nó cũng là sản phẩm đắt nhất trong năm ở mức 817.000 đô la, lợi nhuận vẫn còn khỏe mạnh 796.000 đô la ..."
    • Cavalcade: p. 170. đã gần gấp đôi số tiền 1.000.000 đô la trong nước để đạt tổng số cho thuê thế giới là 3.000.000 đô la và lợi nhuận lớn nhất của Fox trong năm ở mức 664.000 đô la. "
    • Hội chợ nhà nước: p. 170. Không quen thuộc với các hội chợ nhà nước, nó vẫn kiếm được 429.000 đô la đáng nể. Với tổng số tiền thuê nhà, bộ phim cuối cùng đã cho thấy lợi nhuận 398.000 đô la. "
  91. ^Hội trường & Neale 2010, p. & Nbsp; 53. "Bốn forsemen của ngày tận thế là trở thành sản phẩm đắt nhất của Metro và là một trong những hit phòng vé lớn nhất của thập kỷ. Chi phí sản xuất của nó đã được ước tính ở mức" một cái gì đó từ 600.000 đến 800.000 đô la. vào năm 1925 và ở mức 5 đô la & nbsp; triệu vào năm 1944; năm 1991, họ ước tính cho thuê trong nước tích lũy ở mức 3.800.000 đô la. " Hall & Neale 2010, p. 53. "The Four Forsemen of the Apocalypse was to become Metro's most expensive production and one of the decade's biggest box-office hits. Its production costs have been estimated at "something between $600,000 and $800,000." Variety estimated its worldwide gross at $4 million in 1925 and at $5 million in 1944; in 1991, it estimated its cumulative domestic rentals at $3,800,000."
  92. ^Brownlow, Kevin (1968). Cuộc diễu hành đã biến mất. Nhà xuất bản Đại học California. P. & NBSP; 255. ISBN & NBSP; 978-0-520-03068-8. Chi phí âm là khoảng 986.000 đô la, không bao gồm tiền lương của Fairbanks. Sau khi các bản in khai thác và phát hành được tính đến, Robin Hood có giá khoảng 1.400.000 đô la, đã vượt qua cả sự không dung nạp (700.000 đô la) và những người vợ ngu ngốc "triệu đô". Nhưng nó kiếm được 2.500.000 đô la. Brownlow, Kevin (1968). The parade's gone by . University of California Press. p. 255. ISBN 978-0-520-03068-8. The negative cost was about $986,000, which did not include Fairbanks' own salary. Once the exploitation and release prints were taken into account, Robin Hood cost about $1,400,000—exceeding both Intolerance ($700,000) and the celebrated "million dollar movie" Foolish Wives. But it earned $2,500,000.
  93. ^Vance, Jeffrey (2008). Douglas Fairbanks. Nhà xuất bản Đại học California. P. & NBSP; 146. ISBN & NBSP; 978-0-520-25667-5. Bộ phim có chi phí sản xuất là $ 930,042,78 so với chi phí của D.W. Sự không khoan dung của Griffith và gần bằng những người vợ ngu ngốc của Erich von Stroheim (1922). Vance, Jeffrey (2008). Douglas Fairbanks. University of California Press. p. 146. ISBN 978-0-520-25667-5. The film had a production cost of $930,042.78—more than the cost of D.W. Griffith's Intolerance and nearly as much as Erich von Stroheim's Foolish Wives (1922).
  94. ^ AB "Kinh doanh: Xuất khẩu phim". Thời gian. Ngày 6 tháng 7 năm 1925. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.a b "Business: Film Exports". Time. July 6, 1925. Archived from the original on November 5, 2010. Retrieved July 12, 2011.
  95. ^ Abcdebirchard, Robert S. (2009). Hollywood của Cecil B. DeMille. Nhà xuất bản Đại học Kentucky. ISBN & NBSP; 978-0-8131-3829-9.a b c d e Birchard, Robert S. (2009). Cecil B. DeMille's Hollywood. University Press of Kentucky. ISBN 978-0-8131-3829-9.
    • ch. 45. Mười điều răn (1923). "Chi phí: $ 1,475,836,93; Tổng: $ 4,169,798,38"
    • ch. 56. Dấu hiệu của thập tự giá. "Chi phí: $ 694,064,67; Gross: $ 2,738,993,35 (đến 1937)"
    • ch. 68. Samson và Delilah. "Chi phí: $ 3,097,563,05"
    • ch. 69. Chương trình lớn nhất trên Trái đất. "Chi phí: $ 3,873,946,50; Tổng biên lai: $ 15,797,396,36 (đến ngày 29 tháng 12 năm 1962)"
    • ch. 70. Mười điều răn (1956). "Chi phí: $ 13,272,381,87; Tổng biên lai: $ 90,066,230,00 (đến ngày 23 tháng 6 năm 1979)"
  96. ^May, Richard P. (Mùa thu 2005), "Khôi phục cuộc diễu hành lớn", Hình ảnh chuyển động, 5 (2): 140 Tiết146, doi: 10.1353/Mov.2005.0033, ISSN & NBSP; 1532-3978, S2CID & NBSP; 192076406,. ..earing ở đâu đó trong khoảng từ $ 18 & nbsp; và & nbsp; $ 22 & nbsp; triệu, tùy thuộc vào các số liệu được tư vấn May, Richard P. (Fall 2005), "Restoring The Big Parade", The Moving Image, 5 (2): 140–146, doi:10.1353/mov.2005.0033, ISSN 1532-3978, S2CID 192076406, ...earning somewhere between $18 and $22 million, depending on the figures consulted
  97. ^Robertson, Patrick (1991). Cuốn sách Guinness về sự thật và chiến công (4 & nbsp; ed.). Nhóm xuất bản Abbeville. p. & nbsp; 30. ISBN & NBSP; 978-1-55859-236-0. Bộ phim im lặng có doanh thu hàng đầu là The Big Parade (US 25) của King Vidor, với các dịch vụ cho thuê trên toàn thế giới là $ 22 & NBSP; Robertson, Patrick (1991). Guinness Book of Movie Facts and Feats (4 ed.). Abbeville Publishing Group. p. 30. ISBN 978-1-55859-236-0. The top grossing silent film was King Vidor's The Big Parade (US 25), with worldwide rentals of $22 million.
  98. ^Hội trường & Neale 2010, trang & nbsp; 58 Ném59. "Ngay cả sau đó, tại thời điểm ngân sách cho một tính năng trung bình ở mức khoảng 300.000 đô la, không quá 382.000 đô la được chi cho sản xuất ... theo sổ cái Eddie Mannix tại MGM, nó đã thu về 4.990.000 đô la trong nước và 1.141.000 đô la ở nước ngoài." Hall & Neale 2010, pp. 58–59. "Even then, at a time when the budget for a feature averaged at around $300,000, no more than $382,000 was spent on production...According to the Eddie Mannix Ledger at MGM, it grossed $4,990,000 domestically and $1,141,000 abroad."
  99. ^"Ben-Hur (1925)-Ghi chú". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017. "Ben-Hur (1925) – Notes". Turner Classic Movies. Retrieved December 19, 2017.
  100. ^Hội trường & Neale 2010, p. & Nbsp; 163. Ben-Hur im lặng của MGM, được khai trương vào cuối năm 1925, đã tăng trưởng tất cả các hình ảnh khác do công ty phát hành vào năm 1926 kết hợp. của một quốc gia, bộ phim có thu nhập cao nhất trong toàn bộ thời kỳ im lặng (với chi phí âm là $ 3,967,000, nó cũng đắt nhất.) " Hall & Neale 2010, p. 163. "MGM's silent Ben-Hur, which opened at the end of 1925, had out-grossed all the other pictures released by the company in 1926 combined. With worldwide rentals of $9,386,000 on first release it was, with the sole possible exception of The Birth of a Nation, the highest-earning film of the entire silent era. (At a negative cost of $3,967,000, it was also the most expensive.)"
  101. ^Miller, Frank. "Vì thiên đường (1926) - các bài báo". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012. Miller, Frank. "For Heaven's Sake (1926) – Articles". Turner Classic Movies. Retrieved January 15, 2012.
  102. ^Finler 2003, trang & nbsp; 188. "Với chi phí 2 đô la & nbsp; triệu cánh là bộ phim đắt nhất trong thập kỷ của hãng phim, và mặc dù nó đã làm tốt, nó không đủ tốt để kiếm được lợi nhuận." Finler 2003, p. 188. "At a cost of $2 million Wings was the studio's most expensive movie of the decade, and though it did well it was not good enough to earn a profit."
  103. ^ abthe ca sĩ nhạc jazz và kẻ ngốc ca háta b The Jazz Singer and The Singing Fool
    • Block, Hayley Taylor (2010), ca sĩ nhạc jazz, p. & Nbsp; 113, bộ phim đã mang lại 2,6 đô la & nbsp; triệu trong các dịch vụ cho thuê trên toàn thế giới và kiếm được lợi nhuận ròng là 1.196.750 đô la. Bộ phim Warner Bros của Jolson, The Singing Fool (1928) của Jolson, đã mang lại nhiều hơn gấp hai lần, với 5,9 đô la cho thuê trên toàn thế giới và lợi nhuận là 3.649.000 đô la, khiến họ có hai bộ phim có lợi nhuận cao nhất trong những năm 1920. Trong: Block & Wilson 2010. In: Block & Wilson 2010.
  104. ^Crafton, Donald (1999). The Talkies: Điện ảnh Mỹ chuyển sang âm thanh, 1926 Từ1931. Nhà xuất bản Đại học California. Trang & NBSP; 549 Từ552. ISBN & NBSP; 978-0-520-22128-4. The Singing Fool: Tiêu cực ($ 1000): 388 Crafton, Donald (1999). The Talkies: American Cinema's Transition to Sound, 1926–1931. University of California Press. pp. 549–552. ISBN 978-0-520-22128-4. The Singing Fool: Negative Cost ($1000s): 388
  105. ^Birchard, Robert S. (2010), The Broadway Melody, p. Trong: Block & Wilson 2010. Birchard, Robert S. (2010), The Broadway Melody, p. 121, It earned $4.4 million in worldwide rentals and was the first movie to spawn sequels (there were several until 1940). In: Block & Wilson 2010.
  106. ^Bradley, Edwin M. (2004) [1. Pub. 1996]. Nhạc kịch Hollywood đầu tiên: Một bộ phim quan trọng gồm 171 tính năng, 1927 đến 1932. McFarland & Company. ISBN & NBSP; 978-0-7864-2029-2. Bradley, Edwin M. (2004) [1st. pub. 1996]. The First Hollywood Musicals: A Critical Filmography of 171 Features, 1927 Through 1932. McFarland & Company. ISBN 978-0-7864-2029-2.
    • The Singing Fool: p. 12. Tổng doanh thu 5,9 đô la & nbsp; triệu. Tổng doanh thu 3,8 triệu đô la ở đất nước này đã lập kỷ lục phòng vé không bị vượt qua cho đến khi Walt Disney's Snow White và Seven Dwarfs (1937). "
    • Giai điệu Broadway: p. 24.
    • Diggers vàng của Broadway: p. 58. "Nó đã thu về 2,5 đô la ấn tượng & nbsp; triệu;
  107. ^ ABCSolomon, Aubrey (2002) [xuất bản lần đầu năm 1988]. Twentieth Century-Fox: Lịch sử tài chính và công ty. Loạt phim. Tập & NBSP; 20. Rowman & Littlefield. ISBN & NBSP; 978-0-8108-4244-1.a b c Solomon, Aubrey (2002) [First published 1988]. Twentieth Century-Fox: a corporate and financial history. Filmmakers series. Vol. 20. Rowman & Littlefield. ISBN 978-0-8108-4244-1.
    • Sunny Side Up: p. 10. "Sunny Side Up, một vở nhạc kịch với sự tham gia của Janet Gaynor và Charles Farrell, đã cho thấy các dịch vụ cho thuê trong nước là 3,5 đô la & NBSP; Million, một kỷ lục cho công ty."
    • Mãi mãi Amber: p. 66.
    • Kết nối Pháp
    p. 167. "The Planet of the Apes motion pictures were all moneymakers and Zanuck's record would have immediately improved had he stayed through the release of The French Connection, which took in rentals of approximately $75 million worldwide."p. 256. "$3,300,00".
  108. ^Block & Wilson 2010, p. & Nbsp; 46. "Chi phí sản xuất: 0,6 đô la (không điều chỉnh $ s trong hàng triệu đô la)." Block & Wilson 2010, p. 46. "Production Cost: $0.6 (Unadjusted $s in Millions of $s)."
  109. ^Cormack, Mike (1993). Tư tưởng và điện ảnh ở Hollywood, 1930 Từ1939. Palgrave Macmillan. p. & nbsp; 28. ISBN & NBSP; 978-0-312-10067-4. Mặc dù có giá $ 1250000, một khoản tiền rất lớn cho bất kỳ studio nào vào năm 1929, bộ phim là một thành công về tài chính. Karl Thiede đưa cho phòng vé trong nước ở mức 1500000 đô la, và cùng một con số cho tổng doanh thu nước ngoài. Cormack, Mike (1993). Ideology and Cinematography in Hollywood, 1930–1939. Palgrave Macmillan. p. 28. ISBN 978-0-312-10067-4. Although costing $1250000—a huge sum for any studio in 1929—the film was a financial success. Karl Thiede gives the domestic box-office at $1500000, and the same figure for the foreign gross.
  110. ^ Abbalio, Tino (1996). Thiết kế lớn: Hollywood là một doanh nghiệp kinh doanh hiện đại, 1930 Từ1939. Tập & NBSP; 5 của Lịch sử Điện ảnh Hoa Kỳ. Nhà xuất bản Đại học California. ISBN & NBSP; 978-0-520-20334-1.a b Balio, Tino (1996). Grand Design: Hollywood as a Modern Business Enterprise, 1930–1939. Vol. 5 of History of the American Cinema. University of California Press. ISBN 978-0-520-20334-1.
    • Cavalcade: p. 182. "Được sản xuất bởi Winfield Sheehan với chi phí 1,25 đô la & NBSP; triệu, Cavalcade đã giành được giải thưởng Học viện cho Picture, đạo diễn, định hướng nghệ thuật tốt nhất và tăng gần 4 & NBSP; Đế chế. "
    • Whoopee: p. 212. Các bài hát, và câu chuyện. Tuy nhiên, bộ phim tính năng của Cantor đã thu về hơn 2,6 đô la & NBSP; triệu trên toàn thế giới và bắt đầu một loạt phim nổi tiếng bao gồm Palmy Days (1931), đứa trẻ từ Tây Ban Nha (1932) và Scandals La Mã (1933). "
  111. ^Thiên thần địa ngục Hell's Angels
    • Balio, Tino (1976). United Artists: Công ty được xây dựng bởi các ngôi sao. Nhà xuất bản Đại học Wisconsin. P. & NBSP; 110. Hughes không có "Midas Touch" báo chí thương mại thường được quy cho anh ta. Variety, ví dụ, đã báo cáo rằng các thiên thần của Hell có giá 3,2 đô la & nbsp; triệu; Keats tuyên bố bức tranh có giá 4 đô la & nbsp; triệu; Ước tính chi phí sản xuất có lẽ là chính xác. Hughes đã làm việc trên bức tranh trong hơn hai năm, chụp nó đầu tiên là im lặng và sau đó là một cuộc trò chuyện. Mốc Lewis cho biết, ở giữa Hughes cũng đã thử nghiệm việc chụp nó bằng màu sắc. Nhưng báo cáo thu nhập của Variety phải là sự chế tạo của một đại lý công khai mê sảng và Keats 'hoạt động của một nhà sản xuất huyền thoại. Trong bảy năm, trong phân phối của United Artists, Hell's Angels đã thu về 1,6 đô la & nbsp; triệu; Dù doanh thu nước ngoài là gì, có vẻ như nó không đủ tuyệt vời để kiếm được lợi nhuận cho bức tranh.'s earnings report must be the fabrication of a delirious publicity agent, and Keats' the working of a myth maker. During the seven years it was in United Artists distribution, Hell's Angels grossed $1.6 million in the domestic market, of which Hughes' share was $1.2 million. Whatever the foreign gross was, it seems unlikely that it was great enough to earn a profit for the picture.
  112. ^Feaster, Felicia. "Frankenstein (1931)". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2011. Feaster, Felicia. "Frankenstein (1931)". Turner Classic Movies. Retrieved July 4, 2011.
  113. ^Block & Wilson 2010, p. & Nbsp; 163. "Nó đã thu về 1,4 đô la & nbsp; triệu tiền thuê nhà trên toàn thế giới trong lần chạy đầu tiên so với 1,2 đô la & nbsp; triệu cho Dracula, đã mở vào tháng 2 năm 1931." Block & Wilson 2010, p. 163. "It drew $1.4 million in worldwide rentals in its first run versus $1.2 million for Dracula, which had opened in February 1931."
  114. ^Vance, Jeffrey (2003). Chaplin: Thiên tài của rạp chiếu phim. Sách Abrams. p. & nbsp; 208. Chi phí âm của Chaplin cho đèn thành phố là $ 1,607,351. Bộ phim cuối cùng đã kiếm được lợi nhuận trên toàn thế giới là 5 & NBSP; triệu (2 đô la & NBSP; triệu; Vance, Jeffrey (2003). Chaplin: genius of the cinema. Abrams Books. p. 208. Chaplin's negative cost for City Lights was $1,607,351. The film eventually earned him a worldwide profit of $5 million ($2 million domestically and $3 million in foreign distribution), an enormous sum of money for the time.
  115. ^Ramsaye, Terry, ed. (1937). "Những người bán hàng tốt nhất mọi thời đại-hình ảnh chuyển động". Hình ảnh chuyển động quốc tế Almanac 1937 Từ38: 942 Từ943. Kid từ Tây Ban Nha: $ 2,621,000 (dữ liệu được cung cấp bởi Eddie Cantor) Ramsaye, Terry, ed. (1937). "The All-Time Best Sellers – Motion Pictures". International Motion Picture Almanac 1937–38: 942–943. Kid from Spain: $2,621,000 (data supplied by Eddie Cantor)
  116. ^ ABCDSEDGWICK, John (2000). Phim nổi tiếng vào những năm 1930, Anh: Một sự lựa chọn thú vui. Nhà xuất bản Đại học Exeter. Trang & NBSP; 146 Từ148. ISBN & NBSP; 978-0-85989-660-3. Nguồn: Eddie Mannix Ledger, được cung cấp cho tác giả của Mark Glancy ...a b c d Sedgwick, John (2000). Popular Filmgoing In 1930s Britain: A Choice of Pleasures. University of Exeter Press. pp. 146–148. ISBN 978-0-85989-660-3. Sources: Eddie Mannix Ledger, made available to the author by Mark Glancy...
    • Khách sạn Grand: Chi phí sản xuất $ 000S: 700; Chi phí phân phối $ 000S: 947; Hộp thư viện Hoa Kỳ $ 000S: 1.235; Hộp thư nước ngoài $ 000S: 1.359; Tổng số phòng vé $ 000S: 2.594; Lợi nhuận $ 000S: 947.
    • Góa phụ vui vẻ: Chi phí sản xuất $ 000S: 1.605; Chi phí phân phối $ 000S: 1.116; Hộp thư viện Hoa Kỳ $ 000S: 861; Hộp thư nước ngoài $ 000S: 1.747; Tổng số phòng vé $ 000S: 2.608; Lợi nhuận $ 000S: -113.
    • Viva Villa: Chi phí sản xuất $ 000S: 1.022; Chi phí phân phối $ 000S: 766; Hộp thư viện Hoa Kỳ $ 000S: 941; Hộp thư nước ngoài $ 000S: 934; Tổng số phòng vé $ 000S: 1.875; Lợi nhuận $ 000S: 87.
    • Mutiny on the Bounty: Chi phí sản xuất $ 000S: 1.905; Chi phí phân phối $ 000S: 1.646; Hộp thư viện Hoa Kỳ $ 000S: 2.250; Hộp thư nước ngoài $ 000S: 2.210; Tổng số phòng vé $ 000S: 4.460; Lợi nhuận $ 000S: 909.
    • San Francisco: Chi phí sản xuất $ 000S: 1.300; Chi phí phân phối $ 000S: 1.736; Hộp thư viện Hoa Kỳ $ 000S: 2.868; Hộp thư nước ngoài $ 000S: 2.405; Tổng số phòng vé $ 000S: 5.273; Lợi nhuận $ 000S: 2.237.
  117. ^Thượng Hải Express Shanghai Express
    • Khối & Wilson 2010, p. & NBSP; 165. "Thượng Hải Express là hit lớn nhất của Dietrich ở Mỹ, mang lại 1,5 đô la & NBSP; triệu;
  118. ^King Kong King Kong
    • Viên ngọc, Richard (1994). "Gross phim RKO: 1931 Từ1951". Tạp chí lịch sử của đài phát thanh và truyền hình. 14 (1): 39. 1933 Phát hành: $ 1,856,000; 1938 Phát hành: $ 306.000; 1944 Phát hành: $ 685.00014 (1): 39. 1933 release: $1,856,000; 1938 release: $306,000; 1944 release: $685,000
    • "King Kong (1933) & nbsp; - ghi chú". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012. 1952 Phát hành: $ 2,500,000; Ngân sách: $ 672,254,75. Retrieved January 7, 2012. 1952 release: $2,500,000; budget: $672,254.75
  119. ^"Tôi không phải là thiên thần (1933) & nbsp; - ghi chú". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012. Theo một nguồn hiện đại, nó có thu nhập cao là 2.250.000 đô la trên lục địa Bắc Mỹ, với hơn một triệu kiếm được quốc tế. "I'm No Angel (1933) – Notes". Turner Classic Movies. Retrieved January 7, 2012. According to a modern source, it had a gross earning of $2,250,000 on the North American continent, with over a million more earned internationally.
  120. ^Finler 2003, trang & nbsp; 188. "Studio đã phát hành những bức ảnh có lợi nhất trong thập kỷ năm 1933, cô ấy đã làm cho anh ta sai và tôi không phải là thiên thần, được viết bởi và đóng vai chính Mae West. Được sản xuất với giá dưới 200.000 đô la mỗi người, họ chắc chắn đã giúp điều tối nhất Bản vá trong lịch sử của nó ... " Finler 2003, p. 188. "The studio released its most profitable pictures of the decade in 1933, She Done Him Wrong and I'm No Angel, written by and starring Mae West. Produced at a rock-bottom cost of $200,000 each, they undoubtedly helped Paramount through the worst patch in its history..."
  121. ^Block, Alex Ben (2010), cô ấy đã làm sai cho anh ta, P. Trong: Block & Wilson 2010. Block, Alex Ben (2010), She Done Him Wrong, p. 173, The worldwide rentals of over $3 million keep the lights on at Paramount, which did not shy away from selling the movie's sex appeal. In: Block & Wilson 2010.
  122. ^Phillips, Kendall R. (2008). Điện ảnh gây tranh cãi: Những bộ phim xúc phạm nước Mỹ. ABC-CLIO. p. & nbsp; 26. ISBN & NBSP; 978-1-56720-724-8. Tuy nhiên, phản ứng với bộ phim lớn đầu tiên của West không chỉ tiêu cực. Được tạo ra với giá 200.000 đô la, bộ phim sẽ kiếm được 2 đô la khỏe mạnh ở Hoa Kỳ và thêm một triệu trên thị trường nước ngoài. Phillips, Kendall R. (2008). Controversial Cinema: The Films That Outraged America. ABC-CLIO. p. 26. ISBN 978-1-56720-724-8. The reaction to West's first major film, however, was not exclusively negative. Made for a mere $200,000, the film would rake in a healthy $2 million in the United States and an additional million in overseas markets.
  123. ^Khối & Wilson 2010, p. & Nbsp; 135. "Tổng chi phí sản xuất: $ 274,076 ($ S)." Block & Wilson 2010, p. 135. "Total production cost: $274,076 (Unadjusted $s)."
  124. ^ Abturk, Edward Baron (2000) [1st. Pub. 1998]. Diva Hollywood: tiểu sử của Jeanette MacDonald. Nhà xuất bản Đại học California. ISBN & NBSP; 978-0-520-22253-3.a b Turk, Edward Baron (2000) [1st. pub. 1998]. Hollywood Diva: A Biography of Jeanette MacDonald. University of California Press. ISBN 978-0-520-22253-3.
    • Người góa phụ vui vẻ: p. 361 Chi phí: $ 1,605,000. Thu nhập: trong nước $ 861.000; nước ngoài $ 1,747,000; Tổng cộng $ 2,608,000. Mất: $ 113.000.
    • San Francisco: p. 364 Chi phí: $ 1,300,000. Thu nhập: trong nước $ 2,868,000; nước ngoài $ 2,405,000; Tổng cộng $ 5.273.000. Lợi nhuận: $ 2,237,000. [Phát hành lại vào năm 1938, 39 và 1948, 4949 mang lại lợi nhuận tương ứng là $ 124.000 và $ 647.000.]
  125. ^"Giai điệu vui vẻ của các nhà nghiên cứu Wall St.". Đa dạng. Ngày 7 tháng 11 năm 1962. P. & NBSP; 7. "Wall St. Researchers' Cheery Tone". Variety. November 7, 1962. p. 7.
  126. ^Dick, Bernard F. (2008). Claudette Colbert: Cô bước đi trong vẻ đẹp. Nhà xuất bản Đại học Mississippi. P. & NBSP; 79. ISBN & NBSP; 978-1-60473-087-6. Mặc dù chủ tịch của Columbia, Harry Cohn, đã có những bảo lưu mạnh mẽ về nó đã xảy ra vào một đêm, ông cũng biết rằng nó sẽ không phá sản hãng phim; Các quyền chỉ là 5.000 đô la và ngân sách được đặt ở mức 325.000 đô la, bao gồm cả tiền lương của người biểu diễn. Dick, Bernard F. (2008). Claudette Colbert: She Walked in Beauty. University Press of Mississippi. p. 79. ISBN 978-1-60473-087-6. Although Columbia's president, Harry Cohn, had strong reservations about It Happened One Night, he also knew that it would not bankrupt the studio; the rights were only $5,000, and the budget was set at $325,000, including the performers' salaries.
  127. ^Bạch Tuyết và bảy người lùn Snow White and the Seven Dwarfs
    • Monaco, Paul (2010). Lịch sử của các bộ phim Mỹ: Một bộ phim nhìn vào nghệ thuật, thủ công và kinh doanh điện ảnh. Bù nhìn báo chí. p. & nbsp; 54. ISBN & NBSP; 978-0-8108-7434-3. Được coi là một canh bạc rất rủi ro khi bộ phim được sản xuất vào giữa những năm 1930, vào ngày kỷ niệm năm mươi năm của thu nhập của Snow White ra mắt năm 1937 vượt quá 330 đô la & NBSP;'s earnings exceeded $330 million.
    • Wilhelm, Henry Gilmer; Brower, Carol (1993). Sự trường tồn và chăm sóc các bức ảnh màu: Bản in màu truyền thống và kỹ thuật số, tiêu cực màu, slide và hình ảnh chuyển động. Bảo quản quán rượu. P. & NBSP; 359. ISBN & NBSP; 978-0-911515-00-8. Chỉ trong 2 tháng sau khi phát hành lại năm 1987, bộ phim đã thu về 45 đô la khác & nbsp; triệu, kiếm được tổng doanh thu cho đến nay khoảng 375 đô la & nbsp; triệu;
    • "Snow White and the Seven Dwarfs (1987 Re-issue)". Boxoffice. Retrieved May 29, 2016. North American box-office: $46,594,719
    • "Snow White and the Seven Dwarfs (1993 Re-issue)". Boxoffice. Retrieved May 29, 2016. North American box-office: $41,634,791
  128. ^ a b Snow White and the Seven Dwarfs and Pinocchio
    • Block & Wilson 2010
    p. 207. "When the budget rose from $250,000 to $1,488,423 he even mortgaged his own home and automobile. Disney had bet more than his company on the success of Snow White."p. 237. "By the end of 1938, it had grossed more than $8 million in worldwide rentals and was ranked at the time as the second-highest-grossing film after the 1925 epic Ben-Hur".p. 255. "On its initial release Pinocchio brought in only $1.6 million in domestic rentals (compared with Snow White's $4.2 million) and $1.9 million in foreign rentals (compared with Snow White's $4.3 million)."
  129. ^ 1938
    • You Can't Take It With You:"You Can't Take It With You Premieres". Focus Features. Archived from the original on September 13, 2012. You Can't Take It With You received excellent reviews, won Best Picture and Best Director at the 1938 Academy Awards, and earned over $5 million worldwide.
    • Boys Town: Block, Alex Ben (2010), Boys Town, p. 215, The film quickly became a smash nationwide, making a profit of over $2 million on worldwide rentals of $4 million. In: Block & Wilson 2010.
    • The Adventures of Robin Hood: Glancy, H. Mark (1995). "Warner Bros Film Grosses, 1921–51: the William Schaefer ledger". Historical Journal of Film, Radio and Television. 1 (15): 55–60. doi:10.1080/01439689500260031. $3.981 million.
    • Alexander's Ragtime Band: Block, Hayley Taylor (2010), Alexander's Ragtime Band, p. 213, Once the confusion cleared, however, the film blossomed into a commercial success, with a profit of $978,000 on worldwide rentals of $3.6 million. In: Block & Wilson 2010.
  130. ^ Chartier, Roy (September 6, 1938). "You Can't Take It With You". Variety. Retrieved September 13, 2011.
  131. ^ "Gone with the Wind". The Numbers. Nash Information Services. LLC. Retrieved February 8, 2013.
  132. ^ "Gone with the Wind". Boxoffice. Retrieved May 29, 2016.
  133. ^ a b Miller, Frank; Stafford, Jeff (January 5, 2007). "Gone With the Wind (1939) – Articles". Turner Classic Movies. Archived from the original on July 28, 2013.
  134. ^ Gone with the Wind at Box Office Mojo
  135. ^ Hall & Neale 2010, p. 283 ."The final negative cost of Gone with the Wind (GWTW) has been variously reported between $3.9 million and $4.25 million."
  136. ^ "Pinocchio (1940)". Boxoffice. Retrieved May 29, 2016.
  137. ^ Barrier, Michael (2003). Hollywood Cartoons: American Animation in Its Golden Age. New York: Oxford University Press. p. 266. ISBN 978-0-19-983922-3. The film's negative cost was $2.6 million, more than $1 million higher than Snow White's.
  138. ^ Schatz, Thomas (1999) [1st. pub. 1997]. Boom and Bust: American Cinema in the 1940s. Vol. 6 of History of the American Cinema. University of California Press. p. 466. ISBN 978-0-520-22130-7. Boom Town ($4.6 million).
  139. ^ Block & Wilson 2010, pp. 258–259. "Production Cost: $2.1 (Unadjusted $s in Millions of $s) ... Boom Town was the biggest moneymaker of 1940 and one of the top films of the decade."
  140. ^ Block & Wilson 2010, p. 267. "With worldwide rentals of $7.8 million in its initial release, the movie made a net profit of over $3 million."
  141. ^ Finler 2003, p. 301. "The studio did particularly well with its war-related pictures, such as Sergeant York (1941), which cost $1.6 million but was the studio's biggest hit of the decade aside from This is the Army (1943), the Irving Berlin musical for which the profits were donated to the Army Emergency Relief fund."
  142. ^ "Bambi". Boxoffice. Retrieved May 29, 2016.
  143. ^ Block & Wilson 2010, p. 281. "Worldwide rentals of $3,449,353 barely recouped the film's nearly $2 million production cost."
  144. ^ a b c d Block & Wilson 2010, pp. 712–713.
    • Bambi: "Worldwide Box Office: $266.8; Production Cost: $1.7 (Millions of $s)"
    • 101 Dalmatians: "Worldwide Box Office: $215.0; Production Cost: $3.6 (Millions of $s)"
    • The Jungle Book: "Worldwide Box Office: $170.8"; Production Cost: $3.9 (Millions of $s)"
    • Aladdin: "Worldwide Box Office: $505.1"; Production Cost: $28.0 (Millions of $s)"
  145. ^ Glancy, Mark (1999). When Hollywood Loved Britain: The Hollywood 'British' Film 1939–1945. Manchester University Press. pp. 94–95. ISBN 978-0-7190-4853-1. Mrs Miniver was a phenomenon. It was the most popular film of the year (from any studio) in both North America and Britain, and its foreign earnings were three times higher than those of any other MGM film released in the 1941–42 season. The production cost ($1,344,000) was one of the highest of the season, indicating the studio never thought of the film as a potential loss-maker. When the film earned a worldwide gross of $8,878,000, MGM had the highest profit ($4,831,000) in its history. Random Harvest nearly matched the success of Mrs Miniver with worldwide earnings of $8,147,000 yielding the second-highest profit in MGM's history ($4,384,000). Random Harvest was also the most popular film of the year in Britain, where it proved to be even more popular than Britain's most acclaimed war film, In Which We Serve.
  146. ^Block & Wilson 2010 Block & Wilson 2010
    • Bà Miniver: Burns, Douglas (2010), Bà Miniver, P. & NBSP; trong các dịch vụ cho thuê trong nước (kiếm được tổng doanh thu hàng đầu của bà Miniver 1942), với khoản lãi 4,8 đô la & nbsp; triệu;'s galvanizing effect on Americans spawned a record-breaking ten-week run at Radio City Music Hall and garnered a $5.4 million take in domestic rentals (making Mrs. Miniver 1942's top grosser), with a $4.8 million profit on worldwide rentals of $8.9 million.
    • Yankee Doodle Dandy: p. 275.
  147. ^McAdams, Frank (2010), người mà Bell Tolls, P. & NBSP; 287, mặc dù đã nói rõ về cuốn tiểu thuyết là "Pro-Red và vô đạo đức", bộ phim đã mở ra cho các đánh giá mạnh mẽ và thuận lợi và mang lại 11 đô la & NBSP; Hàng triệu người cho thuê trên toàn thế giới trong bản phát hành ban đầu. Trong: Block & Wilson 2010. McAdams, Frank (2010), For Whom the Bell Tolls, p. 287, Despite the early furor over the novel being "pro-red and immoral," the film opened to strong and favorable reviews and brought in $11 million in worldwide rentals in its initial release. In: Block & Wilson 2010.
  148. ^"Cho ai là người bán chuông (1943) & nbsp; - ghi chú". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2012. "For Whom the Bell Tolls (1943) – Notes". Turner Classic Movies. Retrieved June 24, 2012.
  149. ^ ab "Một anh chàng tên Joe (1944) - ghi chú". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2012. Theo hồ sơ phòng thu M-G-M tại Thư viện Ampas, bộ phim có chi phí âm là $ 2,627,000 và nhận $ 5,363,000 tại phòng vé. Khi bức tranh được phát hành lại cho mùa giải 1955, 5656, nó đã mất thêm 150.000 đô la.a b "A Guy Named Joe (1944) – Notes". Turner Classic Movies. Retrieved August 29, 2012. According to M-G-M studio records at the AMPAS Library, the film had a negative cost of $2,627,000 and took in $5,363,000 at the box office. When the picture was re-issued for the 1955–56 season, it took in an additional $150,000.
  150. ^Bergreen, Laurence (Mùa hè 1996). "Irving Berlin: Đây là quân đội". Lời mở đầu. 28 (2). Phần 3. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2012. Bergreen, Laurence (Summer 1996). "Irving Berlin: This Is the Army". Prologue. 28 (2). Part 3. Retrieved August 22, 2012.
  151. ^"Đây là Quân đội (1943) & nbsp; - ghi chú". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2011. "This Is the Army (1943) – Notes". Turner Classic Movies. Retrieved July 9, 2011.
  152. ^ ABCDefgfinler 2003, trang & nbsp; 356 Từ363363a b c d e f g Finler 2003, pp. 356–363
  153. ^Block & Wilson 2010, p. & Nbsp; 420. "(Không điều chỉnh $ S) trong hàng triệu đô la - chi phí sản xuất: 1,0 đô la" Block & Wilson 2010, p. 420. "(Unadjusted $s) in Millions of $s – Production Cost: $1.0"
  154. ^ Abblock & Wilson 2010, p. & NBSP; 232.a b Block & Wilson 2010, p. 232.
    • Bà Miniver: "Cho thuê trong nước: $ 5,358,000; Cho thuê nước ngoài: $ 3,520.000 ($ S)
    • Gặp tôi ở St. Louis: "Cho thuê trong nước: $ 5,016,000; Cho thuê nước ngoài: $ 1,623,630 (không điều chỉnh $ s)"
    • Cuộc diễu hành Phục sinh: "Cho thuê trong nước: $ 4,144,000; Cho thuê nước ngoài: $ 1,774,134 (không điều chỉnh $ s)"
  155. ^Schaefer, Eric (1999). "Bold! Nhà xuất bản Đại học Duke. Trang & NBSP; 197 Từ199. ISBN & NBSP; 978-0-8223-2374-7. Dẫn đầu gói phim vệ sinh tình dục sau chiến tranh là mẹ và bố (1944), đây không chỉ trở thành bộ phim vệ sinh tình dục thành công nhất trong lịch sử mà là bộ phim khai thác trước năm 1960 lớn nhất dưới bất kỳ hình thức nào. Vào cuối năm 1947, Los Angeles Times đã báo cáo rằng mẹ và bố đã thu về 2 đô la & nbsp; triệu. Đến năm 1949, thời gian đã ước tính rằng mẹ và bố đã nhận được 8 đô la & nbsp; triệu từ hai mươi & nbsp; triệu người xem phim. Và công khai phát hành từ công ty sản xuất của mẹ và bố chỉ ra rằng vào cuối năm 1956, nó đã thu về hơn 80 đô la & NBSP; triệu; Cho thuê ròng khoảng $ 22 & nbsp; triệu vào năm 1956 sẽ dễ dàng đưa nó vào mười bộ phim hàng đầu của cuối những năm 1940 và đầu những năm 1950 đã xuất hiện trong các danh sách thông thường. Một số ước tính đã đặt tổng doanh thu của nó trong những năm qua lên tới 100 đô la & nbsp; triệu; và nó vẫn đang phát vào ngày năm 1975 ... bộ phim được thực hiện với giá khoảng 65.000 đô la với một nhóm các cựu chiến binh Hollywood, bao gồm cả đạo diễn William "One Bắn "Beaudine, nhà quay phim Marcel Lepicard, và một dàn diễn viên có những người đàn ông cũ đã chơi Hardie Albright, Francis Ford và John Hamilton. Schaefer, Eric (1999). "Bold! Daring! Shocking! True!": A History of Exploitation Films, 1919–1959. Duke University Press. pp. 197–199. ISBN 978-0-8223-2374-7. Leading the pack of postwar sex hygiene films was Mom and Dad (1944), which would become not only the most successful sex hygiene film in history but the biggest pre-1960 exploitation film of any kind. At the end of 1947, the Los Angeles Times reported that Mom and Dad had grossed $2 million. By 1949 Time had estimated that Mom and Dad had taken in $8 million from twenty million moviegoers. And publicity issuing from Mom and Dad's production company indicated that by the end of 1956 it had grossed over $80 million worldwide. Net rentals of around $22 million by 1956 would easily place it in the top ten films of the late 1940s and early 1950s had it appeared on conventional lists. Some estimates have placed its total gross over the years at up to $100 million, and it was still playing drive-in dates into 1975...The film was made for around $65,000 with a crew of Hollywood veterans including director William "One Shot" Beaudine, cinematographer Marcel LePicard, and a cast that sported old stalwarts Hardie Albright, Francis Ford, and John Hamilton.
  156. ^Block & Wilson 2010 Block & Wilson 2010
    • P. 296. "Chi phí sản xuất: $ 1,6 (không điều chỉnh $ S trong triệu $ s)"
    • Wasson, Sam (2010), The Bells of St. Mary's, P. & NBSP; 297, đây là phần tiếp theo hiếm hoi thậm chí còn tốt hơn ở phòng vé so với bản gốc, mang lại lợi nhuận 3,7 đô la; trong cho thuê trên toàn thế giới.
  157. ^"Bài hát của miền Nam". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash. LLC. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2011. "Song of the South". The Numbers. Nash Information Services. LLC. Retrieved July 10, 2011.
  158. ^Gabler, Neal (2007). Walt Disney: Tiểu sử. Aurum Press. Trang & NBSP; 438. Tuy nhiên, bộ phim đã thu hút được 3,3 đô la & nbsp; triệu ... Gabler, Neal (2007). Walt Disney: the biography. Aurum Press. pp. 438. Still, the film wound up grossing $3.3 million...
  159. ^"Bài hát của miền Nam (1946) & nbsp; - ghi chú". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2012. "Song of the South (1946) – Notes". Turner Classic Movies. Retrieved July 25, 2012.
  160. ^Hội trường & Neale 2010 Hall & Neale 2010
    • P. 132. "Những năm tốt nhất rẻ hơn đáng kể, chỉ tốn 2,1 đô la & nbsp; triệu, và do đó có lợi nhuận cao hơn rất nhiều."
    • P. 286 (Lưu ý 6.70). "Cho thuê trên toàn thế giới trong những năm tốt nhất trong cuộc đời chúng ta lên tới 14.750.000 đô la."
  161. ^Burns, Douglas (2010), Những năm tốt nhất trong cuộc sống của chúng tôi, P. Trong: Block & Wilson 2010. Burns, Douglas (2010), The Best years of Our Lives, p. 301, The film made a $5 million profit on worldwide rentals of $14.8 million. In: Block & Wilson 2010.
  162. ^ Abhall & Neale 2010, p. & nbsp; 285 (ghi chú 6.56). "Chi phí của Duel in the Sun đã được báo cáo là cả $ 5,255,000 (Haver, David O'Selznick's Hollywood, 361) và $ 6,480,000 (Thomson, Showman: The Life of David O'Selznick, 472); con số sau có thể bao gồm chi phí phân phối Mãi mãi Amber có giá 6.375.000 đô la (Solomon, Twentieth Century-Fox: Lịch sử tài chính và doanh nghiệp, 243). "a b Hall & Neale 2010, p. 285 (note 6.56). "The cost of Duel in the Sun has been reported as both $5,255,000 (Haver, David O'Selznick's Hollywood, 361) and $6,480,000 (Thomson, Showman: The Life of David O'Selznick, 472); the latter figure may include distribution expenses. Forever Amber cost $6,375,000 (Solomon, Twentieth Century-Fox: A Corporate and Financial History, 243)."
  163. ^Chopra-Gant, Mike (2006). Các thể loại Hollywood và nước Mỹ sau chiến tranh: nam tính, gia đình và quốc gia trong các bộ phim nổi tiếng và phim Noir. I.B. Tauris. p. & nbsp; 18. ISBN & NBSP; 978-1-85043-815-1. Mãi mãi Amber: $ 8 & nbsp; triệu; Không bị chinh phục: 7,5 đô la & nbsp; triệu; Cuộc sống với cha: 6,25 đô la & nbsp; triệu Chopra-Gant, Mike (2006). Hollywood Genres and Post-war America: Masculinity, Family and Nation in Popular Movies and Film Noir. I.B. Tauris. p. 18. ISBN 978-1-85043-815-1. Forever Amber: $8 million; Unconquered: $7.5 million; Life with Father: $6.25 million
  164. ^"Không bị chinh phục (1947) & nbsp; - ghi chú". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012. "Unconquered (1947) – Notes". Turner Classic Movies. Retrieved January 10, 2012.
  165. ^Miller, Frank. "Cuộc diễu hành Phục sinh (1948) - Các bài báo". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2012. Miller, Frank. "Easter Parade (1948) – Articles". Turner Classic Movies. Retrieved July 19, 2012.
  166. ^Phố, Sarah (2002). Transatlantic Crossings: Phim truyện Anh ở Hoa Kỳ. Nhóm xuất bản quốc tế liên tục. P. & NBSP; 110. ISBN & NBSP; 978-0-8264-1395-6. Mặc dù cả hai bộ phim đều có ngân sách trung bình cao hơn (đôi giày màu đỏ có giá £ 505,581 và Hamlet có giá 572.530 bảng, trong khi chi phí trung bình của ba mươi bộ phim khác mà thứ hạng cung cấp thông tin là 233.000 bảng), nhưng chúng dẫn đến việc tiếp nhận cao trong và ngoài nước. Street, Sarah (2002). Transatlantic Crossings: British Feature Films in the United States. Continuum International Publishing Group. p. 110. ISBN 978-0-8264-1395-6. Although both films had higher than average budgets (The Red Shoes cost £505,581 and Hamlet cost £572,530, while the average cost of the other thirty films for which Rank supplied information was £233,000), they resulted in high takings at home and abroad.
  167. ^Cán bộ, Lawrence H. (2011). "Tỷ giá hối đoái đô la từ 1791". Đo lường. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012. 1947 Officer, Lawrence H. (2011). "Dollar-Pound Exchange Rate From 1791". MeasuringWorth. Retrieved November 18, 2012. 1947–1948: $4.03 (per British pound)
  168. ^"Hố rắn". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash. LLC. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 12 năm 2011. "The Snake Pit". The Numbers. Nash Information Services. LLC. Archived from the original on December 28, 2011.
  169. ^"'Snake Pit' không thấy vấn đề gì". Đa dạng. Ngày 19 tháng 1 năm 1949. P. & NBSP; 7. "'Snake Pit' Seen No Problem After All". Variety. January 19, 1949. p. 7.
  170. ^ Abhall & Neale 2010, p. & nbsp; 136 Từ139a b Hall & Neale 2010, p. 136–139
    • Samson và Delilah: "... bộ phim trở thành doanh thu cao nhất trong lịch sử của hãng phim cho đến nay, với các dịch vụ cho thuê trong nước là $ 7,976,730 vào năm 1955 và thêm $ 6.232.520 ở nước ngoài ... cho tất cả cảnh tượng của họ, Samson và David được sản xuất khá kinh tế, tốn kém $ 3,097,563 và $ 2,170,000 tương ứng. "
    • Quo Vadis: "Chi phí sản xuất tổng cộng 7,623.000 đô la ... cho thuê trên toàn thế giới với tổng trị giá 21.037.000 đô la, gần một nửa trong số đó đến từ thị trường nước ngoài."
  171. ^"Cinderella (1950)". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2017. "Cinderella (1950)". The Numbers. Nash Information Services. Retrieved January 2, 2017.
  172. ^Eisner, Michael D .; Schwartz, Tony (2009). Làm việc trong tiến trình. Đại học Bang Pennsylvania. p. & nbsp; 178. ISBN & NBSP; 978-0-7868-8507-7. Cinderella hồi sinh vận may của mình. Phát hành lại vào tháng 2 năm 1950, nó có giá gần 3 đô la & nbsp; triệu; Eisner, Michael D.; Schwartz, Tony (2009). Work in Progress. Pennsylvania State University. p. 178. ISBN 978-0-7868-8507-7. Cinderella revived its fortunes. Re-released in February 1950, it cost nearly $3 million to make but earned more than $20 million worldwide.
  173. ^Rào cản, Michael (2003). Phim hoạt hình Hollywood: Hoạt hình Mỹ trong thời kỳ hoàng kim. Nhà xuất bản Đại học Oxford. p. & nbsp; 401. ISBN & NBSP; 978-0-19-516729-0. Nó có giá khoảng 2,2 đô la & nbsp; triệu, ít hơn so với hai tính năng gói, thời gian giai điệu và cuộc phiêu lưu của Ichabod và ông Toad (như các nhân vật tuyệt vời của TLUO cuối cùng đã được đặt tên), chỉ xuất hiện trước đó, nhưng tổng hợp cho thuê của nó là Một số tiền được chia sẻ bởi Disney và RKO, 7,8 đô la & NBSP; triệu, gần gấp đôi so với hai tính năng gói kết hợp. Barrier, Michael (2003). Hollywood Cartoons: American Animation in Its Golden Age. Oxford University Press. p. 401. ISBN 978-0-19-516729-0. It cost around $2.2 million, little more than each of the two package features, Melody Time and The Adventures of Ichabod and Mr. Toad (as Tluo Fabulous Characters had ultimately been named), that just preceded it, but its gross rentals—an amount shared by Disney and RKO—were $7.8 million, almost twice as much as the two package features combined.
  174. ^Sổ cái E. J. Mannix. Thư viện Margaret Herrick, Học viện Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh: Bộ sưu tập Strickling Howard. 1962. The E. J. Mannix ledger. Margaret Herrick Library, Academy of Motion Picture Arts and Sciences: Howard Strickling Collection. 1962.
  175. ^ ABLEV, Peter (2006). Biến đổi màn hình, 1950 Từ1959. Tập & NBSP; 7 của Lịch sử Điện ảnh Hoa Kỳ. Nhà xuất bản Đại học California. ISBN & NBSP; 978-0-520-24966-0.a b Lev, Peter (2006). Transforming the Screen, 1950–1959. Vol. 7 of History of the American Cinema. University of California Press. ISBN 978-0-520-24966-0.
    • Quo Vadis: p. 15. ở mức 5.562.000 đô la. "
    • Cửa sổ phía sau: trang 203 Từ204. "Cửa sổ phía sau (1954) là một thành công thương mại tuyệt vời, với chi phí 1 & nbsp; triệu và cho thuê Bắc Mỹ là 5,3 đô la & NBSP; triệu."
  176. ^ Abblock & Wilson 2010, p. & NBSP; 335.a b Block & Wilson 2010, p. 335.
    • Chiếc áo choàng: "Cho thuê trong nước: $ 16,7; Cho thuê nước ngoài: $ 9,4; Chi phí sản xuất: $ 4,1 (không điều chỉnh $ S trong triệu $ s)."
    • Quo Vadis: "Cho thuê trong nước: $ 11,1; Cho thuê nước ngoài: $ 15,6; Chi phí sản xuất: $ 7,5 (không điều chỉnh $ s trong triệu $ s)."
  177. ^Mulligan, Hugh A. (23 tháng 9 năm 1956). "Cinerama đẩy về phía trước với tư cách là nhà sản xuất tiền lớn nhất". Người bảo vệ đăng ký. Eugene, Oregon. p. & nbsp; 7b. Mulligan, Hugh A. (September 23, 1956). "Cinerama Pushing Ahead As Biggest Money-Maker". The Register-Guard. Eugene, Oregon. p. 7B.
  178. ^Khu vực, Ray (2012). Cách mạng 3-D: Lịch sử của điện ảnh lập thể hiện đại. Nhà xuất bản Đại học Kentucky. p. & nbsp; 71. ISBN & NBSP; 978-0-8131-3611-0. Được sản xuất với chi phí 1 đô la & nbsp; triệu, đây là Cinerama đã chạy 122 tuần, kiếm được 4,7 đô la & NBSP; triệu trong New York ban đầu và cuối cùng đã thu về hơn 32 đô la & NBSP; Rõ ràng với Hollywood là công chúng đã sẵn sàng cho một hình thức giải trí hình ảnh chuyển động mới. Năm chuyến du lịch dài đầu tiên của Cinerama, mặc dù họ chỉ được chơi ở hai mươi hai rạp, đã thu về tổng kết hợp 82 đô la & NBSP; Zone, Ray (2012). 3-D Revolution: The History of Modern Stereoscopic Cinema. University Press of Kentucky. p. 71. ISBN 978-0-8131-3611-0. Produced at a cost of $1 million, This is Cinerama ran 122 weeks, earning $4.7 million in its initial New York run alone and eventually grossed over $32 million. It was obvious to Hollywood that the public was ready for a new form of motion picture entertainment. The first five Cinerama feature-length travelogues, though they only played in twenty-two theaters, pulled in a combined gross of $82 million.
  179. ^Burns, Douglas (2010), chương trình vĩ đại nhất trên Trái đất, trang & NBSP; Trong: Block & Wilson 2010. Burns, Douglas (2010), The Greatest Show on Earth, pp. 354–355, By May 1953, Variety was reporting that the Best Picture winner had amassed $18.35 million in worldwide rentals. In: Block & Wilson 2010.
  180. ^"Chương trình vĩ đại nhất trên Trái đất (1952) & NBSP; - Ghi chú". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2012. "The Greatest Show on Earth (1952) – Notes". Turner Classic Movies. Retrieved January 8, 2012.
  181. ^"Peter Pan (1953) & nbsp; - ghi chú". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2011. "Peter Pan (1953) – Notes". Turner Classic Movies. Retrieved July 24, 2011.
  182. ^"Grossers hàng đầu năm 1953". Đa dạng. Ngày 13 tháng 1 năm 1954. P. & NBSP; 10. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019. "Top Grossers of 1953". Variety. January 13, 1954. p. 10. Retrieved September 12, 2019.
  183. ^Hội trường & Neale 2010, p. & NBSP; 147 Từ148. "Để tận dụng tối đa các khả năng toàn cảnh của Cinemascope, việc bắn súng đã bị trì hoãn để các bộ được thiết kế lại và xây dựng lại, thêm 500.000 đô la vào 4,1 đô la cuối cùng và ngân sách triệu; Trên toàn thế giới, đặt nó thứ hai chỉ để đi với gió trong biểu đồ được cập nhật hàng năm của Variety. " Hall & Neale 2010, p. 147–148. "To take full advantage of CinemaScope's panoramic possibilities, shooting was delayed for the sets to be redesigned and rebuilt, adding $500,000 to the eventual $4.1 million budget...It ultimately returned domestic rentals of $17.5 million and $25 million worldwide, placing it second only to Gone with the Wind in Variety's annually updated chart."
  184. ^Block & Wilson 2010, p. & Nbsp; 367. "Nó đã mang lại 16,7 đô la & nbsp; triệu tiền thuê nhà trong nước, 9,4 đô la & nbsp; triệu tiền thuê nhà nước ngoài và kiếm được lợi nhuận ròng là 8,1 đô la & nbsp;" Block & Wilson 2010, p. 367. "It brought in $16.7 million in domestic rentals, $9.4 million in foreign rentals, and made a net profit of $8.1 million."
  185. ^"Cửa sổ phía sau". Phòng vé. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. "Rear Window". Boxoffice. Retrieved May 29, 2016.
  186. ^"Giáng sinh trắng". Phòng vé. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. "White Christmas". Boxoffice. Retrieved May 29, 2016.
  187. ^Block & Wilson 2010, p. & Nbsp; 420. "Phòng vé trong nước: 19,6 đô la & nbsp; triệu; Chi phí sản xuất: 3,8 đô la & nbsp; triệu." Block & Wilson 2010, p. 420. "Domestic Box Office: $19.6 million; Production Cost: $3.8 million."
  188. ^Hội trường & Neale 2010, trang & nbsp; 149. "Vistavision lần đầu tiên được sử dụng cho The Music White Christmas (1954), loại có tên là doanh thu hàng đầu trong năm với các khoản thuê trong nước dự kiến ​​là 12 đô la & NBSP;" Hall & Neale 2010, p. 149. "VistaVision was first used for the musical White Christmas (1954), which Variety named the top grosser of its year with anticipated domestic rentals of $12 million."
  189. ^"20000 Giải đấu dưới biển". Phòng vé. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. "20000 Leagues Under The Sea". Boxoffice. Retrieved May 29, 2016.
  190. ^Miller, John M. "20.000 Giải đấu dưới biển (1954) - các bài báo". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2012. Miller, John M. "20,000 Leagues Under the Sea (1954) – Articles". Turner Classic Movies. Retrieved January 9, 2012.
  191. ^Finler 2003, trang & nbsp; 320. "Nó đã hoạt động kịp thời để xử lý tính năng đắt tiền nhất của Disney, 20.000 giải đấu dưới biển, dựa trên cuốn sách của Jules Verne, với sự tham gia của James Mason và Kirk Douglas và đạo diễn Richard Fleischer với chi phí 4,5 đô la & NBSP; " Finler 2003, p. 320. "It was up and running in time to handle Disney's most elaborate expensive feature, 20,000 Leagues Under the Sea, based on the book by Jules Verne, starring James Mason and Kirk Douglas and directed by Richard Fleischer at a cost of $4.5 million."
  192. ^ Abcd'alessandro, Anthony (ngày 27 tháng 10 năm 2003). "Các tính năng hoạt hình của Disney tại phòng vé trên toàn thế giới". Đa dạng. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022 - thông qua thư viện miễn phí. Cuốn sách rừng $ 378 & nbsp; triệu; Một trăm và một Dalmatians $ 303 & nbsp; triệu; Lady and the Tramp $ 187 & NBSP;a b c D'Alessandro, Anthony (October 27, 2003). "Disney Animated Features at the Worldwide Box Office". Variety. Retrieved July 4, 2022 – via The Free Library. The Jungle Book $378 million; One Hundred and One Dalmatians $303 million; Lady and the Tramp $187 million
  193. ^"Lady and the Tramp (1955) & nbsp; - ghi chú". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2011. "Lady and the Tramp (1955) – Notes". Turner Classic Movies. Retrieved July 27, 2011.
  194. ^Minego, Pete (ngày 21 tháng 5 năm 1956). "Pete's Pungent Patter". Portsmouth Daily Times. Portsmouth, Ohio. P. & NBSP; 19. Minego, Pete (May 21, 1956). "Pete's Pungent Patter". Portsmouth Daily Times. Portsmouth, Ohio. p. 19.
  195. ^"Kỳ nghỉ Cinerama (1955) & nbsp; - ghi chú". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2012. "Cinerama Holiday (1955) – Notes". Turner Classic Movies. Retrieved July 7, 2012.
  196. ^Block & Wilson 2010 Block & Wilson 2010
    • P. 382. "Chi phí sản xuất: $ 2,4 (không điều chỉnh $ S trong triệu $ s)"
    • Burns, Douglas (2010), Mister Roberts, P. & NBSP; 383, Mister Roberts đi trên màn ảnh phim nổi bật bởi những đánh giá nhiệt tình và khán giả tiếp nhận. Đối với PR, Fonda, Cagney và Lemmon đã tái hiện một số cảnh trên bánh mì nướng nổi tiếng của Ed Sullivan trong chương trình truyền hình thị trấn. Nó đã trả lại lợi nhuận ròng là 4,5 đô la & NBSP; triệu cho các dịch vụ cho thuê trên toàn thế giới là 9,9 đô la & NBSP; triệu, đưa nó vào 5 bộ phim trong nước năm 1955.
  197. ^Khối & Wilson 2010, p. & Nbsp; 327. "Chi phí sản xuất: $ 13,3 & NBSP; triệu; Cho thuê phim trong nước: $ 31,3; Cho thuê phim nước ngoài: $ 23,9; phòng vé trên toàn thế giới (ước tính): $ 122,7 (Phát hành ban đầu - không điều chỉnh $ S trong triệu $ s)." Block & Wilson 2010, p. 327. "Production cost: $13.3 million; Domestic Film Rental: $31.3; Foreign Film Rental: $23.9; Worldwide Box office (estimated): $122.7 (Initial Release – Unadjusted $s in Millions of $s)."
  198. ^ Abhall & Neale 2010, trang & nbsp; 159 bóng161a b Hall & Neale 2010, pp. 159–161
    • Mười điều răn: "Không có bộ phim nào đã làm nhiều chính sách về Roadshow hơn mười điều răn. Trong khi sự thành công của điều này là Cinerama, áo choàng, và thậm chí tám mươi ngày có thể được quy cho, ít nhất là một phần, cho các định dạng ảnh và hình ảnh tương ứng của chúng, Bộ phim của DeMille (có giá kỷ lục $ 13,266,491) không thể ... Phát hành chung bắt đầu với giá bình thường vào năm 1959 và tiếp tục cho đến cuối năm sau, khi bộ phim tạm thời rút lại (phần đầu tiên của một số lần phát hành lại vào năm 1966) Giá thuê trên toàn thế giới vào thời điểm này là khoảng 60 đô la & nbsp; triệu. Trong thị trường nội địa, nó đã biến mất với gió từ vị trí số một trong danh sách các nhà vô địch cho thuê mọi thời đại của Variety. đã sớm lấy lại nó thông qua một người khác vào năm 1961). "
    • Cây cầu trên sông Kwai: Bộ phim Chiến tranh Anh-Mỹ của Columbia The Bridge on the River Kwai (1957) đã mở trên cơ sở Roadshow tại các thành phố được chọn của Hoa Kỳ (bao gồm New York, Chicago, Boston và Los Angeles) và ở London. Chỉ có giá 2.840.000 đô la để sản xuất, nó đã thu về 30,6 đô la & nbsp; triệu trên toàn thế giới khi phát hành đầu tiên. "
  199. ^Hội trường & Neale 2010, trang & nbsp; 153. "Nam Thái Bình Dương cũng đã trở thành một bộ phim thành công nhất từng được phát hành tại Vương quốc Anh, nơi nó kiếm được tổng doanh thu phòng vé gấp ba lần chi phí âm là 5.610.000 đô la. Dự đoán cho thuê toàn cầu sau ba năm là 30 đô la & NBSP;" Hall & Neale 2010, p. 153. "South Pacific also became for a time the most successful film ever released in the United Kingdom, where it earned a box-office gross three times its negative cost of $5,610,000. Anticipated global rentals after three years were $30 million."
  200. ^Ross, Steven J. (2011). Hollywood trái và phải: Làm thế nào các ngôi sao điện ảnh định hình chính trị Mỹ. Nhà xuất bản Đại học Oxford. Trang & NBSP; 278 Từ279. ISBN & NBSP; 978-0-19-991143-1. Chi phí 15 đô la & nbsp; triệu; Ross, Steven J. (2011). Hollywood Left and Right: How Movie Stars Shaped American Politics. Oxford University Press. pp. 278–279. ISBN 978-0-19-991143-1. Costing $15 million to produce, the film earned $47 million by the end of 1961 and $90 million worldwide by January 1989.
  201. ^Khối & Wilson 2010, p. & Nbsp; 324. "Văn phòng Box trên toàn thế giới: $ 146,9 & NBSP; triệu; Cho thuê trên toàn thế giới: $ 66,1 & NBSP; triệu; Chi phí sản xuất: $ 15,9 & NBSP; triệu. Block & Wilson 2010, p. 324. "Worldwide box office: $146.9 million; Worldwide rentals: $66.1 million; Production cost: $15.9 million. (Initial Release – Unadjusted $s in Millions of $s)"
  202. ^Reid, John Howard (2006). TỐT NHẤT của nước Mỹ, tốt nhất của nước Anh: Một cuộc khảo sát về các bộ phim hỗn hợp. Tập & NBSP; 14 của Hollywood Classics. LULU. p. & nbsp; 243 Từ245. ISBN & NBSP; 978-1-4116-7877-4. Chi phí âm: Khoảng 4 đô la & NBSP; triệu; Cho thuê phim trên toàn thế giới Gross (bao gồm phát hành lại Mỹ năm 1968) đến năm 1970: $ 30 & NBSP; triệu; Reid, John Howard (2006). America's Best, Britain's Finest: A Survey of Mixed Movies. Vol. 14 of Hollywood classics. Lulu. p. 243–245. ISBN 978-1-4116-7877-4. Negative cost: around $4 million; Worldwide film rentals gross (including 1968 American reissue) to 1970: $30 million.
  203. ^Webster, Patrick (2010). Tình yêu và cái chết trong Kubrick: Một nghiên cứu quan trọng về các bộ phim từ Lolita qua Eyes Wide Shut. McFarland & Công ty. Trang & NBSP; 298 (Lưu ý 2.23). ISBN & NBSP; 978-0-7864-5916-2. Spartacus có giá 12 đô la & nbsp; triệu và thu về khoảng 60 đô la & nbsp; triệu; Webster, Patrick (2010). Love and Death in Kubrick: A Critical Study of the Films from Lolita Through Eyes Wide Shut. McFarland & Company. pp. 298 (note 2.23). ISBN 978-0-7864-5916-2. Spartacus cost $12 million and grossed some $60 million at the box office, figures Kubrick rarely again matched.
  204. ^ Abhall & Neale 2010, p. & NBSP; 179.a b Hall & Neale 2010, p. 179.
    • Spartacus: "Trong trường hợp của Spartacus, thu nhập ở nước ngoài lên tới năm 1969 lên tới $ 12,462,044, trong khi cho thuê của Hoa Kỳ và Canada (thậm chí bao gồm bán hàng triệu đô la) chỉ là $ 10,643,181. của các khoản phí phân phối và chi phí lên tới thêm 15.308.083 đô la. "
    • Kinh thánh: "Kinh thánh ngay từ đầu ... (1966) được tài trợ bởi nhà sản xuất người Ý Dino de Laurentiis từ các nhà đầu tư tư nhân và các ngân hàng Thụy Sĩ. Sau đó, ông đã bán quyền phân phối bên ngoài Ý cùng với Fox và bảy nghệ thuật với giá 15 đô la & NBSP; . triệu. Đó là sử thi Kinh thánh cuối cùng được phát hành bởi bất kỳ hãng phim lớn nào ở Hollywood trong gần hai mươi năm. "
  205. ^Nixon, Rob. "Psycho (1960) - các bài báo". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2012. Nixon, Rob. "Psycho (1960) – Articles". Turner Classic Movies. Retrieved January 9, 2012.
  206. ^Ống. (18 tháng 1 năm 1961). "Một trăm và một Dalmatians". Giống hàng ngày. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011. Tube. (January 18, 1961). "One Hundred and One Dalmatians". Daily Variety. Retrieved August 23, 2011.
  207. ^Block, Hayley Taylor (2010), West Side Story, p. Trong: Block & Wilson 2010. Block, Hayley Taylor (2010), West Side Story, p. 449, With its three rereleases, it took in over $105 million in worldwide box office ($720 million in 2005 dollars). In: Block & Wilson 2010.
  208. ^ ABCDEFGBLOCK & WILSON 2010, P. & NBSP; 434.a b c d e f g Block & Wilson 2010, p. 434.
    • Âm thanh của âm nhạc: "Cho thuê trong nước: $ 68,4; Cho thuê nước ngoài: $ 46,2; Chi phí sản xuất: $ 8,0 (Bản phát hành ban đầu - không điều chỉnh $ S trong triệu $ s)."
    • The Dirty Dozen: "Cho thuê trong nước: $ 20,1; Cho thuê nước ngoài: $ 11,2; Chi phí sản xuất: $ 5,4 (Bản phát hành ban đầu - không điều chỉnh $ S trong triệu $ s)."
    • 2001: A Space Odyssey: "Cho thuê trong nước: $ 16,4; Cho thuê nước ngoài: $ 5,5; Chi phí sản xuất: $ 10,3 (Phát hành ban đầu - không điều chỉnh $ S trong triệu $ s)."
    • Cleopatra: "Cho thuê trong nước: $ 22,1; Cho thuê nước ngoài: $ 18,2; Chi phí sản xuất: $ 44,0 (Phát hành ban đầu - không điều chỉnh $ S trong triệu $ s)."
    • Câu chuyện về phía Tây: "Cho thuê trong nước: $ 16,2; Cho thuê nước ngoài: $ 15,6; Chi phí sản xuất: $ 7,0 (Phát hành ban đầu - không điều chỉnh $ S trong triệu $ s)."
    • Ngày dài nhất: "Cho thuê trong nước: $ 13,9; Cho thuê nước ngoài: $ 19,3; Chi phí sản xuất: $ 8,6 (Phát hành ban đầu - $ chưa được điều chỉnh $ S trong triệu $ s)."
    • Butch Cassidy và Sundance Kid: "Cho thuê trong nước: $ 29,2; Cho thuê nước ngoài: $ 7,9; Chi phí sản xuất: $ 6,6 (Phát hành ban đầu - không điều chỉnh $ S trong triệu $ s)."
  209. ^Lawrence of Arabia Lawrence of Arabia
    • 1962 Phát hành: "Lawrence of Arabia". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash. LLC. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2011. Phòng vé trên toàn thế giới: $ 69,995,385; Phòng vé quốc tế: $ 32.500.000. Retrieved August 15, 2011. Worldwide Box Office: $69,995,385; International Box Office: $32,500,000
    • Tổng số Hoa Kỳ (bao gồm cả phát hành lại): "Lawrence of Arabia". Phòng vé. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. $ 44,824,852. Retrieved May 29, 2016. $44,824,852
  210. ^ Abchall & Neale 2010, p. & nbsp; 165 bóng166a b c Hall & Neale 2010, p. 165–166
    • Lawrence of Arabia: Columbia đã phát hành 13,8 & NBSP; triệu Lawrence of Arabia (1962), được quay ở Super Panavision 70, độc quyền trên cơ sở khó khăn, nhưng mở Barabbas (1962), Hồng y (1963) và 12 đô la; triệu Joseph Conrad chuyển thể Lord Jim (1965) với tư cách là 70 & nbsp; MM Roadshows chỉ trong các lãnh thổ được chọn. "
    • Ngày dài nhất: "Sản xuất độc lập đầy tham vọng nhất của Darryl là ngày dài nhất (1962), một bản dựng lại ba giờ của D-Day được quay trong phim điện ảnh đen trắng với chi phí 8 đô la & NBSP; triệu. triệu trên toàn thế giới là một con đường tiếp theo là phát hành chung, do đó giúp hãng phim lấy lại sự ổn định trong thời gian tổ chức lại. "
    • Cleopatra: "Với vé hàng đầu được đặt ở mức cao nhất mọi thời đại là 5,50 đô la, Cleopatra đã tích lũy được tới 20 đô la & NBSP; triệu trong các bảo đảm như vậy từ các nhà triển lãm ngay cả trước khi ra mắt. trong đó 31.115.000 đô la đại diện cho chi phí âm trực tiếp và phân phối phần còn lại, chi phí in ấn và quảng cáo. Cho thuê trên toàn thế giới đã đạt 38.042.000 đô la bao gồm 23,5 đô la & NBSP; triệu;
  211. ^Hội trường & Neale 2010, p. & Nbsp; 164. "West có giá 14.483.000 đô la; mặc dù nó đã kiếm được 35 đô la & NBSP; triệu trên toàn thế giới chỉ dưới ba năm, với các dịch vụ cho thuê trong nước cuối cùng với tổng trị giá 20.932.883 đô la, chi phí phân phối cao hạn chế nghiêm trọng lợi nhuận của nó." Hall & Neale 2010, p. 164. "West cost $14,483,000; although it earned $35 million worldwide in just under three years, with ultimate domestic rentals totaling $20,932,883, high distribution costs severely limited its profitability."
  212. ^ ABCDBLOCK & WILSON 2010, Trang & NBSP; 428 Từ429a b c d Block & Wilson 2010, pp. 428–429
    • Từ Nga với tình yêu: "Phòng vé trên toàn thế giới: 78,9; Chi phí sản xuất: 2.0 (tính bằng hàng triệu đô la)"
    • Goldfinger: "Phòng vé trên toàn thế giới: 124,9; Chi phí sản xuất: 3.0 (tính bằng hàng triệu đô la)"
    • Kim cương là mãi mãi: "Phòng vé trên toàn thế giới: 116; Chi phí sản xuất: 7,2 (tính bằng hàng triệu đô la)"
    • Moonraker: "Phòng vé trên toàn thế giới: 210.3; Chi phí sản xuất: 34,0 (tính bằng triệu đô la)"
  213. ^ Abchapman, James (2007). Giấy phép hồi hộp: Lịch sử văn hóa của các bộ phim James Bond. I.B. Tauris. ISBN & NBSP; 978-1-84511-515-9.a b Chapman, James (2007). Licence to thrill: a cultural history of the James Bond films. I.B. Tauris. ISBN 978-1-84511-515-9.
    • Từ Nga với tình yêu: "Sự phát hành của Mỹ từ Nga với tình yêu một lần nữa sau sáu tháng sau khi nó được thể hiện ở Anh. Cho thuê Bắc Mỹ là 9,9 đô la & NBSP; triệu; Mặc dù họ vẫn chỉ bằng một nửa số $ 19,5 & nbsp; triệu người cho thuê nước ngoài ... (bản sao trực tuyến tại Google Books) "
    • Kim cương là mãi mãi: "Kim cương mãi mãi được đánh dấu trở lại độ cao phòng vé của các bộ phim Bond vào giữa những năm 1960. Cho thuê trên toàn thế giới của nó là 45,7 đô la & nbsp; triệu ..." [Trang & NBSP; Cần thiết]page needed]
    • Moonraker: "Những con số này đã bị Moonraker vượt qua, nơi kiếm được tổng số tiền cho thuê trên toàn thế giới là 87,7 đô la & NBSP; triệu, trong đó 33 đô la & NBSP; triệu đến từ Bắc Mỹ. (Bản sao trực tuyến tại Google Books)"
  214. ^ Abbalio, Tino (2009). United Artists, Tập 2, 1951 Từ1978: Công ty đã thay đổi ngành công nghiệp điện ảnh. Nhà xuất bản Đại học Wisconsin. p. & nbsp; 261. ISBN & NBSP; 978-0-299-23014-2.a b Balio, Tino (2009). United Artists, Volume 2, 1951–1978: the Company that Changed the Film Industry. University of Wisconsin Press. p. 261. ISBN 978-0-299-23014-2.
    • Từ Nga với tình yêu: "Bức ảnh thu về gấp đôi so với Tiến sĩ No, cả trong nước và nước ngoài $ 12,5 & NBSP; triệu trên toàn thế giới (bản sao trực tuyến tại Google Books)"
    • Goldfinger: "Được sản xuất với ngân sách khoảng 3 đô la & NBSP; triệu, Goldfinger đã thu về một phi thường 46 đô la & NBSP; triệu trên toàn thế giới lần đầu tiên. (Bản sao trực tuyến tại Google Books)"
  215. ^ Abhall & Neale 2010, p. & nbsp; 184a b Hall & Neale 2010, p. 184
    • My Fair Lady: "My Fair Lady (1964) Chi phí Warners $ 17 & nbsp; triệu; Audrey Hepburn. Đến năm 1967, nó đã được báo cáo là đã thu về 55 đô la & nbsp; triệu từ đường bộ trên toàn thế giới. "
    • Mary Poppins: "Mary Poppins (1964), có giá 5,2 đô la & nbsp; triệu, không phải là một bản chuyển thể sân khấu cũng không phải là một roadshow. Nhưng vào cuối bản phát hành đầu tiên, nó đã thu về gần 50 đô la & nbsp;
  216. ^Burns, Douglas (2010), Mary Poppins, P. & NBSP; 469, trong lần chạy đầu tiên, Poppins đã thu được một khoản cho thuê 44 đô la đáng kinh ngạc; Trong: Block & Wilson 2010. Burns, Douglas (2010), Mary Poppins, p. 469, In its initial run, Poppins garnered an astounding $44 million in worldwide rentals and became the company's first Best Picture Oscar contender. In: Block & Wilson 2010.
  217. ^"Âm thanh của âm nhạc". Phòng vé. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. "The Sound of Music". Boxoffice. Retrieved May 29, 2016.
  218. ^Silverman, Stephen M (1988). Con cáo đã biến mất: những ngày cuối cùng của triều đại Zanuck tại Twentieth Century-Fox. Secaucus, N.J .: L. Stuart. p. & nbsp; 325. ISBN & NBSP; 9780818404856. Silverman, Stephen M (1988). The Fox that got Away: The Last Days of the Zanuck Dynasty at Twentieth Century-Fox. Secaucus, N.J.: L. Stuart. p. 325. ISBN 9780818404856.
  219. ^"Hawaii". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash. LLC. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011. "Hawaii". The Numbers. Nash Information Services. LLC. Retrieved August 18, 2011.
  220. ^"Ai sợ Sói Virginia? (1966)". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash. LLC. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2020. "Who's Afraid of Virginia Wolf? (1966)". The Numbers. Nash Information Services. LLC. Retrieved February 3, 2020.
  221. ^Hội trường & Neale 2010, trang & nbsp; 188. "Chi phí tiêu cực cho sự thích nghi của Warners trong vở kịch của Edward Albee, người sợ Virginia Woolf? (1966) , một phần vì các ngôi sao Elizabeth Taylor và Richard Burton đã nhận được phí trả trước lần lượt là 1 & NBSP; triệu và 750.000 đô la, so với 10 % tổng số tiền. (Sự tham gia của họ có lẽ được thêm vào ngân sách). " Hall & Neale 2010, p. 188. "The negative cost of Warners' adaptation of Edward Albee's play Who's Afraid of Virginia Woolf? (1966)—filmed in widescreen and black-and-white, largely set in domestic interiors and with a cast of only four principal actors—amounted to $7,613,000, in part because stars Elizabeth Taylor and Richard Burton received up-front fees of $1 million and $750,000 respectively, against 10 percent of the gross apiece. (Their participation was presumably added to the budget)."
  222. ^"Động vật miêu tả các bộ phận trong" Robin Hood "của Disney". Lưỡi dao Toledo. Ngày 18 tháng 10 năm 1970. Giây. G, p. 7. "Sách Jungle", trong bản phát hành trên toàn thế giới của nó, đã thu về 23,8 đô la & nbsp; triệu; "Animals Portray Parts in Disney's "Robin Hood"". Toledo Blade. October 18, 1970. Sec. G, p. 7. "The Jungle Book," in it's [sic] initial world-wide release, has grossed $23.8 million to date...
  223. ^Murphy, A.D. (ngày 4 tháng 10 năm 1967). "Cuốn sách về rừng". Đa dạng. p. & nbsp; 6. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018. Nó được quay với chi phí được tuyên bố là $ 4 & NBSP; triệu trong khoảng thời gian 42 tháng. Murphy, A.D. (October 4, 1967). "The Jungle Book". Variety. p. 6. Retrieved March 14, 2018. It was filmed at a declared cost of $4 million over a 42-month period.
  224. ^ Abdenisoff, R. Serge; Romanowski, William D. (1991). Kinh doanh rủi ro: Rock in Film. Nhà xuất bản giao dịch. ISBN & NBSP; 978-0-88738-843-9.a b Denisoff, R. Serge; Romanowski, William D. (1991). Risky Business: Rock in Film. Transaction Publishers. ISBN 978-0-88738-843-9.
    • Tốt nghiệp: p. 167. "Cho thuê ròng thế giới được ước tính ở mức hơn 85 đô la & nbsp; triệu vào tháng 1 năm 1971."
    • Mỡ: p. 236.
  225. ^ Abhall & Neale 2010, p. & NBSP; 191a b Hall & Neale 2010, p. 191–192
    • Tốt nghiệp: "Cuối cùng, sinh viên tốt nghiệp đã kiếm được 44.090.729 đô la cho chi phí sản xuất 3,1 đô la & NBSP; triệu;
    • Butch Cassidy và The Sundance Kid: "Không ai trong số những bộ phim này là Roadshown ở Hoa Kỳ; hầu hết được đặt ở Mỹ đương đại hoặc có một" Take "đương đại về quá khứ (việc chọn những thanh thiếu niên chân chính để chơi Romeo và Juliet, sự tinh tế của Urbane đối thoại trong Butch Cassidy, chủ nghĩa chống nhà $ 10 & nbsp; triệu trong nước. "
  226. ^2001: A không gian Odyssey 2001: A Space Odyssey
    • Tổng cộng: Miller, Frank. "2001: A Space Odyssey (1968) & nbsp; - bài viết". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2011. 2001: A Space Odyssey đã kiếm được 15 triệu đô la cho bản phát hành ban đầu của Hoa Kỳ và hiện cho thấy tổng doanh thu trên toàn thế giới hơn 190 triệu đô la.. Retrieved August 24, 2011. 2001: A Space Odyssey made $15 million on its initial U.S. release, and currently shows a worldwide gross of over $190 million.
    • Kể từ năm 2006: Palmer, R. Barton (2006). "2001: Sự tiếp nhận quan trọng và khoảng cách thế hệ". Trong Kolker, Robert Phillip (chủ biên). Stanley Kubrick's 2001: A Space Odyssey: Các bài tiểu luận mới. Nhà xuất bản Đại học Oxford. p. & nbsp; 16. ISBN & NBSP; 978-0-19-517452-6. Với các bản phát hành ban đầu và sau đó, bộ phim trí tuệ trong nước và trên toàn thế giới, bộ phim trí tuệ của Kubrick đã kiếm được gần 138 đô la & NBSP; triệu, vào thời điểm đó, là một nhân vật đáng kinh ngạc.
    • 2013 Phát hành lại: "2001: A Space Odyssey (2013 RETEASE HEAD)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018. Tổng doanh thu trong nước: $ 214,618; Vương quốc Anh: $ 568,997. Retrieved September 26, 2018. Domestic Total Gross: $214,618; United Kingdom: $568,997
    • 2014 Phát hành lại: "2001: A Space Odyssey (2014 RETEASEDEASE)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018. Tổng doanh thu trong nước: $ 135,370. Retrieved September 26, 2018. Domestic Total Gross: $135,370
    • 2018 Phát hành lại: "2001: A Space Odyssey (2018 RETEASEDEASE)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018. Tổng doanh thu trong nước: $ 1,283,820; Úc: $ 192,457; Hy Lạp: $ 27,510; Hà Lan: $ 159,068; New Zealand: $ 5,046; Nga: $ 155,841; Vương quốc Anh: $ 296,525. Retrieved September 26, 2018. Domestic Total Gross: $1,283,820; Australia: $192,457; Greece: $27,510; Netherlands: $159,068; New Zealand: $5,046; Russia: $155,841; United Kingdom: $296,525
  227. ^Haber, Joyces (ngày 27 tháng 3 năm 1969). "'Cô gái vui tính' là người chiến thắng phòng vé". Thời LA. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012. ... "Cô gái vui tính" sẽ thu về ước tính $ 80 & nbsp; to & nbsp; $ 100 & nbsp; triệu trên toàn thế giới. Haber, Joyces (March 27, 1969). "'Funny Girl' a Box Office Winner". Los Angeles Times. Archived from the original on July 24, 2012. Retrieved March 29, 2012. ..."Funny Girl" will gross an estimated $80 to $100 million worldwide.
  228. ^Welles, Chris (ngày 7 tháng 9 năm 1970). "Đằng sau sự im lặng tại Columbia Pictures, không có Moguls, không có tay sai, chỉ là lợi nhuận". Newyork. Tập & nbsp; 3, số & nbsp; 36. Truyền thông New York. Trang & NBSP; 42 Từ47. Trong khi Columbia, chiến đấu với Ray Stark trên mỗi đô la, đã làm cô gái vui nhộn với giá khoảng 8,8 đô la & nbsp; triệu, một triệu hoặc hơn ngân sách, Fox đã chi gần 24 đô la; Do đó, sẽ phải tăng gấp ba lần để phá vỡ thậm chí. Welles, Chris (September 7, 1970). "Behind the Silence at Columbia Pictures—No Moguls, No Minions, Just Profits". New York. Vol. 3, no. 36. New York Media. pp. 42–47. While Columbia, battling Ray Stark over every dollar, did Funny Girl for around $8.8 million, a million or so over budget, Fox spent nearly $24 million on Hello, Dolly!, more than twice the initial budget, and the film will thus have to gross three times as much to break even.
  229. ^Butch Cassidy và Sundance Kid Butch Cassidy and the Sundance Kid
    • Hoa Kỳ và Canada: "Butch Cassidy và Sundance Kid". Phòng vé. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. $ 102,308,525. Retrieved May 29, 2016. $102,308,525
    • Bên ngoài Bắc Mỹ: Hội chợ Vanity. 2008 P. & NBSP; 388. Butch Cassidy đã trở thành một thành công lớn vào mùa xuân năm 1970, nó đã lấy vào 46 đô la & NBSP; triệu ở Bắc Mỹ và thu về 50 đô la khác & NBSP;
  230. ^D'Alessandro, Anthony (ngày 15 tháng 7 năm 2002). "Top 50 doanh thu trên toàn thế giới". Đa dạng. P. & NBSP; 52, Paramount ở 90 bổ sung. D'Alessandro, Anthony (July 15, 2002). "Top 50 worldwide grossers". Variety. p. 52, Paramount at 90 supplement.
  231. ^"'Câu chuyện tình yêu' II: Ryan Redux?". Newyork. Tập & nbsp; 9. Truyền thông New York. 1976. p. & NBSP; 389. Mang những chiếc khăn tay ra khỏi nghỉ hưu. ... Rốt cuộc, bộ phim đầu tiên được thực hiện khoảng $ 80 & nbsp; triệu trên toàn thế giới. "'Love Story' II: Ryan Redux?". New York. Vol. 9. New York Media. 1976. p. 389. Bring those handkerchiefs out of retirement. ... After all, the first movie made around $80 million worldwide.
  232. ^Block, Hayley Taylor (2010), Câu chuyện tình yêu, p. & NBSP; 545, chi phí cuối cùng đến ở mức 2.260.000 đô la. Trong: Block & Wilson 2010. Block, Hayley Taylor (2010), Love Story, p. 545, The final cost came in at $2,260,000. In: Block & Wilson 2010.
  233. ^Khối & Wilson 2010, p. & Nbsp; 549. "Fiddler có phòng vé trong nước cao nhất năm 1971 (nó đứng thứ hai trong phòng vé trên toàn thế giới sau khi Diamonds là mãi mãi), với hơn 100 đô la & NBSP; triệu trong phòng vé trên toàn thế giới trong bản phát hành ban đầu. Album nhạc phim cũng là một người bán hàng khổng lồ. Rerelease năm 1979 không thành công, với 3,8 đô la & NBSP; triệu đô la và quảng cáo có giá gần như 4,3 đô la & NBSP; triệu trong các dịch vụ cho thuê trên toàn thế giới. " Block & Wilson 2010, p. 549. "Fiddler had the highest domestic box office of 1971 (it was second in worldwide box office after Diamonds Are Forever), with more than $100 million in unadjusted worldwide box office on its initial release. The soundtrack album was also a huge seller. The 1979 rerelease was not as successful, with the $3.8 million print and ad costs almost as high as the $4.3 million in worldwide rentals."
  234. ^ ABCDEFBLOCK & WILSON 2010, P. & NBSP; 527.a b c d e f Block & Wilson 2010, p. 527.
    • Chiến tranh giữa các vì sao: "Cho thuê trong nước: $ 127,0; Cho thuê nước ngoài: $ 141,5; Chi phí sản xuất: $ 13,0 (Phát hành ban đầu - không điều chỉnh $ S trong triệu $ s)."
    • Bố già: "Cho thuê trong nước: $ 85,6; Cho thuê nước ngoài: $ 42,0; Chi phí sản xuất: $ 7,2 (Phát hành ban đầu - không điều chỉnh $ S trong triệu $ s)."
    • Fiddler trên mái nhà: "Cho thuê trong nước: $ 34,0; Cho thuê nước ngoài: $ 11,1; Chi phí sản xuất: $ 9.0 (Phát hành ban đầu - không điều chỉnh $ S trong triệu $ s)."
    • Rocky: "Cho thuê trong nước: $ 56,0; Cho thuê nước ngoài: $ 21,1; Chi phí sản xuất: $ 1,6 (Phát hành ban đầu - không điều chỉnh $ S trong triệu $ s)."
  235. ^Bố già The Godfather
    • 1974: Newsweek. Tập & NBSP; 84. 1974. P. & NBSP; 74. Bố già ban đầu đã thu về một khoản tiền lớn $ 285 & nbsp; triệu ...
    • 1991: Von Gunden, Kenneth (1991). Auteurs hậu hiện đại: Coppola, Lucas, De Palma, Spielberg và Scorsese. McFarland & Công ty. p. & nbsp; 36. ISBN & NBSP; 978-0-89950-618-0. Kể từ khi Bố già kiếm được hơn 85 đô la & NBSP; triệu người cho thuê Hoa Kỳ-Canada (tổng doanh thu phòng vé trên toàn thế giới là 285 đô la & NBSP; triệu), theo công thức thông thường, có thể được dự kiến ​​sẽ kiếm được khoảng hai phần ba của bản gốc của bản gốc Hộp thư viện (cuối cùng là Bố già II có tiền thuê $ 30 & nbsp; triệu).
    • Phát hành: "Bố già (1972)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2020. Phát hành gốc: $ 243,862,778; 1997 Phát hành lại: $ 1,267,490; Năm 2009 phát hành lại: $ 121,323; Năm 2011 phát hành lại: $ 818,333; Giải phóng lại năm 2014: $ 29,349; Giải phóng lại năm 2018: $ 21,701; Ngân sách: $ 6.000.000. Retrieved January 22, 2020. Original release: $243,862,778; 1997 re-release: $1,267,490; 2009 re-release: $121,323; 2011 re-release: $818,333; 2014 re-release: $29,349; 2018 re-release: $21,701; Budget: $6,000,000
  236. ^Jacobs, Diane (1980). Phục hưng Hollywood. Xuất bản Dell. P. & NBSP; 115. ISBN & NBSP; 978-0-440-53382-5. Bố già đã đưa Coppola đến người nổi tiếng qua đêm, giành được ba giải thưởng Học viện và sau đó là một kỷ lục $ 142 & NBSP; triệu doanh số bán hàng trên toàn thế giới. Jacobs, Diane (1980). Hollywood Renaissance. Dell Publishing. p. 115. ISBN 978-0-440-53382-5. The Godfather catapulted Coppola to overnight celebrity, earning three Academy Awards and a then record-breaking $142 million in worldwide sales.
  237. ^"Bố già (1972) & nbsp; - ghi chú". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2020. "The Godfather (1972) – Notes". Turner Classic Movies. Retrieved January 23, 2020.
  238. ^"The Exorcist". Phòng vé. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. "The Exorcist". Boxoffice. Retrieved May 29, 2016.
  239. ^Stanley, Robert Henry; Steinberg, Charles Side (1976). Môi trường truyền thông: Truyền thông đại chúng trong xã hội Mỹ. Nhà Hastings. p. & nbsp; 76. ISBN & NBSP; 978-0-8038-4681-4. ... được phản ánh thêm bởi những thành công phi thường của Sting, Chinatown và The Exorcist. Bộ phim thứ hai, có giá khoảng 10 đô la & NBSP; triệu; Stanley, Robert Henry; Steinberg, Charles Side (1976). The media environment: mass communications in American society. Hastings House. p. 76. ISBN 978-0-8038-4681-4. ...further reflected by the phenomenal successes of The Sting, Chinatown and The Exorcist. The latter film, which cost about $10 million to produce, has grossed over $110 million worldwide.
  240. ^"Phim cho thuê lớn năm 1974". Đa dạng. Ngày 8 tháng 1 năm 1975. P. & NBSP; 24. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022 - thông qua Archive.org. Thị trường Hoa Kỳ-Canada chỉ $ 66.300.000 "Big Rental Films of 1974". Variety. January 8, 1975. p. 24. Retrieved July 4, 2022 – via Archive.org. U.S-Canada market only $66,300,000
  241. ^ Abpollock, Dale (ngày 9 tháng 5 năm 1979). "WB thêm vào bộ sưu tập hồ sơ của nó". Giống hàng ngày. p. & nbsp; 1. "Towering Inferno" đã làm 56.000.000 đô la ở nước ngoài trong khi "The Exorcist" đã tăng 46.000.000 đô laa b Pollock, Dale (May 9, 1979). "WB Adds To Its Record Collection". Daily Variety. p. 1. "Towering Inferno" did $56,000,000 overseas in billings while "The Exorcist" toted up $46,000,000
  242. ^New York, Tập & NBSP; 8, New York Media, 1975, ... Jaws nên vượt xa một bản hit MCA khác, The Sting, có doanh thu trên toàn thế giới là 115 đô la & NBSP; (Bản sao trực tuyến tại Google Books) New York, vol. 8, New York Media, 1975, ...Jaws should outstrip another MCA hit, The Sting, which had world-wide revenues of $115 million. (Online copy at Google Books)
  243. ^Block & Wilson 2010, p. & Nbsp; 560. "Chi phí sản xuất: 5,5 đô la (không điều chỉnh $ s trong hàng triệu đô la)." Block & Wilson 2010, p. 560. "Production Cost: $5.5 (Unadjusted $s in Millions of $s)."
  244. ^"Nó tháp $ 203,336,412 (quảng cáo)". Đa dạng. Ngày 2 tháng 6 năm 1976. Trang & NBSP; 8 trận9. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2020. "It Towers $203,336,412 (advertisement)". Variety. June 2, 1976. pp. 8–9. Retrieved October 31, 2020.
  245. ^Hội trường & Neale 2010, trang & nbsp; 206 Từ208. "Mục nhập thành công nhất trong chu kỳ thảm họa là 15 đô la & NBSP; triệu đô thị cao chót vót kiếm được hơn 48.650.000 đô la tiền thuê nhà và khoảng 40 đô la & NBSP; Hall & Neale 2010, pp. 206–208. "The most successful entry in the disaster cycle was the $15 million The Towering Inferno which earned over $48,650,000 in domestic rentals and about $40 million foreign."
  246. ^Klady, Leonard (1998). "Cho thuê phim hàng đầu mọi thời đại". Đa dạng. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 10 năm 1999. Cho thuê trong nước: $ 48,838,000 Klady, Leonard (1998). "All-Time Top Film Rentals". Variety. Archived from the original on October 7, 1999. Domestic rentals: $48,838,000
  247. ^Khối & Wilson 2010, p. & Nbsp; 568. "Chi phí sản xuất: $ 14,3 (không điều chỉnh $ s trong hàng triệu đô la)." Block & Wilson 2010, p. 568. "Production Cost: $14.3 (Unadjusted $s in Millions of $s)."
  248. ^"Hàm (1975)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2022. "Jaws (1975)". Box Office Mojo. Retrieved September 23, 2022.
  249. ^ Abkilday, Gregg (ngày 5 tháng 7 năm 1977). "Giám đốc của 'Jaws II' từ bỏ 'con tàu' của mình". Người ủng hộ Victoria. p. & nbsp; 6b.a b Kilday, Gregg (July 5, 1977). "Director of 'Jaws II' Abandons His 'Ship'". The Victoria Advocate. p. 6B.
  250. ^Priggé, Steven (2004). Phim Moguls nói: Phỏng vấn các nhà sản xuất phim hàng đầu. McFarland & Công ty. p. & nbsp; 8. ISBN & NBSP; 978-0-7864-1929-6. Ngân sách cho hàm đầu tiên là 4 đô la & nbsp; triệu và hình ảnh bị thương có giá 9 & nbsp; triệu; Priggé, Steven (2004). Movie Moguls Speak: Interviews With Top Film Producers. McFarland & Company. p. 8. ISBN 978-0-7864-1929-6. The budget for the first Jaws was $4 million and the picture wound up costing $9 million.
  251. ^Hội trường & Neale 2010, trang & nbsp; 214. "Rocky là" người ngủ của thập kỷ ". Được sản xuất bởi UA và chi phí chỉ dưới 1 đô la & nbsp; triệu, nó đã tiếp tục kiếm được tổng doanh thu phòng vé là 117.235.247 đô la ở Hoa Kỳ và 225 đô la & NBSP;" Hall & Neale 2010, p. 214. "Rocky was the "sleeper of the decade". Produced by UA and costing just under $1 million, it went on to earn a box-office gross of $117,235,247 in the United States and $225 million worldwide."
  252. ^Block, Alex Ben (2010), Rocky, P. & NBSP; 583, ngân sách là $ 1,075,000 cộng với phí của nhà sản xuất là 100.000 đô la. Trong: Block & Wilson 2010. Block, Alex Ben (2010), Rocky, p. 583, The budget was $1,075,000 plus producer's fees of $100,000. In: Block & Wilson 2010.
  253. ^"Chiến tranh giữa các vì sao (1977)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012. "Star Wars (1977)". Box Office Mojo. Retrieved January 10, 2012.
  254. ^ ABCDWuntch, Philip (ngày 19 tháng 7 năm 1985). "Trả lại của E.T.". Tin tức buổi sáng Dallas. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2012. Tổng doanh thu phòng vé trên toàn thế giới của nó là 619 đô la & NBSP; triệu, lật đổ kỷ lục 530 đô la & NBSP; triệu do Star Wars thiết lập.a b c d Wuntch, Philip (July 19, 1985). "Return of E.T.". The Dallas Morning News. Retrieved March 6, 2012. Its worldwide box-office gross was $619 million, toppling the record of $530 million set by Star Wars.
  255. ^Hội trường & Neale 2010, trang & nbsp; 218. "Cuối cùng có giá 11.293.151 đô la, Star Wars đã được xem trước tại Nhà hát Northpoint ở San Francisco vào ngày 1 tháng 5 năm 1977." Hall & Neale 2010, p. 218. "Eventually costing $11,293,151, Star Wars was previewed at the Northpoint Theatre in San Francisco on May 1, 1977."
  256. ^"Mỡ". Phòng vé. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. "Grease". Boxoffice. Retrieved May 29, 2016.
  257. ^Hofler, Robert (2010). Động vật tiệc tùng: Một câu chuyện về tình dục, ma túy và nhạc rock 'n' roll với sự tham gia của Allan Carr tuyệt vời. ReadHowYouwant.com. P. & NBSP; 145. ISBN & NBSP; 978-1-4596-0007-2. Mặc dù thực tế là Greas đang trên đường trở thành vở nhạc kịch có doanh thu cao nhất thế giới, và cuối cùng đã thu về hơn 341 đô la & NBSP; triệu; Hofler, Robert (2010). Party Animals: A Hollywood Tale of Sex, Drugs, and Rock 'N' Roll Starring the Fabulous Allan Carr. ReadHowYouWant.com. p. 145. ISBN 978-1-4596-0007-2. Despite the fact that Grease was well on its way to becoming the highest-grossing movie musical in the world, and eventually grossed over $341 million...
  258. ^"Mỡ (kỷ niệm 40 năm)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018. "Grease (40th Anniversary)". Box Office Mojo. Retrieved August 30, 2018.
  259. ^ Abkramer vs Kramera b Kramer vs. Kramer
    • Báo cáo đầu tư của United & Babson. Tập & NBSP; 72. Babson-United, Inc. 1980. P. & NBSP; 262. Columbia Pictures Industries đang tiếp tục cào bằng đô la phòng vé từ Kramer và Kramer từng giành giải Oscar, đã đứng đầu 100 đô la & NBSP; triệu; Kramer, có giá dưới 8 đô la & nbsp; triệu;
    • Hoàng tử, Stephen (2002). Một nồi vàng mới: Hollywood dưới cầu vồng điện tử, 1980 Từ1989. Nhà xuất bản Đại học California. p. & nbsp; 7. ISBN & NBSP; 978-0-520-23266-2. Phần lớn điều này là do diễn xuất của bộ phim đình đám của nó, Kramer vs Kramer (94 đô la & NBSP; triệu trên toàn thế giới và bộ phim số hai trên thị trường nội địa).
  260. ^"Rocky II". Phòng vé. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. "Rocky II". Boxoffice. Retrieved May 29, 2016.
  261. ^Kilday, Greg (ngày 22 tháng 5 năm 1992). "Luật chơi". Giải trí hàng tuần. Số & NBSP; 119. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2012. Kilday, Greg (May 22, 1992). "Rules of the Game". Entertainment Weekly. No. 119. Archived from the original on December 25, 2018. Retrieved July 4, 2012.
  262. ^Đế chế tấn công trở lại The Empire Strikes Back
    • Tổng cộng cho đến năm 2014: "Đế chế tấn công trở lại (1980)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012. $ 538,375,067. Retrieved January 10, 2012. $538,375,067
    • Phiên bản đặc biệt: "The Empire Strikes Back (Phiên bản đặc biệt)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012. Bắc Mỹ: $ 67,597,694; Ở nước ngoài: $ 57,214,766. Retrieved January 10, 2012. North America: $67,597,694; Overseas: $57,214,766
    • 2015 phát hành lại: "Đế chế tấn công trở lại". Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2015. Vương quốc Anh: $ 9,593,937. Retrieved October 8, 2015. United Kingdom: $9,593,937
  263. ^ ABCBLOCK & WILSON 2010, P. & NBSP; 519.a b c Block & Wilson 2010, p. 519.
    • Đế chế tấn công trở lại: "Chi phí sản xuất: $ 32,0 (không điều chỉnh $ s trong hàng triệu đô la)."
    • Return of the Jedi: "Chi phí sản xuất: $ 42,7 (không điều chỉnh $ s trong triệu $ s)."
    • The Phantom Menace: "Chi phí sản xuất: $ 127,5 (không điều chỉnh $ S trong triệu $ s)."
  264. ^Raiders of the Lost Ark Raiders of the Lost Ark
    • "Raiders of the Lost Ark (1981)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012. Tổng cộng: $ 389,925,971; Bắc Mỹ: $ 212,222,025 (chạy ban đầu); Ở nước ngoài: $ 141,766,000. Retrieved November 4, 2012. Total: $389,925,971; North America: $212,222,025 (original run); Overseas: $141,766,000
    • Khối & Wilson 2010, p. & NBSP; 625. Phòng vé trong nước: $ 180,1; "Chi phí sản xuất: $ 22,8 (Bản phát hành ban đầu - không điều chỉnh $ S trong hàng triệu đô la)."
  265. ^"E.T .: The Extress-Terrestrial (1982)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2022. "E.T.: The Extra-Terrestrial (1982)". Box Office Mojo. Retrieved September 2, 2022.
  266. ^"E.T. Tối đa (1982)". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash, LLC. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2022. "E.T. the Extra-Terrestrial (1982)". The Numbers. Nash Information Services, LLC. Retrieved September 2, 2022.
  267. ^ Abblock & Wilson 2010, p. & nbsp; 609. "Steven Spielberg, cho đến nay, đạo diễn thành công nhất của thập kỷ, đã có bộ phim có doanh thu cao nhất với E.T.a b Block & Wilson 2010, p. 609. "Steven Spielberg, by far the most successful director of the decade, had the highest-grossing movie with 1982's E.T.: The Extra-Terrestrial, which grossed over $664 million in worldwide box office on initial release."
  268. ^Khối & Wilson 2010, p. & Nbsp; 652. "Chi phí sản xuất: $ 12,2 (không điều chỉnh $ s trong hàng triệu đô la)." Block & Wilson 2010, p. 652. "Production Cost: $12.2 (Unadjusted $s in Millions of $s)."
  269. ^Trở lại của Jedi Return of the Jedi
    • Tổng cộng: "Return of the Jedi (1983)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012. $ 475,106,177. Retrieved January 10, 2012. $475,106,177
    • Phiên bản đặc biệt: "Return of the Jedi (phiên bản đặc biệt)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012. Bắc Mỹ: $ 45,470,437; Ở nước ngoài: $ 43,790,543. Retrieved January 10, 2012. North America: $45,470,437; Overseas: $43,790,543
  270. ^"Indiana Jones và Đền thờ Doom (1984)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013. "Indiana Jones and the Temple of Doom (1984)". Box Office Mojo. Retrieved February 12, 2013.
  271. ^ ABCDeffinler 2003, trang & nbsp; 190 Từ191.a b c d e f Finler 2003, pp. 190–191.
  272. ^Khối & Wilson 2010, p. & Nbsp; 664. "Chi phí sản xuất: $ 28,2 (không điều chỉnh $ s trong hàng triệu đô la)." Block & Wilson 2010, p. 664. "Production Cost: $28.2 (Unadjusted $s in Millions of $s)."
  273. ^Quay lại tương lai Back to the Future
    • Phát hành gốc: "Trở lại tương lai (1985)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2014. Trên toàn thế giới: $ 381,109,762; Ngân sách sản xuất: $ 19 & NBSP; triệu;. Retrieved August 18, 2014. Worldwide: $381,109,762; Production Budget: $19 million
    • Phát hành lại năm 2010: "Trở lại tương lai (năm 2010 phát hành lại)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2014. Tổng số nước ngoài: $ 2,315,159. Retrieved August 10, 2014. Foreign Total: $2,315,159
    • Phát hành lại năm 2014: "Trở lại tương lai (tái phát hành năm 2014)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014. Vương quốc Anh: $ 5,628,876. Retrieved August 31, 2014. United Kingdom: $5,628,876
  274. ^Finler 2003, trang & nbsp; 268. "Studio có thu nhập hoạt động kỷ lục là $ 212 & NBSP; triệu vào năm 1982, năm của Spielberg E.T. The Extress-Terrestrial (chỉ có giá hơn 10 đô la) Sản xuất, $ 22 & nbsp; triệu trở lại tương lai, trở thành hit phòng vé hàng đầu trong năm. " Finler 2003, p. 268. "The studio had a record operating income of $212 million in 1982, the year of Spielberg's E.T. The Extra-Terrestrial (which had cost only slightly over $10 million) and $150 million in 1985, mainly due to another Spielberg production, the $22 million Back to the Future, which became the top box office hit of the year."
  275. ^"Súng hàng đầu". Phòng vé. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. "Top Gun". Boxoffice. Retrieved May 29, 2016.
  276. ^McAdams, Frank (2010), Top Gun, trang & nbsp; 678 Hit, thu về gần 345 đô la & nbsp; triệu trong phòng vé trên toàn thế giới. Trong: Block & Wilson 2010. McAdams, Frank (2010), Top Gun, pp. 678–679, Production Cost: $19.0 (Millions of $s) ... Despite mixed reviews, it played in the top 10 for an extended period and was a huge hit, grossing almost $345 million in worldwide box office. In: Block & Wilson 2010.
  277. ^Sức hấp dẫn gây tử vong Fatal Attraction
    • "Sức hấp dẫn gây tử vong". Phòng vé. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.. Retrieved May 29, 2016.
    • Scott, Vernon (ngày 15 tháng 6 năm 1990). Phần tiếp theo "'Ba người đàn ông và em bé' bổ sung Cazenove vào dàn diễn viên gốc". Công báo hàng ngày. Newyork. Hollywood (UPI). P. & NBSP; 9 (TV Plus - Bổ sung Gazette hàng ngày). Di sản đó là phòng vé trong nước 167.780.960 đô la và tổng doanh thu nước ngoài $ 75 & NBSP;'Three Men and Baby' Sequel Adds Cazenove to Original Cast". The Daily Gazette. New York. Hollywood (UPI). p. 9 (TV Plus – The Daily Gazette Supplement). That legacy is the $167,780,960 domestic box-office and $75 million foreign gross achieved by the original...
  278. ^"Người đàn ông mưa". Phòng vé. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. "Rain Man". Boxoffice. Retrieved May 29, 2016.
  279. ^Finler 2003, trang & nbsp; 244. "Rain Man: 30.0 (Chi phí bằng triệu đô la)" Finler 2003, p. 244. "Rain Man: 30.0 (cost in million $s)"
  280. ^"Indiana Jones và The Last Crusade (1989)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013. "Indiana Jones and the Last Crusade (1989)". Box Office Mojo. Retrieved September 15, 2013.
  281. ^Block & Wilson 2010, trang & nbsp; 694 Từ695. "Chi phí sản xuất: $ 55,4 (không điều chỉnh $ s hàng triệu đô la) ... bộ phim tiếp tục chuyên chở hơn 494 đô la & nbsp; triệu trên toàn thế giới." Block & Wilson 2010, pp. 694–695. "Production Cost: $55.4 (Unadjusted $s in Millions of $s) ... The film went on to haul in over $494 million worldwide."
  282. ^"Ghost (1990)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2020. "Ghost (1990)". Box Office Mojo. Retrieved July 12, 2020.
  283. ^Terminator 2 Terminator 2
    • Phát hành gốc: "Terminator 2: Ngày phán xét (1991)". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 6 năm 2017. $ 519,843,345
    • 3D phát hành lại: "Kẻ hủy diệt 2: Ngày phán xét (1991)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2017.. Retrieved September 20, 2017.
  284. ^Ansen, David (ngày 8 tháng 7 năm 1991). "Conan nhân đạo". Newsweek. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2013. Ansen, David (July 8, 1991). "Conan The Humanitarian". Newsweek. Retrieved September 19, 2013.
  285. ^"Aladdin". Phòng vé. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. "Aladdin". Boxoffice. Retrieved May 29, 2016.
  286. ^Vua sư tử The Lion King
    • Tổng cộng: "Vua sư tử (1994)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. Trên toàn thế giới: $ 968,483,777; Ngân sách sản xuất: $ 45 & NBSP; triệu. Retrieved May 29, 2016. Worldwide: $968,483,777; Production Budget: $45 million
    • GRUSE LIFETIME (Hoa Kỳ & Canada): "Vua sư tử (1994) - Tóm tắt phát hành". Box Office Mojo. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. Ban đầu: $ 312,855,561; IMAX: $ 15,686,215; 3D: $ 94,242,001. Retrieved May 29, 2016. Initial: $312,855,561; IMAX: $15,686,215; 3D: $94,242,001
    • Gross trọn đời (bên ngoài Hoa Kỳ & Canada): Brever, Brad (ngày 29 tháng 5 năm 2016). "'X-Men' & 'Alice' DOAD STOCST Day Day Cuối tuần; Disney đứng đầu 4 tỷ đô la trên toàn thế giới". Box Office Mojo. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. ... Bản phát hành ban đầu của Lion King đã kiếm được 450,6 đô la & NBSP; triệu quốc tế, thêm 3,8 đô la & NBSP; triệu; $ 545,7 & nbsp; triệu.'X-Men' & 'Alice' Lead Soft Memorial Day Weekend; Disney Tops $4 Billion Worldwide". Box Office Mojo. Retrieved May 29, 2016. ...the original release of The Lion King made $450.6 million internationally, an additional $3.8 million with the 2002 IMAX reissue, and another $91.3 million from 2011's 3D reissue for an international total of $545.7 million.
    • Tính đến năm 2010: Block & Wilson 2010, tr. & NBSP; 764. "Chi phí sản xuất: $ 79,3 (không điều chỉnh $ s trong hàng triệu đô la)."
  287. ^Câu chuyện đồ chơi Toy Story
    • Tổng cộng: "Toy Story (1995)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014. Trên toàn thế giới: $ 373,554,033. Retrieved November 16, 2014. Worldwide: $373,554,033
    • Phát hành 3D: "Câu chuyện đồ chơi trong 3D (2009)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014. Tổng số nước ngoài: $ 8,680,257. Retrieved November 16, 2014. Foreign Total: $8,680,257
  288. ^Block & Wilson 2010, trang & nbsp; 776. "Chi phí sản xuất: $ 30,0 (không điều chỉnh $ s trong hàng triệu đô la)" Block & Wilson 2010, pp. 776. "Production Cost: $30.0 (Unadjusted $s in Millions of $s)"
  289. ^"Die Hard: với một sự báo thù". Phòng vé. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. "Die Hard: With A Vengeance". Boxoffice. Retrieved May 29, 2016.
  290. ^Finler 2003, trang & nbsp; 123. Finler 2003, p. 123.
  291. ^"Ngày độc lập (1996)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2009. "Independence Day (1996)". Box Office Mojo. Retrieved September 13, 2009.
  292. ^"Armageddon". Phòng vé. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. "Armageddon". Boxoffice. Retrieved May 29, 2016.
  293. ^Block & Wilson 2010, p. & Nbsp; 509. "Chi phí sản xuất: $ 140,0 (không điều chỉnh $ s trong triệu $ s)." Block & Wilson 2010, p. 509. "Production Cost: $140.0 (Unadjusted $s in Millions of $s)."
  294. ^"Nhiệm vụ: Không thể II". Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012. "Mission: Impossible II". Box Office Mojo. Retrieved January 6, 2012.
  295. ^"Chúa tể của những chiếc nhẫn: Hai tòa tháp". Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2020. Trên toàn thế giới: $ 947,495,095; Bản phát hành gốc: $ 936,689,735 "The Lord of the Rings: The Two Towers". Box Office Mojo. Retrieved February 10, 2020. Worldwide: $947,495,095; Original Release: $936,689,735
  296. ^"Shrek 2 (2002)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2009. "Shrek 2 (2002)". Box Office Mojo. Retrieved February 5, 2009.
  297. ^Harry Potter và Chiếc cốc lửa Harry Potter and the Goblet of Fire
    • Tổng cộng: "Harry Potter và Chiếc cốc lửa (2005)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.. Retrieved June 15, 2020.
  298. ^"Cướp biển vùng Caribbean: Ở cuối thế giới (2007)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2011. "Pirates of the Caribbean: At World's End (2007)". Box Office Mojo. Retrieved June 15, 2011.
  299. ^Rubin, Rebecca (ngày 30 tháng 4 năm 2018). "'Avengers: Infinity War' chính thức hạ cánh phòng vé lớn nhất mọi thời đại". Đa dạng. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2018. Rubin, Rebecca (April 30, 2018). "'Avengers: Infinity War' Officially Lands Biggest Box Office Opening of All Time". Variety. Archived from the original on May 2, 2018. Retrieved May 14, 2018.
  300. ^"Kimetsu no Yaiba: Mugen Ressha-Hen (2020)". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash, LLC. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022. "Kimetsu no Yaiba: Mugen Ressha-Hen (2020)". The Numbers. Nash Information Services, LLC. Retrieved August 25, 2022.
  301. ^"Spider-Man: Không đường về nhà (2021)". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash, LLC. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022. "Spider-Man: No Way Home (2021)". The Numbers. Nash Information Services, LLC. Retrieved November 30, 2022.
  302. ^"Súng hàng đầu: Maverick (2022)". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash, LLC. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2022. "Top Gun: Maverick (2022)". The Numbers. Nash Information Services, LLC. Retrieved November 6, 2022.
  303. ^"Hiển thị kinh doanh: Ghi gió". Thời gian. Ngày 19 tháng 2 năm 1940. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2013. "Show Business: Record Wind". Time. February 19, 1940. Archived from the original on February 2, 2010. Retrieved January 19, 2013.
  304. ^Thomas, Bob (ngày 1 tháng 8 năm 1963). "Tài chính phim không còn bị che giấu khỏi sự giám sát". Robesonia. Báo chí liên quan. p. & nbsp; 10. Thomas, Bob (August 1, 1963). "Movie Finances Are No Longer Hidden From Scrutiny". The Robesonian. Associated Press. p. 10.
  305. ^Đại Tây Dương hàng tháng. Tập & NBSP; 231. 1973. P. & NBSP; 2. Vào cuối năm 1971, GWTW đã trở thành bộ phim rút tiền mọi thời đại, với số tiền 116 đô la & NBSP; và với bản phát hành lại năm nay, nó sẽ tiếp tục chạy trước ứng cử viên thứ hai và mọi thời đại mọi thời đại Cảnh tượng Kaffee-Mit-Schlag. The Atlantic Monthly. Vol. 231. 1973. p. 2. As of the end of 1971, GWTW stood as the all-time money-drawing movie, with a take of $116 million, and, with this year's reissues, it should continue to run ahead of the second place contender and all-time kaffee-mit-schlag spectacle.
  306. ^Thời gian mới. Tập & NBSP; 2. 1974. Coppola là King Midas, nhà làm phim mạnh mẽ nhất của Hoa Kỳ. "Các khoản tín dụng của ông bao gồm chỉ đạo cha đỡ đầu (thu nhập trên toàn thế giới: $ 142 & nbsp; triệu, trước khi đi theo gió, âm nhạc và âm nhạc) ... ( Sao chép trực tuyến tại Google Books) New Times. Vol. 2. 1974. Coppola is King Midas, the most individually powerful U.S. filmmaker ." His credits include directing the first Godfather (worldwide earnings: $142 million, ahead of Gone with the Wind, The Sound of Music and The Exorcist)... (Online copy at Google Books)
  307. ^Harmetz, Aljean (ngày 18 tháng 5 năm 1980). "Câu chuyện vượt ra ngoài 'Chiến tranh giữa các vì sao'". Thời báo New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2012. "Chiến tranh giữa các vì sao" đã mang lại cho thế kỷ 20 FOX khoảng 250 đô la & NBSP; triệu trong phim cho thuê phim ... "Star Wars" đã thu về 410 đô la & NBSP; Đủ để cho phép anh ta tài trợ cho phần tiếp theo của mình, "Đế chế tấn công trở lại," chính anh ta. Harmetz, Aljean (May 18, 1980). "The Saga Beyond 'Star Wars'". The New York Times. Archived from the original on May 20, 2013. Retrieved January 30, 2012. "Star Wars" has brought 20th Century-Fox approximately $250 million in film rentals ... "Star Wars" grossed $410 million, and his share was enough to allow him to finance its sequel, "The Empire Strikes Back," himself.
  308. ^"Công viên kỷ Jura (1993) & nbsp; - Ghi chú linh tinh". Phim cổ điển Turner. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2011. "Jurassic Park (1993) – Miscellaneous notes". Turner Classic Movies. Retrieved July 9, 2011.

§ Nguồn nhượng quyền và loạt Franchise and series sources

  • "Chỉ số nhượng quyền". Box Office Mojo. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2015.. Retrieved April 23, 2015.
  • Những người báo thù
    • "Avengers - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.. Retrieved October 12, 2015.
  • Người dơi
    • "Batman - Trên toàn thế giới (không điều chỉnh) & Batman: Mặt nạ của Phantasm". Box Office Mojo. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016.. Retrieved July 26, 2016.
    • Sự kiện Fathom
      • Batman (Anh): "Batman (1989) kỷ niệm 30 năm". Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019. Vương quốc Anh: $ 48,482. Retrieved May 25, 2019. UK: $48,482
      • Batman Returns (Anh): "Batman Returns (Sự kiện)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019. Vương quốc Anh: $ 10,057. Retrieved May 25, 2019. UK: $10,057
      • Batman mãi mãi: "Batman Forever (sự kiện Fathom)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019. Hoa Kỳ: $ 38,014; Vương quốc Anh: $ 373. Retrieved May 25, 2019. US: $38,014; UK: $373
      • Batman và Robin: "Batman và Robin (sự kiện Fathom)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019. Hoa Kỳ: $ 28,597; Vương quốc Anh: $ 196. Retrieved May 25, 2019. US: $28,597; UK: $196
    • Batman: The Movie (1966) - Silverman, Stephen M. (1988). "Hòa vốn cho các sản phẩm tính năng: năm 1966 phát hành". Con cáo đã biến mất: những ngày cuối cùng của triều đại Zanuck tại Twentieth Century-Fox. L. Stuart. p. & nbsp; 325. ISBN & NBSP; 9780818404856."Breakeven for Feature Productions: 1966 Releases". The Fox That Got Away: The Last Days of the Zanuck Dynasty at Twentieth Century-Fox. L. Stuart. p. 325. ISBN 9780818404856.
    • "Catdess (2004)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012.. Retrieved July 22, 2012.
    • "Batman: Return of the Caped Crusaders". Những con số. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2016.. Retrieved December 17, 2016.
    • "Batman và Harley Quinn (2017)". Những con số. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2017.. Retrieved August 22, 2017.
    • "Joker (2019)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2019.. Retrieved November 11, 2019.
  • DC Vũ trụ mở rộng
    • "DC Vũ trụ mở rộng - Trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019.. Retrieved May 8, 2019.
  • Despossible Me
    • "Despossible Me (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2015.. Retrieved November 4, 2015.
  • The Fast and the Furious
    • "The Fast and the Furious - trên toàn thế giới (không được điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2019.. Retrieved October 23, 2019.
    • "Số phận của The Furious (2017)". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 8 năm 2017.
  • Godzilla
    • "Kết quả tìm kiếm:" Godzilla "". Box Office Mojo. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2021.". Box Office Mojo. Retrieved April 19, 2021.
    • "Danh sách phim Godzilla". Vương quốc Toho. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2021.. Retrieved April 19, 2021.
    • Schil, Charlie (ngày 7 tháng 5 năm 1986). "Godzilla trở lại của Rider, Fatter và vẫn còn bong tróc". Các ngôi sao và sọc Thái Bình Dương. p. & nbsp; 25. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022 - qua báo. Ngoại trừ sinh vật của Tiến sĩ Frankenstein và King Kong, Godzilla có lẽ là con quái vật có lợi nhuận và có lợi nhuận cao nhất của phim ảnh. Anh ấy đã xuất hiện trong ít nhất một chục bộ phim trong hơn ba thập kỷ và họ đã thu về nửa tỷ đô la đáng kinh ngạc."Godzilla's back—older, fatter and still flaky". Pacific Stars and Stripes. p. 25. Retrieved April 14, 2022 – via NewspaperArchive. With the exception of Dr. Frankenstein's creature and King Kong, Godzilla is probably the most enduring and profitable monster of filmdom. He's appeared in at least a dozen movies over three decades and they've grossed an incredible half-billion dollars.
    • Edelson, Edward (1980). Những con vật tuyệt vời của các bộ phim. Nhân đôi. p. & nbsp; 85. ISBN & NBSP; 9780385147286. Vào cuối những năm 1970, các bộ phim Godzilla đã định cư cho một công thức thoải mái. Toho đã làm hai bộ phim một năm. Mỗi chi phí trong khu phố là 1,2 triệu đô la và có thể được tính để kiếm được khoảng 20 triệu đô la.$1.2 million and could be counted on to earn about $20 million.
    • Ryfle, Steve (1998). Mon-Star yêu thích của Nhật Bản: Tiểu sử trái phép của Big G. ECW Press. ISBN & NBSP; 9781550223484.
    • Phim Mỹ
      • Godzilla (2014): "Godzilla (2014)". Những con số. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.. Retrieved April 7, 2021.
      • Đối với những người khác, xem "Godzilla", phòng vé mojo.
    • Toho Grosses
      • 1954, Mid -Mid thập niên 80 Cum: Xem Schil (1986). Nhượng quyền Godzilla đã thu về ước tính 500 triệu đô la trong ba mươi năm đầu tiên. Đây được lấy làm tổng tích lũy cho kỷ nguyên showa, với tổng số tiền trở lại của Godzilla/Godzilla 1985 (15 triệu đô la) bị trừ đi và thay thế bằng tổng phát hành lại cho bộ phim gốc (khoảng 600.000 đô la) và Godzilla so với Mechagodzilla (14 triệu đô la ), gần như cân bằng.
      • Godzilla (1954): Xem Vương quốc Toho cho tổng doanh thu Nhật Bản (2,25 triệu đô la) và mojo phòng vé cho chúng tôi tổng (khoảng 600.000 đô la). Đối với người Mỹ tái bản, Godzilla, vua của quái vật! (2 triệu đô la), xem Ryfle (1998, trang 58)
      • Godzilla vs Mechagodzilla (1974): Xem Edelson (1980) cho tổng doanh thu ban đầu trên toàn thế giới (20 triệu đô la) và Box Office Mojo cho phát hành lại năm 2002 của Nhật Bản (14.122.958 đô la).
      • Khủng bố của Mechagodzilla (1975): Xem Edelson (1980).
      • Sự trở lại của Godzilla (1984): Xem Vương quốc Toho; Xem Box Office Mojo cho Godzilla 1985 Gross.
      • 1989 Từ1992; 1994; 1999 Từ2000: Xem Vương quốc Toho.
      • Godzilla vs Mechagodzilla II (1993): "Godzilla sắp trở về khu đất cũ". Elyria Chronicle Telegram. Ngày 29 tháng 7 năm 1994. P. & NBSP; 17. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022 - qua báo. Năm ngoái, Godzilla vs Mecha-Godzilla đã mang lại 36 triệu đô la tại phòng vé và tạo ra 158 triệu đô la khác trong doanh số bán sách và hàng hóa liên quan-số lượng lớn cho ngành công nghiệp giải trí Nhật Bản."Godzilla about to return to old stomping grounds". Elyria Chronicle Telegram. July 29, 1994. p. 17. Retrieved April 7, 2022 – via NewspaperArchive. Last year's Godzilla vs. Mecha-Godzilla brought in $36 million at the box office and generated another $158 million in related sales of books and merchandise — huge numbers for the Japanese entertainment industry.
      • Godzilla vs. Destoroyah (1995): Xem Ryfle (1998, trang 346).
      • 2001 Từ2018: Xem Box Office Mojo.
  • The Hunger Games
    • "The Hunger Games - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016.. Retrieved March 31, 2016.
  • Kỷ băng hà
    • "Kỷ băng hà - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.. Retrieved January 10, 2017.
    • "Thời đại băng: The Meltdown 3D (2014)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2014. Tổng số nước ngoài: $ 6,095,750. Retrieved November 23, 2014. Foreign Total: $6,095,750
  • người Sắt
    • "Người sắt - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.. Retrieved December 14, 2013.
  • J.K. Thế giới phù thủy của Rowling
    • "Thế giới phù thủy của J.K. Rowling - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2016.. Retrieved November 17, 2016.
  • James Bond
    • "James Bond - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016. (Brosnan và Craig). Retrieved April 17, 2016. (Brosnan and Craig)
    • Khối & Wilson 2010, trang & NBSP; 428 Từ429. "Phim nhượng quyền thương mại James Bond: Phòng vé toàn cầu phát hành." (Connery, Lazenby, Moore và Dalton)
    • "Đừng bao giờ nói không bao giờ nữa (1983)". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash, LLC. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.. Retrieved November 25, 2012.
    • "Sòng bạc Royale (1967)". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash, LLC. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.. Retrieved January 6, 2012.
    • "Sòng bạc Royale (Điện ảnh bí mật 2019)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.. Retrieved June 16, 2019.
  • công viên kỷ Jura
    • "Công viên kỷ Jura - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2018.. Retrieved November 25, 2018.
    • "Công viên kỷ Jura (năm 2011 phát hành lại)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015. Vương quốc Anh: $ 786,021. Retrieved January 17, 2015. United Kingdom: $786,021
  • Vua sư tử
    • "Vua sư tử 3: Hakuna Matata". Box Office Mojo. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2022.. Retrieved September 3, 2022.
  • Madagascar
    • "Madagascar - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015.. Retrieved May 15, 2015.
  • Vũ trụ điện ảnh Marvel
    • "Vũ trụ điện ảnh Marvel - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2016.. Retrieved June 19, 2016.
  • Middle-earth
    • "Middle Earth - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2016.. Retrieved November 18, 2016.
    • "The Lord of the Rings: The Fellowship of the Ring (năm 2017 phát hành lại)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.. Retrieved February 6, 2017.
    • "The Lord of the Rings: The Two Towers (năm 2017 phát hành lại)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.. Retrieved February 6, 2017.
    • "Chúa tể của những chiếc nhẫn: Sự trở lại của nhà vua (năm 2017 phát hành lại)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.. Retrieved February 6, 2017.
    • "Chúa tể của những chiếc nhẫn - trên toàn thế giới (không được điều chỉnh) & Chúa tể của những chiếc nhẫn (1978)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2015.. Retrieved April 23, 2015.
  • Nhiệm vụ bất khả thi
    • "Nhiệm vụ: Không thể - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2015.. Retrieved November 4, 2015.
  • Nhưng tên cươp biển vùng Caribbean
    • "Cướp biển vùng Caribbean - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.. Retrieved January 6, 2012.
  • Shrek
    • "Shrek - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.. Retrieved December 14, 2012.
  • Spider-Man
    • "Người nhện-trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2014.. Retrieved December 15, 2014.
    • "Người Nhện / Đàn ông trong Black II". Box Office Mojo. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.. Retrieved May 31, 2018.
  • Star Trek
    • "Lịch sử phòng vé cho phim Star Trek". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.. Retrieved October 16, 2016.
  • Chiến tranh giữa các vì sao
    • "Chiến tranh giữa các vì sao (1977)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.. Retrieved January 6, 2012.
    • "Đế chế tấn công trở lại". Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2015.. Retrieved October 8, 2015.
    • "Trở lại của Jedi". Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.. Retrieved January 6, 2012.
    • "The Phantom Menace". Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.. Retrieved November 25, 2012.
    • "Tấn công của dòng vô tính". Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.. Retrieved January 6, 2012.
    • "Trả thù của Sith". Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.. Retrieved January 6, 2012.
    • "Cuộc chiến nhân bản". Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.. Retrieved January 6, 2012.
    • Disney phát hành (2015, hiện tại): "Chiến tranh giữa các vì sao - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.. Retrieved October 9, 2018.
  • Siêu nhân
    • Superman, Superman Returns, Man of Steel và Batman V Superman:
      • "Superman - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.. Retrieved May 15, 2016.
    • Superman II, Superman III và Superman IV:
      • Khối & Wilson 2010, p. & NBSP; 534. "Phim nhượng quyền Superman: Doanh thu phòng vé toàn cầu phát hành so với chi phí sản xuất-tương đương năm 2005 $ s."
      • Khối & Wilson 2010, p. & NBSP; XII. "Ghi chú về điều chỉnh đô la và đưa ra ước tính - điều chỉnh doanh thu."
      • "Điều chỉnh lạm phát giá vé" (Nguồn: MPAA). Box Office Mojo. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2013.(Source: MPAA). Box Office Mojo. Retrieved July 7, 2013.
    • "Supergirl (1984)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2013.. Retrieved July 7, 2013.
    • "Box Australia cho cái chết của Superman / Reign of the Supermen (2018)". Những con số. Dịch vụ thông tin Nash. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.. Retrieved January 16, 2019.
  • Câu chuyện đồ chơi
    • "Toy Story - Worldwide (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.. Retrieved June 27, 2019.
  • Máy biến áp
    • "Transformers - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2015.. Retrieved May 17, 2015.
  • The Twilight Saga
    • "Twilight - trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2013.. Retrieved May 1, 2013.
    • "Combo Twilight/New Moon (chỉ một đêm)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2011.. Retrieved September 25, 2011.
  • X-Men
    • "X-Men-Trên toàn thế giới (không điều chỉnh)". Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2017.. Retrieved March 12, 2017.

Thư mục

  • Khối, Alex Ben; Wilson, Lucy Autrey, eds. (2010). Blockbusting của George Lucas: Một cuộc khảo sát theo từng thập kỷ về những bộ phim vượt thời gian bao gồm những bí mật chưa được kể về thành công về tài chính và văn hóa của họ. HarperCollins. ISBN & NBSP; 978-0-06-177889-6.
  • Finler, Joel Waldo (2003). Câu chuyện Hollywood. Báo chí Wallflower. ISBN & NBSP; 978-1-903364-66-6.The Hollywood Story. Wallflower Press. ISBN 978-1-903364-66-6.
  • Hội trường, Sheldon;Neale, Stephen (2010).Sử thi, cảnh tượng và bộ phim bom tấn: Lịch sử Hollywood.Nhà xuất bản Đại học bang Wayne.ISBN & NBSP; 978-0-8143-3008-1.

liện kết ngoại

  • Tổng doanh thu phòng vé trên toàn thế giới tại Box Office Mojo
  • Phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại trên toàn thế giới với các con số
  • Hộp thư viện hàng đầu 100 bộ phim mọi thời đại tại Filmsite.org

5 bộ phim hàng đầu hiện nay là gì?

30 bộ phim phổ biến nhất ngay bây giờ..
#1.Hành tây thủy tinh: Một con dao ra bí ẩn (2022) 93% 89% ....
#2.Thế giới kỳ lạ (2022) 74% 39% ....
#3.Menu (2022) 89% 76% ....
#4.Black Panther: Wakanda mãi mãi (2022) 84% 84% ....
#5.Tinh thần (2022) 69% 81% ....
#6.Xương và tất cả (2022) ....
#7.The Guardians of the Galaxy Holiday Special (2022) ....
#số 8.The Wonder (2022).

Bộ phim có doanh thu cao nhất hiện nay là gì?

Tổng doanh thu trọn đời.

Bộ phim số 1 ở Mỹ 2022 là gì?

Phim có doanh thu hàng đầu năm 2022.

Bộ phim nào đã kiếm được nhiều tiền nhất trong năm 2022?

Phòng vé trong nước cho năm 2022.